Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.66 KB, 22 trang )

Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam

ĐỀ TÀI 3: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN
1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
1.1 Khái niệm:
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là thị trường giao dịch chứng khoán
được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor)
hoặc thông qua hệ thống máy tính.
Các chứng khốn được niêm yết giao dịch tại SGDCK thường là chứng
khốn của các cơng ty lớn, có danh tiếng và đã trải qua thử thách trên thị trường
và đáp ứng được các tiêu chuẩn niêm yết.
Chứng khoán niêm yết được các thành viên giao dịch theo những theo
những quy định nhất định về phương thức giao dịch, thời gian và địa điểm cụ
thể. Phương thức giao dịch là đấu giá công khai, các lệnh mua và bán được
ghép với nhau trên cơ sở hình thành giá cả cạnh tranh tốt nhất. Giá cả thống
nhất và công khai.
Các thành viên giao dịch chính là các nhà mơi giới hưởng hoa hồng hoặc
kinh doanh chứng khốn cho chính mình tham gia giao dịch trên sàn hoặc
thơng qua hệ thống giao giao dịch được điện tốn hóa.
1.2. Hình thức sở hữu:
SGDCK là một tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định
của pháp luật. Các hình thức sở hữu:
1.2.1. Hình thức sở hữu thành viên:
SGDCK do các thành viên là các cơng ty chứng khốn sở hữu, được tổ chức
dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, có Hội đồng quản trị do các cơng
ty chứng khốn thành viên bầu ra theo từng nhiệm kỳ.
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khốn(210)_5


-1-


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam

Ưu điểm: Thành viên vừa là người tham gia giao dịch, vừa là người quản lý
sở nên chi phí thấp và dễ ứng phó với tình hình thay đổi trên thị trường.
SGDCK Hàn Quốc, NewYork, Tokyo, Thái Lan… tổ chức theo hình thức
sở hữu thành viên.
1.2.2. Hình thức cơng ty cổ phần:
SGDCK được tổ chức dưới hình thức một cơng ty cổ phần đặc biệt do các
cơng ty chứng khốn thành viên, ngân hàng, cơng ty tài chính, bảo hiểm tham
gia sở hữu với tư cách là cổ đông.
Tổ chức, hoạt động của SGDCK theo Luật công ty và hoạt động hướng tới
mục tiêu lợi nhuận.
Mơ hình áp dụng ở Đức, London, Malaysia và Hồng Kơng.
1.2.3. Hình thức sở hữu Nhà nước:
Chính phủ hoặc một cơ quan của Chính phủ đứng ra thành lập, quản lý và sở
hữu một phần hay toàn bộ vốn của SGDCK.
Ưu điểm: Không chạy theo mục tiêu lợi nhuận, nên bảo vệ được quyền lợi
của nhà đầu tư. Trường hợp cần thiết có thể can thiệp để thị trường được hoạt
động ổn định, lành mạnh.
Hạn chế: Thiếu tính độc lập, cứng nhắc, chi phí lớn và kém hiệu quả.
Mơ hình áp dụng ở Varsavar, Istanbul (Thổ Nhĩ Kỳ)…
Trong các hình thức trên, hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất. Hình
thức này cho phép SGDCK có quyền tự quản ở mức độ nhất định, nâng cao
được tính hiệu quả và sự nhanh nhạy trong vấn đề quản lý so với hình thức sở
hữu của Chính phủ. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định, việc
chính phủ nắm quyền sở hữu và quản lý SGDCK sẽ cho phép ngăn ngừa sự lộn
xộn, không công bằng khi hình thức sở hữu thành viên chưa được bảo vệ bằng

hệ thống pháp lý đầy đủ và rõ ràng. Ví dụ như ở Hàn Quốc, SGDCK được
thành lập từ năm 1956 nhưng đến năm 1963 bị đỗ vỡ phải đóng cửa 57 ngày,
sau đó Nhà nước đã phải đứng ra nắm quyền sở hữu SGDCK trong thời gian
khá dài từ năm 1963 đến năm 1988 trước khi chuyển sang mơ hình sở hữu
thành viên có một phần sở hữu của nhà nước.
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khốn(210)_5

-2-


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam

1.3. Chức năng của Sở giao dịch chứng khoán:
Việc thiết lập một thị trường giao dịch chứng khốn có tổ chức, vận hành
liên tục với các chứng khoán được chọn lựa là một trong những chức năng quan
trọng nhất của SGDCK. Thông qua SGDCK, các chứng khoán phát hành được
giao dịch liên tục, làm tăng tính thanh khoản và khải mại cho các chứng khốn.
Các tổ chức phát hành có thể phát hành để tăng vốn qua thị trường chứng
khoán, các nhà đầu tư có thể dễ dàng mua hoặc bán chứng khốn niêm yết một
các dễ dàng và nhanh chóng.
Chức năng xác định giá cả công bằng là cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra
một thị trường liên tục. Giá cả không do SGDCK hay thành viên SGDCK áp
đặt mà được SGDCK xác định dựa trên cơ sở so khớp các lệnh mua và bán
chứng khoán. Giá cả chỉ được chốt bởi cung – cầu trên thị trường. Qua đó,
SGDCK mới có thể tạo ra được một thị trường tự do, cơng khai và cơng bằng.
Hơn nữa, SGDCK mới có thể đưa ra được các báo cáo một cách chính xác và
liên tục về các chứng khốn, tình hình hoạt động của các tổ chức niêm yết, các
cơng ty chứng khốn.

2. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SGDCK


Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khoán(210)_5

-3-


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam

Đại hội đồng cổ đông
(Hội đồng thành viên)
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Các phịng chức năng

Phịng
thànhv
iên

Phịng
niêm
yết

Phịng
giao
dịch

Phịng
giám
sát


Phịng
nghiên
cứu
phát
triển

P. kế
tốn –
kiểm
tốn

Phịng
cộng
nghệ
tin học

Văn
phịng

2.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản trị cấp cao nhất, HĐQT có các
thành viên đại diện là những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến thị
trường chứng khoán. Thành viên HĐQT gồm: đại diện của cơng ty chứng khốn
thành viên, một số đại diện khơng phải là thành viên như tổ chức niêm yết, giới
chuyên môn, nhà kinh doanh, chuyên gia luật và thành viên đại diện cho Chính
phủ.
Các đại diện của cơng ty chứng khoán thành viên được xem là thành viên
quan trọng nhất của HĐQT.
Quyết định của HĐQT có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động knih doanh của
các thành viên. Vì vậy, các đại diện của các thành viên nên được bày tỏ các ý kiến

của mình tại HĐQT.
Số lượng thành viên của HĐQT của từng SGDCK khác nhau. Các SGDCK
đã phát triển có số thành viên HĐQT nhiều hơn số thành viên của SGDCK tại các
thị trường mới nổi.
Quyền hạn của Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị SGDCK ra các quyết định về các lĩnh vực chính sau:
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khoán(210)_5

-4-


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khốn và liên hệ thực tiễn Việt Nam

- Đình chỉ và rút giấy phép thành viên
- Chấp thuận, đình chỉ và hủy bỏ niêm yết chứng khoán.
- Chấp thuận kế hoạch và ngân sách hàng năm của SGD
- Ban hành và sửa đổi các quy chế hoạt động của SGDCK
- Giám sát hoạt động của thành viên
- Xử phạt các hành vi, vi phạm quy chế của SGDCK
Ngoài ra HĐQT có thể trao một số quyền cho Tổng giám đốc SGDCK trong
điều hành.
2.2. Ban giám đốc điều hành
Ban giám đốc điều hành chịu trách nhiệm về hoạt động của SGDCK, giám
sát các hành vi giao dịch của thành viên, dự thảo các quy định và quy chế của
SGDCK. Ban giám đốc hoạt động một cách độc lập nhưng chịu sự chỉ đạo trực
tiếp từ HĐQT.
Ban giám đốc điều hành, bao gồm người đứng đầu là Tổng giám đốc và các
Phó Tổng giám đốc điều hành phụ trách các lĩnh vực khác nhau. Tại nhiều
nước, chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc điều hành quy
định không kiêm nhiệm và được hưởng lương của SGDCK (Như SGDCK Hàn

Quốc, Tokyo, New Yorl và Istanbul). Trong khi đó, một số SGDCK khác hai
chức vụ nói trên do hai người đảm trách (Hồng Kơng, Thái Lan, Thượng Hải).
2.3. Các phịng ban
- Các phịng chun mơn:
+ Phịng giao dịch
+ Phịng niêm yết
+ Phòng điều hành thị trường
- Các phòng phụ trợ:
+ Phòng kế hoạch và nghiên cứu
+ Phòng hệ thống điện tốn
+ Phịng tổng hợp – đối ngoại
- Các phịng về kiểm sốt và thư ký.
Chức năng một số phịng, ban chính:
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khốn(210)_5

-5-


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khốn và liên hệ thực tiễn Việt Nam

Phịng kế hoạch và nghiên cứu: hoạt động trên 3 lĩnh vực: lập kế hoạch,
nghiên cứu, quan hệ đối ngoại.
Lĩnh vực lập kế hoạch: bao gồm các vấn đề liên quan đến việc thiết lập mục
tiêu quản lý, kế hoạch dài hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm; phân tích việc
thực hiện kế hoạch; cơ cấu tổ chức nội bộ và kế hoạch tổ chức dài hạn; thu. Chi và
phân bổ ngân sách tài chính; phát triển các dịch vụ sản phẩm mới, xem xét các quy
định và quy chế..v.v..
Lĩnh vực nghiên cứu bao gồm: nghiên cứu và phân tích xu hướng nền kinh
tế; các ngành kinh tế và các thị trường vốn trong nước và quốc tế; xuất bản các tài
liệu báo cáo nghiên cứu định kỳ; nghiên cứu và thống kê hoạt động hệ thống thị

trường vốn nội địa.
Lĩnh vực quan hệ quốc tế bao gồm: trao đổi thông tin với nước ngoài; thu
thập các tin về các thị trường chứng khốn quốc tế qua các nguồn thơng tin nhằm
theo dõi xu hướng thị trường; hợp tác với các SGDCK, UBCK, các tổ chức quốc tế
khác về TTCK; xuất bản các ấn phẩm bằng tiếng Anh.
Phịng giao dịch: Có chức năng sau
- Phân tích và báo cáo về biến động của thị trường.
- Đảm bảo duy trì sàn giao dịch và các hệ thống khác tại sàn.
- Thay đổi thời gian giao dịch, biên độ giá, giá tham chiếu.
- Quản lý giao dịch các chứng khoán (cảnh cáo, kiểm soát, đình chỉ…)
Phịng niêm yết:
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn niêm yết (lần đầu, bổ sung, tái niêm yết, tách
gộp…)
- Kiểm tra, chấp thuận hoặc hủy bỏ niêm yết chứng khốn.
- Nhập và phân tích các báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết.
- Phân loại niêm yết theo nhóm ngành, xây dựng mã số chứng khốn niêm
yết.
- Đề nghị chứng khoán đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, đình chỉ hoặc hủy
bỏ niêm yết.
- Thu phí niêm yết lần đầu và phí quản lý niêm yết hàng năm.
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khoán(210)_5

-6-


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khốn và liên hệ thực tiễn Việt Nam

Phịng thành viên:
- Chấp thuận thành viên, đình chỉ và bãi miễn tư cách thành viên
- Phân loại các thành viên

