Lăng Tuấn Anh
Phone: 0979.05.1989
Email:
I. Khái niệm, chức năng của SGDCK
II. Tổ chức và hoạt động của SGDCK
III. Thành viên sở giao dịch chứng khoán
IV. Niêm yết chứng khoán
V. Giao dịch chứng khoán tại SGDCK (***)
VI. Giới thiệu thủ thuật đầu tư chứng khoán ở VN
1. Khái niệm :
SGDCK là thị trường giao dịch chứng khoán được thực
hiện tại một điểm tập trung gọi là sàn giao dịch
( trading floor) hoặc thông qua hệ thống máy tính
SGDCK là một tổ chức có tư cách pháp nhân được
thành lập theo quy định của pháp luật. Lịch sử phát
triển SGDCK trải qua các hình thức sở hữu sau :
-
Hình thức sở hữu thành viên
-
Hình thức công ty cổ phần
-
Hình thức sở hữu đại chúng
-
Hình thức sở hữu nhà nước
Thiết lập một thị trường giao dịch chứng khoán có tổ
chức, vận hành liên tục với các chứng khoán được chọn
lựa ( xác định giá cả chứng khoán, đảm bảo trật tự,
minh bạch và công bằng )
SGDCK giúp huy động các khoản tiết kiệm để đầu tư.
-
Hội đồng quản trị
-
Ban giám đốc điều hành
-
Các tiểu ban hỗ trợ
-
Các phòng, ban của SGDCK
Thành viên của SGDCK là các công ty chứng khoán
được thành lập theo quy định của pháp luật và được
SGDCK chấp nhận làm thành viên của SGDCK.
Phân loại thành viên
Tiêu chuẩn thành viên
Thủ tục kết nạp thành viên
Quyền và nghĩa vụ của thành viên
Niêm yết chứng khoán là thủ tục cho phép một chứng
khoán nhất định được giao dịch trên SGDCK. Cụ thể,
đây là quá trình mà SGDCK chấp thuận cho công ty
phát hành có chứng khoán được phép niêm yết và giao
dịch trên SGDCK nếu công ty đó đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn về định lượng cũng như định tính mà
SGDCK đề ra
-
Để cổ phiếu được niêm yết giao dịch trên SGDCK thì
cty phải nộp đơn và thỏa mãn những tiêu chuẩn nhất
định do SGDCK đó quy định
-
VD: với NYSE, một cty phải đáp ứng :
+ Ít nhất 2000 cổ đông, mỗi người > 100 cp
+ Tối thiểu có 1,1 triệu cp được giao dịch đại chúng
+ LNTT > 2,5 triệu $ tại thời điểm niêm yết và LNTT>2
triệu $/năm trong hai năm trước đó
+ Giá trị thị trường > 100 triệu $
1. Giới thiệu chung vê Hose và HXN :
Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh:
Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM),
tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh,
được chuyển đổi theo Quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007
của Thủ tướng Chính phủ. ( hoạt động từ năm 2000)
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước,
được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động
theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng
khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange.
Tên viết tắt: HOSE.
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội :
Sở GDCK Hà Nội tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(TTGDCKHN) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg
ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ là đơn vị sự nghiệp có thu, được
chuyển đổi theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg, ngày 02/01/2009 của
Thủ tướng chính phủ ( hoạt động từ 2005)
Theo các Quyết định trên Sở GDCK Hà Nội là pháp nhân thuộc sở hữu
Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, có tư cách pháp nhân
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Stock Exchange
Tên viết tắt: HNX
Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng
a. Thời gian giao dịch : 8h30 -> 11h
8h30 Định Kỳ 9h Khớp lệnh liên tục 10h15 Đinh kỳ 10h30 Thỏa thuận 11h
Nhập lệnh Nhập lệnh
Khớp lệnh xác định giá mở cửa Khớp lệnh xác định giá đóng cửa
Giao dịch lô chẵn trên hệ thống máy tính Giáo dịch lô lớn
Shanghai HongKong Thailand Warsaw Budapest
9h30-11h30
13h-15h
10h-12h30
14h30-15h55
10h-12h30
14h30-16h30
11h-12h
12h30-14h30
10h30-13h
Lô chẵn : chỉ có lô chẵn mới được phép giao dịch
trong hệ thống, là lô có số cổ phiếu là bội số của 10.
VD : 10,20, 30, 100 vv
Lô lẻ: Lô từ 1 đến 9 cổ phiếu, theo quy định chỉ được
bán lô lẻ cho các CTCK mở TK và giá bán không
chênh lệnh quá 10% giá khớp lệnh gần nhất
Lô lớn : lô có số cổ phiếu từ 20.000 cp trở lên
Giá tham chiếu : Giá dùng để tham khảo cho nhà đầu tư mua
bán cổ phiếu
-
Đối với những cổ phiếu giao dịch bình thường : Giá tham
chiếu = Giá đóng cửa của phiên khớp lệnh gần nhất.
