Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

TẠI SAO NÊN ĂN CÀ RỐT? doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.13 KB, 4 trang )

TẠI SAO NÊN ĂN CÀ RỐT?
Củ cà rốt là phần rễ của cây cà rốt, được trồng
ở khắp mọi nơi trên thế giới và luôn sẵn có quanh
năm. Cà rốt có thể chế biến bằng nhiều cách, như
ăn sống (xay sinh tố, trộn với salad - giấm.), nấu
chín (nấu xúp với khoai tây, làm mứt, nấu thành
si-rô.); là thực phẩm thường dùng trong những
món chay hoặc để thay thế cho các loại thực phẩm
khó tiêu (thịt, chất béo.). Khi rang khô và nghiền thành bột, nó có thể được
dùng để thay thế cà phê. Người ta còn dùng si-rô cà rốt làm chất tạo ngọt.
Dầu cà rốt dùng để tạo mùi thơm và chế tạo nước hoa
TẠI SAO NÊN ĂN CÀ RỐT?
Không có loại hoa, quả, củ nào chứa nhiều carotene (tiền vitamin A) như cà rốt, vì
vậy chất này đã được đặt tên từ chữ cà rốt (Carrot). Lượng carotene ăn vào sẽ
được cơ thể chuyển hóa dễ dàng thành vitamin A ở ruột và gan. Vì vậy, nhiều
người cho rằng ăn nhiều cà rốt sẽ làm "Sáng mắt", tuy nhiên điều này không hoàn
toàn đúng, vì vitamin A có tác dụng phòng ngừa bệnh khô mắt, quáng gà, mù lòa
ở trẻ em do thiếu vitamin A chứ không làm người bình thường sáng mắt thêm.
Ngoài ra, cà rốt cũng là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và có nhiều chất bổ khác
như các vitamin A, B, C, D, E, acid folic, kali và sợi Pectin (giúp hạ cholesterol
máu). Những nguyên tố như can-xi, đồng, sắt, magnê, măng-gan, phospho, lưu
huỳnh có trong cà rốt ở dạng dễ hấp thu vào cơ thể hơn bất kỳ dạng thuốc bổ nào.
Trong cà rốt còn có nhiều chất chống oxy hóa quan trọng như: beta carotene, alpha
carotene, Phenolic acid, Glutathione đã được chứng minh là có khả năng làm
giảm nguy cơ mắc phải nhiều bệnh như tim mạch, ung thư
NÊN ĂN CÀ RỐT SỐNG HAY NẤU CHÍN?
Không giống hầu hết các loại rau quả khác, cà rốt đã nấu chín hay xay ép thành
nước đem lại nhiều chất dinh dưỡng hơn so với ăn sống. Nguyên nhân là cà rốt
sống có vách tế bào cứng, làm cơ thể chỉ chuyển hóa được < 25% lượng beta
carotene thành vitamin A. Tuy nhiên, khi cà rốt đã được nấu chín hay xay ép thì
các vách tế bào cellulose dày cứng sẽ bị phá vỡ và phóng thích ra chất dinh dưỡng,


giúp cơ thể hấp thu hơn 50% carotene. Dĩ nhiên, nếu nấu quá lâu thì cũng làm
giảm thành phần dinh dưỡng và mùi vị của cà rốt.
Theo kết quả nghiên cứu của Ðại học Arkansas (Mỹ) đăng trên Tạp chí Hóa học
Nông nghiệp và Thực phẩm (8/2000) cho thấy: Cà rốt nấu chín (với một ít dầu
mỡ) hay xay ép ra nước sẽ làm tăng nồng độ các chất chống oxy hóa (beta
carotene, Phenolic acid) và giúp cơ thể dễ hấp thu hơn 34,3% so với ăn cà rốt
sống.
Thông thường cà rốt được cắt thành mảnh nhỏ, vuông vức và ăn sau khi đã luộc
hay hấp. Tuy nhiên, chế biến và ăn theo kiểu này sẽ làm mất đi 50% lượng protein
và carbohydrate hòa tan. Vì vậy nên nấu chín nguyên củ cà rốt (đã gọt vỏ) rồi sau
đó mới cắt nhỏ.
ĂN CÀ RỐT ÐÚNG CÁCH
Giá trị dinh dưỡng của thực phẩm tươi sẽ giảm theo thời gian sau khi chế biến và
tồn trữ. Vì vậy, để lấy được nguồn dinh dưỡng tối đa từ cà rốt thì chỉ nên dùng loại
tươi nhất và đã qua đun nấu (tốt nhất là luộc sơ qua). Ngoài ra cần phải nhai
nhuyễn cà rốt khi ăn. Ðể việc hấp thu vitamin A từ thực phẩm được tốt hơn thì nên
chế biến cùng với một ít dầu, mỡ.
Nếu ăn hay uống cà rốt quá nhiều hoặc quá lâu có thể gây vàng da ở lòng bàn tay
hay bàn chân. Nguyên nhân do tích tụ carotene từ cà rốt vào máu quá nhiều và làm
thấm ra ngoài da. Tình trạng này không gây nguy hiểm gì và dễ kiểm soát (khác
với ngộ độc vitamin A gây nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, ói, lồi mắt, khô tróc
da ). Chỉ cần ngưng hay giảm ăn cà rốt một thời gian thì sẽ hết vàng da (mỗi ngày
ăn 1 củ cà rốt nhỏ bằng nắm tay em bé là đủ nhu cầu vitamin A từ beta carotene).
Nhu cầu vitamin A hàng ngày là: 1.500-3.000 IU/ trẻ em, 3.000-5.000 IU/người
lớn (1-2,5mg), 5.000-6.000 IU/phụ nữ mang thai, 6.000-8.000IU/phụ nữ cho con
bú và carotene là 2-5mg/ngày/người lớn.
Ðể tránh ngộ độc Phospho từ thuốc diệt côn trùng còn sót lại trên cà rốt, trước khi
ăn ta nên rửa sạch, gọt vỏ và cắt bỏ 2 đầu.
Loại cà rốt hoang dại Queen Annes Lace có thể gây độc khi ăn. Lá của nó chứa
Furocoumarins có thể gây viêm da khi tiếp xúc phải, đặc biệt khi ướt. Hạt có thể