- Quản lý thu phí thành viên và các quỹ khác.
- Phân tích, đánh giá hoạt động thành viên.
Phịng cơng nghệ tin học:
- Thực hiện các vấn đề liên quan đến nghiên cứu, lập kế hoạch và phát triển
hệ thống điện toán.
- Các vấn đề liên quan đến quản lý và vận hành hệ thống điện toán.
- Các vấn đề liên quan đến việc quản lý thông tin thị trường qua hệ thống
bảng điện tử, thiết bị đầu cuối, mạng internet...vv.
Văn phòng:
- Các vấn đề liên quan đến hợp đồng ký với bên ngồi.
- Tài liệu, lưu trữ, in ấn, hủy, cơng văn, giấy tờ…
- Các vấn đề liên quan đến người lao động, lương và quyền lợi người lao
động.
- Lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
- Các vấn đề liên quan đến kế toán, quản lý vốn và thuế.
- Mua sắm trang thiết bị, tài sản.
- Xây dựng công trình trụ sở, quản lý thuê và cho thuê khác.
3. THÀNH VIÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Thành viên SGDCK là các cơng ty chứng khốn được UBCK cấp giấy phép
hoạt động và được SGDCK chấp nhận làm thành viên của SGDCK.
3.1. Phân loại thành viên:
Các chuyên gia (Specialist) tham gia vào hệ thống đấu lệnh với chức năng
góp phần định giá chứng khốn trên SGDCK nhằm tạo ra tính liên tục, nâng
cao tính thanh khoản của thị trường và giảm thiểu các tác động tạm thời đến
cung – cầu chứng khốn.
Các nhà mơi giới của cơng ty thành viên thực hiện các giao dịch cho khách
hàng và hưởng các khoản hoa hồng mà khách hàng trả cho họ.
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khoán(210)_5

-7-



Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khốn và liên hệ thực tiễn Việt Nam

Nhà mơi giới độc lập (nhà môi giới “hai đôla”) nhận lại các lệnh giao dịch
từ các nhà môi giới hưởng hoa hồng để thực hiện.
Đối với các nhà tạo lập thị trường cạnh tranh: khi một chứng khoán giao
dịch trên sàn trở nên khan hiếm hay rơi vào tình trạng khó giao dịch, SGDCK
yêu cầu các nhà tạo thị trường tiến hành giao dịch các chứng khoán loại này từ
tài khoản cá nhân hoặc chính cơng ty của họ với các nhà chào bán, chào mua
theo giá trên thị trường.
Các nhà giao dịch cạnh tranh là người có thể giao dịch cho chính tài khoản
của mình theo quy định chặt chẽ của SGDCK nhằm tạo tính thanh khoản cho
thị trường.
Các nhà mơi giới trái phiếu là các nhà môi giới chuyên mua bán các trái
phiếu.
3.2. Tiêu chuẩn thành viên:
- Yêu cầu về tài chính: đáp ứng vốn góp cổ đơng, vốn điều lệ và tổng tài sản có
thể được quy định như là các yêu cầu tài chính bắt buộc đối với các thành viên
SGDCK. Tiêu chí này đảm bảo cho thành viên có tình hình tài chính lành
mạnh, có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật để tiến hành hoạt động một cách bình
thường.
- Quy định về nhân sự: Cơng ty chứng khốn phải có đội ngũ cán bộ kinh
doanh có đủ trình độ, có hiểu biết trong kinh doanh chứng khoán và tư cách đạo
đức tốt.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơng ty xin làm thành viên phải có địa điểm và trang
thiết bị điện tử cần thiết cho quá trình nhận lệnh, xác nhận kết quản giao dịch
và hệ thống bảng điện tử.
3.3. Thủ tục kết nạp thành viên:


Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khốn(210)_5

-8-


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam

Thảo luận sơ bộ
Nộp hồ sơ xin kết nạp
Thẩm định
HĐQT ra quyết định
Thanh tốn các khoản phí
Kết nạp

Bước 1: Thảo luận sơ bộ
Được thực hiện nhằm tránh sai sót về thủ tục xin làm thành viên.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin kết nạp
Hồ sơ gồm:
- Đơn xin làm thành viên
- Tóm tắt về cơng ty chứng khốn (lịch sử cơng ty, mục tiêu kinh doanh, vốn cổ
phần, số lượng chi nhánh…)
- Các hoạt động giao dịch chứng khoán đã thực hiện trước khi xin làm thành viên
- Tình trạng tài chính và quản lý công ty trong nhiều năm qua và định hướng trong
những năm tới
Bước 3: Thẩm định
SGDCK thẩm định chất lượng của công ty nộp đơn trên cơ sở quy định về thành
viên
Bước 4: HĐQT ra quyết định
Công ty được chấp nhận là thành viên nếu có tối thiểu 2/3 số thành viên HĐQT
đồng ý.

Bước 5: Thanh tốn các khoản phí gia nhập
Các khoản phí như:
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khoán(210)_5

-9-


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khốn và liên hệ thực tiễn Việt Nam

- Phí gia nhập cơ sở
- Phí gia nhập đặc biệt
- Phí thành viên thường niên
Bước 6: Kết nạp thành viên
3.4. Quyền và nghĩa vụ của thành viên
3.4.1. Quyền của thành viên
Phân chia quyền hạn thành viên căn cứ vào loại hình thành viên thông thường
hay thành viên đặc biệt.
3.4.2. Nghĩa vụ của thành viên
Nghĩa vụ báo cáo: Hầu hết các SGDCK hoạt động như một tổ chức tự quản
trong thị trường chứng khoán. SGDCK phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của
mình, bất kỳ một sự thay đổi nào về các thành viên đều phải thơng báo cho
SGDCK.
Thanh tốn các khoản phí: Bao gồm phí thành viên gia nhập, phí thành viên
hàng năm được tính tốn khi tiến hành gia nhập và các khoản lệ phí giao dịch được
tính dựa trên căn cứ doanh số giao dịch của từng thành viên.
Ngoài ra, các thành viên cịn phải có nghĩa vụ đóng góp vào các quỹ hỗ trợ
thanh tốn nhằm đảm bảo cho q trình giao dịch được nhanh chóng và các khoản
bảo hiểm cho hoạt động mơi giới chứng khốn.
4. NIÊM YẾT CHỨNG KHỐN
4.1. Khái niệm

Niêm yết chứng khốn là q trình định danh các chứng khốn đáp ứng đủ tiêu
chuẩn được giao dịch trên SGDCK. Cụ thể, đây là quá trình SGDCK chấp thuận
cho cơng ty phát hành có chứng khoán được phép niêm yết và giao dịch trên
SGDCK nếu cơng ty đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định lượng cũng nh định
tính mà SGDCK đề ra.
4.2. Mục tiêu của việc niêm yết
- Thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SGDCK với tổ chức phát hành có chứng
khốn niêm yết.

Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khốn(210)_5

- 10 -


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam

- Nhằm mục đích hỗ trợ thị trường hoạt động ổn định, xây dựng lịng tin của
cơng chúng đối với thị trường chứng khốn bằng cách lựa chọn các chứng khốn
có chất lượng cao để giao dịch.
- Cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin về các tổ chức phát hành.
- Giúp cho việc xác định giá chứng khốn được cơng bằng trên thị trường đấu
giá nhờ sự tiếp xúc hiệu quả giữa cung và cầu chứng khốn.
4.3. Vai trị của việc niêm yết chứng khoán đối với tổ chức phát hành
4.3.1. Thuận lợi:
- Công ty dễ dàng trong huy động vốn
- Tác động đến cơng chúng
- Nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán
- Ưu đãi về thuế
4.3.2. Hạn chế:
- Nghĩa vụ báo cáo như là một công ty đại chúng

- Những cản trở trong việc thâu tóm và sát nhập
4.4. Phân loại niêm yết chứng khoán
4.4.1. Niêm yết lần đầu:
Niêm yết lần đầu là việc cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành được
đăng ký niêm yết giao dịch chứng khoán lần đầu tiên sau khi phát hành khi tổ chức
phát hành đó đáp ứng được các tiêu chuẩn về niêm yết.
4.4.2. Niêm yết bổ sung:
Quá trình chấp thuận của SGDCK cho một công ty niêm yết các cổ phiếu mới
phát hành với mục đích tăng vốn, hay sát nhập, chi trả cổ tức…
4.4.3. Thay đổi niêm yết
Phát sinh khi công ty niêm yết thay đổi tên chứng khoán giao dịch, khối lượng,
mệnh giá hoặc tổng giá trị chứng khốn được niêm yết của mình.
4.4.4. Niêm yết lại
Cho phép niêm yết trở lại các chứng khoán trước đây đã hủy bỏ vì các lý do
khơng đáp ứng được các tiêu chuẩn duy trì niêm yết.
4.4.5. Niêm yết cửa sau
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khốn(210)_5

- 11 -


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam

Trường hợp một tổ chức niêm yết chính thức sát nhập, liên kết hoặc tham gia
vào hiệp hội với một tổ chức, nhóm không niêm yết và kết quả là các tổ chức
không niêm yết đó lấy được quyền kiểm sốt tổ chức niêm yết.
4.4.6. Niêm yết toàn và niêm yết từng phần
Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát hành ra
công chúng trên một SGDCK trong nước hoặc nước ngoài.
Niêm yết từng phần là việc niêm yết một phần trong tổng số chứng khốn được

phát hành ra cơng chúng của lần phát hành đó, phần cịn lại chưa hoặc khơng được
niêm yết.
4.5. Tiêu chuẩn niêm yết
Tiêu chuẩn do SGDCK mỗi quốc gia quy định: Điều kiện về tài chính của cơng
ty, chính sách khuyến khích hay hạn chế niêm yết…
Quy định dưới 2 hình thức: tiêu chuẩn định tính và tiêu chuẩn định lượng.
4.5.1. Tiêu chuẩn định lượng
- Thời gian hoạt động từ khi thành lập công ty
- Quy mô và cơ cấu sở hữu cổ phần công ty
- Lợi suất thu được từ vốn cổ phần.
- Tỷ lệ nợ
- Sự phân bổ cổ đơng
4.5.2. Tiêu chuẩn định tính
- Triển vọng cơng ty
- Phương án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành
- Ý kiến kiểm toán về các báo cáo tài chính
- Cơ cấu tổ chức hoạt động của cơng ty
- Mẫu chứng chỉ chứng khốn
- Lợi ích mang lại đối với ngành, nghề trong nền kinh tế quốc dân
- Tổ chức công bố thông tin
Quy định niêm yết trong những trường hợp đặc biệt: Một số ngành nghề, lĩnh
vực nhất định được quy định cụ thể về vốn kinh doanh, thời gian hoạt động, lãi
ròng hàng năm và số lượng cổ động tối thiểu.
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khoán(210)_5

- 12 -


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam


4.6. Thủ tục niêm yết:

SGD thẩm định sơ bộ
Nộp bản đăng ký lên UBCK
Chào bán ra công chúng
Xin phép niêm yết
Thẩm tra niêm yết chính
thức
Niêm yết

4.7. Quản lý niêm yết:
4.7.1. Quy định báo cáo dành cho việc quản lý các cổ phiếu niêm yết
Cơng ty niêm yết có nghĩa vụ cơng bố thơng tin định kỳ, thông tin tức thời
và thông tin theo yêu cầu của SGDCK.
Công ty niêm yết phải nộp báo cáo cho SGDCK đúng thời hạn. Báo cáo phải thõa
mãn yêu cầu quy định của SGDCK
4.7.2. Tiêu chuẩn thuyên chuyển, chứng khoán bị kiểm soát, hủy bỏ niêm
yết.
Tiêu chuẩn thuyên chuyển: Công ty niêm yết bị thuyên chuyển từ thị trường
niêm yết có tiêu chuẩn cao sang thị trường giao dịch có tiêu chuẩn thấp nếu khơng
đáp ứng đầy đủ các điều kiện niêm yết.

Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khoán(210)_5

- 13 -


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam

Chứng khoán bị kiểm sốt: Chứng khốn khơng duy trì được các tiêu chuẩn

niêm yết song chưa đến mức độ phải hủy bỏ niêm yết thì sẽ đưa vào nhóm chứng
khốn bị kiểm sốt.
Hủy bỏ niêm yết: Tiêu chuẩn áp dụng với cơng ty không đáp ứng nổi các
quy định về niêm yết.
4.7.3. Niêm yết cổ phiếu của các công ty sát nhập
Các điều kiện sát nhập một công ty niêm yết và một công ty không được
niêm yết thành một công ty khác phải được quyết định thật chuẩn xác sao cho
không ảnh hưởng đến nhà đầu tư.
4.7.4. Ngừng giao dịch:
Mục đích của ngừng giao dịch là dành thời gian cho các nhà đầu tư có đầy
đủ thơng tin để đánh giá về thực trạng của chứng khốn và cơng ty niêm yết giải
trình các lý do dẫn đến ngừng giao dịch.
4.7.5. Phí niêm yết.
Là các loại phí liên quan đến niêm yết và duy trì các tiêu chuẩn niêm yết mà
các công ty niêm yết phải trả cho SGDCK để được niêm yết và giao dịch chứng
khốn của mình trên SGDCK.
Đây là nguồn thu chủ yếu của SGDCK và được chia làm 2 loại: phí đăng ký
niêm yết lần đầu và phí quản lý niêm yết hàng năm.
4.7.6. Mã chứng khốn
Để nhận biết các chứng khoán một cách dễ dàng và quản lý chúng hiệu quả,
cần phải dùng loại chứng khoán có mã số.
4.7.7. Quản lý niêm yết chứng khốn của các cơng ty nước ngồi.
Các SGDCK thường quy định các cơng ty nước ngồi có thể phát hành và
niêm yết chứng khốn trên SGDCK của mình và thường đưa ra các tiêu chuẩn quy
định cho việc niêm yết này.

Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khoán(210)_5

- 14 -



Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam

II.SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI VÀ SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Lịch sử phát triển của SGDCKHN:
Sở GDCK Hà Nội tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(TTGDCKHN) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày
11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ là đơn vị sự nghiệp có thu, được chuyển đổi
theo Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg, ngày 02/01/2009 của Thủ tướng chính phủ.
Theo các Quyết định trên Sở GDCK Hà Nội là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà
nước, được tổ chức theo mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản bằng Việt Nam đồng và
ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước và các NHTM trong và ngoài nước; là đơn vị hạch
tốn độc lập, tự chủ về tài chính, thực hiện chế độ tài chính, chế độ báo cáo thống
kê, kế tốn, kiểm tốn và có nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật; hoạt động
theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng
khốn và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Stock Exchange
Tên viết tắt: HNX
Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng
2. Lịch sử phát triển của SGDCKTPHCM
Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM), tiền thân là
Trung tâm giao dịch Chứng khốn TP.Hờ Chí Minh, được chủn đổi theo Qút
định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh, đặt tại 45-47 Bến Chương
Dương, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh được chính thức khánh thành ngày 20
tháng 7 năm 2000, và các giao dịch bắt đầu từ ngày 28 tháng 7 năm 2000. Từ khi
thành lập đến ngày 7 tháng 8 năm 2007, nó mang tên Trung tâm giao dịch chứng

khốn Thành phố Hồ Chí Minh (HOSTC). Từ ngày 8 tháng 8 năm 2007, HOSTC
mới được đổi tên thành Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE). Tổng giám đốc hiện nay của Sở là ông Trần Đắc Sinh.
Sở Giao dịch Chứng khốn TP.Hồ Chí Minh là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà
nước, được tổ chức theo mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch
chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan
-Tên gọi đầy đủ:Sở Giao dịch Chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh
-Tên giao dịch quốc tế:Hochiminh Stock Exchange
- Tên viết tắt: HOSE. Tên website của sở này là HSX
(www.hsx.vn) ( H – Ho Chi Minh, S - Stock, X - do có cách phát âm giống từ Ex
nên được chọn làm từ viết tắt của Exchange).
3. Điều kiện tham gia giao dịch chứng khoán trên HNX và HOSE
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khốn(210)_5

- 15 -


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam

Để tham gia giao dịch chứng khoán trên SGDCK Hà Nội và thành phố HCM,
nhà đầu tư cần thực hiện các bước sau:
Bước 1:Nhà đầu tư mở tài khoản và giao dịch chứng khốn tại cơng ty chứng
khốn thành viên của SGDCK
Bước 2:Lưu ký chứng khoán và ký quĩ tiền trước khi giao dịch
NĐT phải lưu ký chứng khốn tại cơng ty chứng khốn và đảm bảo có đủ số
lượng chứng khốn đặt bán trên tài khoản giao dịch chứng khoán
Khi đặt lệnh mua chứng khoán, NĐT ký quĩ tiền giao dịch theo mức thoả thuận
với CTCK nơi NĐT mở tài khoản;
Bước 3: Lựa chọn chứng khốn giao dịch

NĐT tìm hiểu thơng tin về chứng khốn cơng ty niêm yết, cơng ty đăng ký giao
dịch trên Upcom trên các phương tiện công bố thơng tin và lựa chọn chứng khốn
giao dịch
Bước 4: Đặt lệnh giao dịch
NĐT đặt lệnh mua/bán chứng khoán theo mẫu phiếu lệnh của CTCK; giá đặt
mua/đặt bán của NĐT phải nằm trong phạm vi biên độ dao động giá của ngày giao
dịch quy định cho từng thị trường.
-Nếu chọn hình thức giao dịch khớp lệnh liên tục: Các lệnh nhập vào hệ thống sẽ
được tự động khớp ngay với các lệnh đối ứng có mức giá thoả mãn tốt nhất đã chờ
sẵn trong hệ thống
- Nếu chọn hình thức giao dịch thỏa thuận:
• Trường hợp đã tìm được đối tác giao dịch, NĐT thực hiện phương
thức thoả thuận thông thường và CTCK nhập kết quả giao dịch vào hệ
thống.
• Trường hợp chưa tìm được đối tác giao dịch, NĐT tham khảo thông
tin chào mua/chào bán tốt nhất trên thị trường qua hệ thống thông tin giao
dịch trực tuyến tại các CTCK, và yêu cầu CTCK thực hiện lệnh mua bán
cho mình theo giá tốt nhất có thể thơng qua phương pháp thoả thuận điện
tử.
Bước 5: Nhận kết quả giao dịch.
NĐT sẽ nhận được kết quả giao dịch chi tiết tại CTCK nơi NĐT mở tài
kho\ản.
Bước 6: Nhận tiền và chứng khoán theo kết quả giao dịch
Sau thời hạn thanh toán, tiền và chứng khoán theo kết quả giao dịch của
NĐT được tự động chuyển tới tài khoản của NĐT thông qua hệ thống thanh
toán và bù trừ chứng khoán.
4. Quy định hướng dẫn về giao dịch và niêm yết chứng khốn
HOSE