-
Đối với cp lần đầu niêm yết, cty niêm yết hoặc cty tư vấn phải
đưa ra giá dự kiến để làm mức giá tham chiếu cho nhà đầu tư
Biên độ giao dịch : những cổ phiếu giao dịch bình thường
thì biên độ giao dịch là 5 %
- Đối với khớp lệnh lần đầu tiền ( chào sàn ) : chỉ khớp duy nhất
một lần, nếu khớp thành công thì dừng lại, nếu không thì tiếp
tục trong ba ngày với biên độ giao dịch là 20%
M c giá ứ Tick size
=< 49.900 đ 100 đ
50.000 99.500 đ 500 đ
>= 100.000 1000 đ
Lệnh giới hạn là lệnh được thực hiện tại mức giá chỉ định
hoặc tốt hơn.
-
Lệnh giới hạn mua : mức giá cao nhất chấp nhận mua
-
Lệnh giới hạn bán : mức giá thấp nhất chấp nhận bán
Đặc điểm :
-
Người mua phải chỉ rõ mức giá mua hoặc bán
-
Lệnh giới hạn được phép đặt trong cả 3 lần khớp lệnh ( định
kỳ mở cử, liên tục và đóng cửa)
-
Nếu một lệnh giới hạn ko được thực hiện hoặc chỉ được thực
hiện một phần thì sẽ tự động được chuyển sang phiên khớp
tiếp theo nhưng chỉ có giá trị trong ngày
Lệnh ATO ( at the open) : là lệnh được thực hiện tại
mức giá mở cửa
Đặc điểm : - Đối với lệnh ATO không chỉ định giá mà
chỉ có khối lượng
-
Lệnh ATO chỉ được đặt trong khoảng thời gian khớp
lệnh định kỳ xác định giá mở cửa ( 8h30-9h)
-
Lệnh ATO được ưu tiện thực hiện trước các lệnh giới
hạn tốt nhất
Lệnh ATC ( at the close) : là lệnh được thực hiện tại
mức giá đóng cửa
Đặc điểm : - Đối với lệnh ATC không chỉ định giá mà
chỉ có khối lượng
-
Lệnh ATC chỉ được đặt trong khoảng thời gian khớp
lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa ( 10h15-10h30)
-
Lệnh ATC được ưu tiên thực hiện trước các lệnh giới
hạn tốt nhất
Quy tắc chọn giá ( áp dụng giao dịch định kỳ) chọn
giá thỏa mãn các điều kiện sau theo thứ tự ưu tiên :
-
Giá khớp là giá tại đó khối lượng giao dịch lớn nhất
-
Nếu khối lượng bằng nhau, giá trùng với giá khớp
lệnh phiên gần nhất thì chọn giá trùng, nếu không thì
chọn mức giá gần nhất với giá khớp phiên gần nhất
-
Nếu hai điều kiện trên vẫn chưa xác định được giá
khớp thì ưu tiên chọn mức giá cao hơn
Quy tắc trật tự ưu tiên lệnh :
-
Ưu tiên về giá :
+ Giá mua : ưu tiên giá cao
+ Giá bán : ưu tiên giá thấp
-
Ưu tiên thời gian : lệnh nhập
trước được ưu tiên khớp trước
VD:SSI có giá đóng cửa phiên gần nhất =80 ngàn đồng , trong phiên khớp lệnh định
kỳ xác định giá mở cửa , thống kê được các lệnh sau được đưa vào hệ thống :
Yêu cầu : xác định giá mở cửa
Mua Giá Bán
2000 (A) 84 0
1000 (B) 83 0
0 76 2000(C)
ATO 1500 (D)
Giá mở cửa = 83 , khối lượng khớp =3000 cp SSI , cụ thể:
-
A khớp với D 1500 cp SSI, khớp với C 500 cp SSI
-
B khớp với C 1000 cp SSI
-
Giá khớp là giá mở cửa =83
C u ầ
ti m ề
năng
Mua Giá Bán Cung
ti m ề
năng
2000 2000(A) 84 0 3500
3000 1000(B) 83 0 3500
3000 0 76 2000 (C ) 3500
0 ATO 1500 (D)
Thời gian Lệnh mua Giá Thời gian Lệnh bán
0 25 9h40 2000 (C)
9h30 1000 (B) 25.5 0
9h35 2000 (A) 26 0
Thời gian Lệnh mua Giá Thời gian Lệnh bán
0 25 9h40 2000 (C)
9h30 1000 (B) 25.5 0
9h15 2000 (A) 26 0