gây sẩy thai.
BỆNH NHÂN TIỂU ÐƯỜNG CÓ DÙNG ÐƯỢC CÀ RỐT?
Cà rốt đã qua đun nấu có chỉ số đường máu (Glycaemic index) là 49, nghĩa là sau
khi ăn sẽ làm nồng độ đường trong máu không tăng quá cao (< 50 là tốt). Nguyên
nhân do đường trong cà rốt có cấu tạo phức tạp nên được tiêu hóa chậm hơn, bảo
đảm cảm giác no kéo dài hơn. Tuy nhiên bệnh nhân tiểu đường không nên ăn hay
chỉ dùng ít nước ép cà rốt.
CÁCH CHỌN VÀ DỰ TRỮ CÀ RỐT
Chọn mua những củ cà rốt có màu tươi sáng, cứng chắc, thẳng và trơn láng. Nếu
củ cà rốt còn cành lá thì chọn loại có cành lá còn tươi xanh và ẩm ướt. Không mua
loại đã mềm, khô đét, nứt nẻ hay cong quẹo. Cà rốt có màu cam càng đậm thì càng
chứa nhiều beta carotene. Những củ cà rốt nhỏ, non thường mềm và vị dịu nhưng
cà rốt chín lại thường ngọt, chắc và đầy đủ hương vị hơn.
Củ cà rốt dù già hay non, nếu lõi ở giữa càng nhỏ thì càng ngọt vì đường của cà rốt
tập trung ở lớp ngoài. Do đó, nếu thấy những củ cà rốt có nhiều cành lá ở gốc hay
phần vai to dày thì thường có lõi to ở giữa và lạt hơn.
Cần cắt bỏ cành lá càng sớm càng tốt vì chúng sẽ rút đi vitamin, muối khoáng và
nước từ phần củ. Ngoài ra khi chế biến, cần phải cắt bỏ luôn đầu kia và gọt vỏ.
Lưu trữ cà rốt còn nguyên củ (không rửa nước và chưa cắt nhỏ) trong bao nylon
bịt kín và để trong hộc cất rau quả của tủ lạnh. Chỉ nên rửa cà rốt ngay trước khi
sử dụng. Thường có thể lưu trữ được cà rốt tươi hơn 1-2 tuần. Tránh để gần các
loại trái cây khác, đặc biệt là táo (tây) và đào vì chúng sẽ phát ra hơi ethylene khi
chín, làm cà rốt có vị hơi đắng, giảm thời gian bảo quản của cà rốt và các loại rau
quả khác.
Cà rốt sẽ bị mềm khi để ngoài không khí. Nếu bị mềm, có thể làm cứng lại bằng
cách ngâm vào một tô nước đá.
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA CÀ RỐT
Trong 230g nước ép cà rốt chứa: 70,8 calories; 0,1g chất béo toàn phần; 0g chất
béo bão hòa; 0mg cholesterol; 213,3mg natri; 0,6g chất xơ; 1,3g protein; Tối thiểu
27.000IU vitamin A; 20,550IU beta carotene; 6.388 IU alpha carotene; 32,2mg

calci; 0,6mg sắt.
(Theo kết quả thử nghiệm của Phòng thí nghiệm nghiên cứu thực phẩm Quốc gia
Mỹ).

×