HNX


Thời
Nhà đầu tư có thể đặt lệnh vào
Từ 8h30-11h00 vào tất cả các
gian giao các buổi sáng từ Thứ 2 đến thứ 6 ngày làm việc trong tuần (trừ các
dịch
hàng tuần. Nghỉ giao dịch thứ 7, ngày nghỉ theo qui định tại Bộ
Chủ nhật và các ngày lễ theo quy Luật Lao động).
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khốn(210)_5

- 16 -


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam

Giá
tham
chiếu

Biên độ
giao động
giá

Hiệu
lực của
lệnh

Nguyên
tắc khớp
lệnh


định của Bộ Luật lao động.
-Giá tham chiếu của cổ phiếu và
chứng chỉ quỹ được xác định là giá
đóng cửa của phiên giao dịch gần
nhất trước đó.
-Xác định giá CK mới niêm yết
trong ngày đầu tiên giao dịch : Tổ
chức niêm yết và tổ chức tư vấn
niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức
giá giao dịch dự kiến để làm giá
tham chiếu trong ngày giao dịch
đầu tiên. Biên độ dao động giá
trong ngày giao dịch đầu tiên là +/20% so với giá giao dịch dự kiến.
Giá đóng cửa trong ngày giao dịch
đầu tiên sẽ là giá tham chiếu cho
ngày giao dịch kế tiếp.
-Không quy định mức giá giao
dịch dự kiến, biên độ dao động giá
đối với trái phiếu mới niêm yết
trong ngày giao dịch đầu tiên.
-Biên độ giao động giá trong
ngày giao dịch đối với cổ phiếu là
+/- 5%
+)Giá trần = Giá tham
chiếu + (Giá tham chiếu x biên độ
giao động giá)
+)Giá sàn = Giá tham
chiếu - (Giá tham chiếu x biên độ
dao động giá)

-Không áp dụng biên độ giao
động giá đối với giao dịch trái
phiếu.
-Lệnh ATO: Có hiệu lực trong
phiên khớp lệnh dịnh kỳ xác định
giá mở cửa ( từ 8h30 – 9h00).
-Lệnh LO: Có hiệu lực trong
phiên giao dịch (từ 8h30 – 10h30).
-Lệnh ATC: Có hiệu lực trong
phiên khớp lệnh định kỳ xác định
giá đóng cửa ( từ 10h15 – 10h30).
-Ưu tiên về giá:lệnh mua có mức
giá cao hơn được ưu tiên thực hiện
trước;lệnh bán có mức giá thấp
hơn được ưu tiên thực hiện trước.

- Giá tham chiếu của cổ phiếu
là bình quân gia quyền các giá
thực hiện qua phương thức giao
dịch báo giá của ngày có giao
dịch gần nhất.
-Đối với các cổ phiếu mới
niêm yết hoặc cổ phiếu bị tạm
ngừng giao dịch trong ngày đầu
tiên giao dịch hoặc ngày giao
dịch trở lại sẽ giao dịch không
biên độ. Trong ngày giao dịch
tiếp theo, giá tham chiếu của cổ
phiếu này sẽ được tính như mục
trên


-Biên độ dao động giá trong
ngày giao dịch đối với cổ phiếu
là ±7%.

-Không áp dụng biên độ dao
động giá đối với các giao dịch
trái phiếu.

Trong phiên giao dịch, lệnh
giới hạn được nhập vào hệ thống
giao dịch có hiệu lực cho đến hết
phiên hoặc cho đến khi lệnh bị
huỷ trên hệ thống.

- Các lệnh có giá tốt nhất được
ưu tiên thực hiện trước
- Nếu có nhiều lệnh cùng mức
giá thì lệnh nào được nhập vào

Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khoán(210)_5

- 17 -


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam

-Ưu tiên về thời gian:trường hợp
các lệnh mua,lệnh bán có cùng
mức giá thì lệnh nhập vào hệ

thống giao dịch trước sẽ được ưu
tiên thực hiện trước

hệ thống trước sẽ được thực hiện
trước
- Nếu lệnh mua và lệnh bán
cùng thoả mãn nhau về giá thì
mức giá thực hiện sẽ là giá của
lệnh được nhập vào hệ thống
trước.
- Lệnh giao dịch có thể thực
hiện tồn bộ hoặc 1 phần theo
bội số của đơn vị giao dịch
Nguyên
-Trước tiên, nhà đầu tư phải mở tài khoản tại một cơng ty chứng
tắc giao khốn thành viên của SGDCK
dịch
-Nhà đầu tư phải đảm bảo tỷ lệ ký quỹ trên tài khoản giao dịch
chứng khoán:
+Khi đặt lệnh mua chứng khoán nhà đầu tư phải có đủ số tiền tương
ứng với 100% giá trị lệnh đặt mua tại thời điểm đặt lệnh.
+Khi đặt lệnh bán chứng khoán nhà đầu tư phải có đủ số chứng
khốn có trong tài khoản giao dịch. (khơng bao gồm chứng khốn hạn
chế chuyển nhượng hoặc chứng khoán cầm cố, chứng khoán bị phong
toả...)
Đơn vị
-Theo phương thức khớp lệnh
* Phương thức giao dịch khớp
yết giá
Mức giá(đồng)

Đơn vị lệnh liên tục:
Đơn vị yết giá
yết giá
+ Đối với cổ phiếu: 100 đồng.
100.000-49.900
100
+ Đối với trái phiếu: không quy
50.000-99.900
đồng
định.
100.000 trở lên
500
đồng
1000
đồng
-Không quy định đơn vị yết
giá đối với phương thức giao
dịch thoả thuận.

VN-Index

∑ Pit x Qit
=--------------x100
∑ Pio x Qio

HNX-Index=
100

∑ Pit x Qit
------------------ x

∑ Pio x Qit

Trong đó:
Trong đó,
Pit: Giá thị trường hiện
Pit: Giá thị trường của cổ phiếu
hành của cổ phiếu i
i vào thời điểm hiện tại
Qit: Số lượng niêm yết
Qit: Số lượng cổ phiếu niêm
hiện hành của cổ phiếu i
yết của cổ phiếu i vào thời điểm
Pio: Giá thị trường vào hiện tại.
ngày gốc của cổ phiếu i
Pio: Giá thị trường của cổ phiếu
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khoán(210)_5

- 18 -


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam

Qio: Số lượng niêm yết i vào ngày cơ sở (gốc)
vào ngày gốc của cổ phiếu i
i : 1,……, n
i : 1,…,n
Ví dụ về cách tính HNX :
a. Tại thời điểm đóng cửa phiên giao dịch thứ nhất ngày 14/7/2005:
#


Mã CK

01
02
03
04
05
06

CID
GHA
HSC
KHP
VSH
VTL
Tổng

Giá
SL Đăng ký
đóng cửa giao dịch
17.800
541.000
16.500
1.289.480
55.000
580.000
15.000
15.252.260
13.000
122.500.000

22.000
1.800.000

Giá trị thị trường
9.629.800.000
21.276.420.000
31.900.000.000
228.783.900.000
1.592.500.000.000
4.050.000.000
1.924.590.120.000

1.924.590.120.000
=> HNX-Index = ---------------------------- x 100 =100
1.924.590.120.000
Giá trị thị trường thời điểm gốc = 1.924.590.120.000
b. Tại thời điểm đóng cửa phiên giao dịch thứ hai ngày 18/7/2005:
#

Mã CK

01
02
03
04
05
06

CID
GHA

HSC
KHP
VSH
VTL
Tổng

Giá
SL Đăng ký
đóng cửa giao dịch
16.000
541.000
18.200
1.289.480
53.600
580.000
14.500
15.252.260
13.000
122.500.000
21.000
1.800.000

=> HNX-Index =

Giá trị thị trường
8.656.000.000
23.468.536.000
31.088.000.000
221.157.770.000
1.592.500.000.000

37.800.000.000
1.914.670.306.000

1.914.670.306.000
--------------------------- x 100 =99,48
1.924.590.120.000

Ví dụ về cách tính VN-index
Vào cụ thể ngày 5/4/2006 chỉ số VNINDEX là 521.12 điểm
Tổng giá trị thị trường hiện tại của các cổ phiếu niêm yết là
52,744,565,486 (nghìn đồng)
Từ đây suy ra tổng giá trị thị trường cơ sở của các cổ phiếu niêm yết là
52,744,565,486*100/521.12=10,121,385,763 (nghìn Đ)
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khoán(210)_5

- 19 -


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khốn và liên hệ thực tiễn Việt Nam

Nếu như khơng có hiện tượng thêm cổ phiếu được niêm yết thì tổng giá trị
thị trường cơ sở của các cổ phiếu niêm yết là khơng đổi
Từ đây ta có thể tính chỉ số VNINDEX vào ngày 6/4/2006 bằng
53,929,222,848*100/10,121,385,763=532.824 (điểm)
Xấp xỉ bằng chỉ số thức té là 532.69 điểm
5.Những thành quả đạt được
a. HOSE:
Tính đến ngày 20/7/2010, SGDCK TP.HCM đã tổ chức thành cơng 2.329 phiên
giao dịch, qua đó, thực hiện mua bán cho hơn 20 tỷ cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, 1,7 tỷ
trái phiếu với tổng khối lượng giao dịch qua thị trường là hơn 1 triệu tỷ đồng.

Khối lượng và giá trị giao dịch bình quân qua các năm tăng cao với giá trị giao
dịch năm 2009 cho cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đạt hơn 1,7 ngàn tỷ đồng/phiên. Tốc
độ luân chuyển bình quân đạt 85%, là một mức khá cạnh tranh so với thị trường
các nước trong khu vực.
Đến nay, Sở đang tổ chức giao dịch cho 246 cổ phiếu, 4 chứng chỉ quỹ, 58 trái
phiếu, với tổng giá trị vốn hóa thị trường là hơn 570 ngàn tỷ đồng, tăng gấp gần
380 lần so với con số 1,5 ngàn tỷ đồng cuối năm 2001.
Từ 7 công ty chứng khốn thành viên vào năm 2000, SGDCK TP.HCM hiện
đang có tổng cộng 101 cơng ty chứng khốn thành viên với tổng số vốn điều lệ
hơn 27 nghìn tỷ đồng và mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên cả nước.
Trong giai đoạn 10 năm, các doanh nghiệp niêm yết trên Sở đã huy động vốn
qua thị trường thơng qua nhiều hình thức, trong đó, hình thức phát hành ra cơng
chúng hoặc phát hành riêng lẻ là phổ biến nhất. Qua hai hình thức phát hành này,
một lượng vốn trị giá 36,7 ngàn tỷ đồng đã được huy động, chiếm 6,4% so với giá
trị vốn hóa thị trường và chiếm gần 25% giá trị niêm yết tính vào thời điểm hiện
tại. Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động đấu giá, 241 đợt bán cổ phần và 3 đợt đấu
giá quyền mua cổ phần đã được thực hiện, thu về một lượng vốn 58 ngàn tỷ đồng,
góp phần thu hồi vốn cho nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa và
cấu trúc lại cơ cấu sở hữu cho hoạt động của doanh nghiệp.

b. HNX:
Tính đến nay, Sở GDCK Hà Nội tổ chức được 198 phiên đấu giá, bán được 943
triệu cổ phần, thu về cho Nhà nước gần 28.600 tỷ đồng. Hoạt động đấu giá liên tục
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khoán(210)_5

- 20 -


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam


được cải tiến về phương thức và cơng nghệ, hình thành các cuộc đấu giá có tính
chất kết nối, thống nhất giữa hai đầu Bắc- Nam, mở rộng được địa bàn phục vụ
nhà đầu tư ra phạm vi tồn quốc.

Bên cạnh đó, SGDCK Hà Nội đã hồn thành tốt cơng tác đấu thầu TPCP để huy
động vốn cho ngân sách nhà nước. Với 206 phiên đấu thầu TPCP đã được tổ chức,
tổng số vốn huy động cho ngân sách nhà nước là 69.388 tỷ đồng. Hoạt động đấu
thầu được tổ chức thường xuyên và tập trung tại Sở GDCK Hà Nội không những
đã huy động được một lượng vốn đáng kể phục vụ kịp thời cho các cơng trình
trọng điểm của quốc gia mà còn giúp giảm được lãi suất huy động, giảm gánh
nặng trả lãi cho NSNN, góp phần bình định hướng và ổn lãi suất cho vay của hệ
thống ngân hàng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ. Đặc biệt, trong năm 2009, Sở
GDCK Hà Nội đã tổ chức thành công việc đấu thầu TPCP bằng ngoại tệ lần đầu
tiên được thực hiện tại Việt Nam, huy động được hơn 460 triệu đơla với lãi suất
trúng thầu bình qn 3.4%, mở ra một hướng đi mới đầy tiềm năng trong việc huy
động ngoại tệ của Chính phủ qua kênh đấu thầu trái phiếu.

Với 6 năm hoạt động chưa phải là một khoảng thời gian dài, nhưng SGDCK Hà
Nội đã tổ chức được 3 loại thị trường chứng khoán hoạt động thống nhất trên một
nền công nghệ giao dịch trực tuyến hiện đại. Thị trường cổ phiếu niêm yết có sự
phát triển nhanh và mạnh khởi đầu bằng 6 doanh nghiệp vào tháng 7/2005. Đến
năm 2011 đã có 378 DNNY với tổng giá trị là 39.865 tỷ đồng theo mệnh giá, tăng
gần 42 lần về số lượng, 77 lần về giá trị; quy mơ giao dịch bình qn phiên đạt gần
1.000 tỷ đồng/phiên so với mức 3,7 tỷ đồng/phiên năm 2005. SGDCK Hà Nội hiện
có 101 cơng ty chứng khốn thành viên, trong đó có 54 cơng ty đặt trụ sở chính tại
Hà Nội, hầu hết đã tổ chức giao dịch từ xa và giao dịch trực tuyến với mạng lưới
nhà đầu tư trải rộng khắp cả nước và vươn ra nhiều nước trong khu vực và quốc
tế..

Bên cạnh thị trường niêm yết cổ phiếu truyền thống, SGDCK Hà Nội đã tổ chức và

đưa vào hoạt động hệ thống giao dịch TPCP từ tháng 9/2009 với hệ thống giao
dịch hiện đại, đáp ứng các yêu cầu đặc thù của giao dịch TPCP, phù hợp với định
hướng phát triển TTCK Việt Nam và các thông lệ quốc tế. Qua 6 năm hoạt động,
số lượng TPCP niêm yết trên SGDCK Hà Nội đã đạt số lượng 1.803 trái phiếu với
quy mô thị trường trái phiếu đạt 225.188 tỷ đồng. Thị trường TPCP đã thu hút
Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khốn(210)_5

- 21 -


Những vấn đề cơ bản về Sở giao dịch chứng khoán và liên hệ thực tiễn Việt Nam

được sự quan tâm của đơng đảo cơng ty chứng khốn, các Ngân hàng Thương mại
lớn và các nhà đầu tư có tổ chức trong và ngoài nước tham gia giao dịch.

Ngoài ra, SGDCK Hà Nội tổ chức thị trường dành cho cổ phiếu chưa niêm yết (thị
trường UPCoM) nhằm thu hẹp thị trường tự do, mở rộng thị trường có quản lý của
Nhà nước. Sau khi đưa thị trường UPCoM chính thức vận hành từ tháng 6/2009
đến nay đã có 109 doanh nghiệp đăng ký giao dịch với giá trị giao dịch đạt 14.933
tỷ đồng. Sau một thời gian hoạt động, thị trường UPCoM đã có những cải tiến mới
bằng việc thay đổi phương thức giao dịch đồng thời áp dụng công nghệ giao dịch
trực tuyến góp phần làm cho quy mơ giao dịch tăng lên. Với số lượng khoảng 3000
công ty đại chúng chưa niêm yết hiện nay, thị trường UPCoM là tiền đề để đưa các
doanh nghiệp này vào giao dịch thống nhất trên thị trường có tổ chức, tăng cường
hiệu lực quản lý của Nhà nước, giảm thiểu rủi ro từ các giao dịch trên thị trường tự
do.

Những thành tựu và đóng góp của Sở GDCK Hà Nội trong 6 năm qua đã được
Đảng và Nhà nước nhiều lần ghi nhận. Năm 2008, SGDCK Hà Nội vinh dự được
nhận Huân chương Lao động Hạng Ba do Chủ tịch Nước đã trao tặng. Năm 2009,

SGDCK Hà Nội được trao tặng Hn chương lao động hạng Nhì vì đã có thành
tích xuất sắc cho giai đoạn 2005-2009. Sự ghi nhận và động viên của Đảng, Nhà
nước, các thành viên thị trường và công chúng đầu tư tiếp thêm động lực để
SGDCK Hà Nội tiếp tục nỗ lực vì sự phát triển chung của thị trường chứng khốn
và nền kinh tế./.

Nhóm 3 – Lớp thị trường chứng khoán(210)_5

- 22 -



×