Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học bồi dưỡng học sinh khá giỏi lớp 10 THPT Ban Nâng cao potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 135 trang )




TIỀU LUẬN

Đề tài " MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT
CHẤT VÀ Ý THỨC TRONG VIỆC XÂY
DỰNG NỀN KINH TẾ MỚI HIỆN NAY
Ở NƯỚC TA "

1
PHẦN I: MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài :
Trong những năm gần đây, trước sự nghiệp đổi mới toàn diện của
đất nước nền giáo dục và đào tạo nước ta đang đóng vai trò, chức năng
quan trọng trong việc “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài”để thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, hội nhập khu vực và quốc tế. Với mục tiêu này đòi hỏi
ngành giáo dục phải đổi mới toàn diện trong đó cần có sự đổi mới căn
bản về phương pháp dạy và học.
Đònh hướng phương pháp dạy và học đã được xác đònh trong nghò
quyết Trung Ương Đảng 4 khoá VIII (12/1996) và được cụ thể hoá trong
các chỉ thò của Bộ giáo dục và đào tạo : Luật giáo dục (6/2005) đã xác
đònh rõ “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc nhóm; rèn luyện kó năng vận dụng kiến thức và thực tiễn tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.
Một trong những mục tiêu của dạy học hóa học ở phổ thông là
ngoài việc truyền thụ kiến thức hóa học phổ thông cơ bản còn cần mở
rộng phát triển kiến thức, hình thành cho học sinh phương pháp học tập


khoa học, phát huy tính chủ động sáng tạo, rèn luyện năng lực nhận thức,
tư duy hóa học và năng lực hành động thông qua các hành động học tập
đa dạng phong phú. Như vậy ngoài nhiệm vụ đào tạo toàn diện cho thế
hệ trẻ việc giảng dạy hóa học còn có chức năng phát hiện, bồi dưỡng,
nâng cao tri thức cho những học sinh có năng lực, hứng thú học tập bộ
môn. Nhiệm vụ này được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau
song sử dụng hệ thống bài tập hoá học một cách đa dạng linh hoạt sẽ có
hiệu quả cao. Bài tập hóa học được đánh giá là phương pháp dạy học
hiệu nghiệm trong việc phát hiện, bồi dưỡng năng lực nhận thức và tư
duy hóa học cho học sinh nhất là học sinh khá giỏi. Việc sử dụng bài tập
hóa học để củng cố, mở rộng kiến thức, rèn luyện kó năng hóa học, tính
tích cực chủ động và tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 10 THPT càng cần
được chú trọng nhiều hơn vì đây là lớp đầu cấp THPT đòi hỏi học sinh
phải nắm vững kiến thức lí thuyết chủ đạo và vận dụng linh hoạt kiến
thức này trong nghiên cứu các nhóm nguyên tố hóa học trong chương
trình.

2
Việc nghiên cứu các vấn đề về bài tập hóa học đã có nhiều tác giả
quan tâm và có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng ở các mức độ khác
nhau. Nhận xét gần đây hệ thống bài tập hóa học cho các lớp THPT là
chưa được đa dạng hóa và còn nặng về tính toán toán học. Theo đònh
hướng xây dựng chương trình SGK THPT có đặt ra yêu cầu cần chú trọng
đến quan điểm thực tiễn và tính đặc thù của bộ môn hóa học vì vậy bài
tập hóa học phải đa dạng, tăng cường và đảm bảo nội dung hóa học gắn
với thực tiễn đời sống xã hội; nội dung hóa học gắn với thí nghiệm thực
hành và bài tập hóa học phải có nội dung thiết thực.
Với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chât lượng cao cho đất nước,
người giáo viên hóa học còn có nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng những
học sinh có năng khiếu và ham thích học tập hóa học tham gia các kì thi

HS giỏi quốc gia, quốc tế. Là giáo viên hóa học THPT đã tham gia giảng
dạy và bồi dưỡng học sinh có năng lực học tập hóa học lớp 10 THPT tôi
lựa chọn đề tài “ Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học bồi
dưỡng học sinh khá giỏi lớp 10 THPT Ban Nâng cao” làm đề tài nghiên
cứu của mình với mong muốn tích luỹ tư liệu giảng dạy đúc rút kinh
nghiệm cho bản thân và chia xẻ với các bạn đồng nghiệp.
II. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Xây dựng hệ thống bài tập hóa học bồi dưỡng học sinh giỏi theo
chương trình lớp 10 Ban nâng cao cùng với các phương pháp giải và
phương pháp sử dụng trong giờ luyện tập nhằm bồi dưỡng cho học sinh
khá giỏi năng lực vận dụng kiến thức, khả năng nhận thức tư duy hóa học
một cách độc lập sáng tạo, tạo điều kiện cho học sinh có hứng thú, tự tin
trong học tập và tham gia các kì thi olympic hóa học các cấp.
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu :
1. Khách thể nghiên cứu : Là quá trình dạy học hóa học THPT.
2. Đối tượng nghiên cứu : Bài tập hóa học nâng cao dùng cho học
sinh khá giỏi lớp 10 THPT Ban KHTN.
IV. Nhiệm vụ của đề tài :
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài về bài tập hóa học và vai trò
của nó trong dạy học hóa học.
2. Nghiên cứu nội dung chương trình hóa học THPT Ban khoa học tự
nhiên chú trọng phần lớp 10 và các sách bài tập, đề thi học sinh
giỏi cho lớp 10 THPT.
3. Nghiên cứu, lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học đa
dạng, phong phú cho lớp 10 THPT cùng phương pháp giải của từng
dạng cụ thể.

3
4. Nghiên cứu đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài tập đã lựa
chọn và thực nghiệm sư phạm kiểm nghiệm tính hiệu quả của

chúng.
V. Giả thuyết khoa học :
Nếu giáo viên lựa chọn xây dựng được hệ thống bài tập có chất
lượng, đa dạng, phong phú cùng với phương pháp sử dụng hợp lí chúng
trong giảng dạy sẽ giúp học sinh mở rộng phát triển nâng cao được kiến
thức, phương pháp nhận thức, phương pháp tự học và tư duy sáng tạo, góp
phần nâng cao chất lượng bộ môn và kết quả bồi dưỡng học sinh khá giỏi
của mình.
VI. Phương pháp nghiên cứu :
1. Nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu lí luận về bài tập hóa học và xây dựng hệ thống bài
tập phù hợp với đối tượng học sinh.
- Sưu tầm, phân tích những nội dung, tài liệu phục vụ cho đề tài
:SGK ban KHTN- Sách bài tập, đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh thành
phố lớp 10 trong những năm gần đây.
2. Nghiên cứu thực tiễn :
- Thực tiễn giảng dạy học sinh lớp chọn, bồi dưỡng học sinh khá
giỏi lớp 10 THPT.
- Quan sát, trao đổi với học sinh khá giỏi, giáo viên THPT, chuyên
gia giảng dạy học sinh lớp chọn, khá giỏi.
3. Thực nghiệm sư phạm :
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng của hệ thống bài tập.
- Kiểm nghiệm đề xuất về phương pháp sử dụng hệ thống bài tập
trong dạy học.
VII. Những đóng góp của đề tài :
- Xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng HS giỏi và phương pháp giải
cho từng dạng cho chương trình hóa học lớp 10 THPT Ban nâng
cao.
- Đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài tập này trong giảng
dạy các bài luyện tập ôn tập, mở rộng kiến thức bồi dưỡng học

sinh khá giỏi.
- Hệ thống bài tập hóa học được dùng làm tài liệu tham khảo tốt
cho giáo viên và học sinh trong việc nâng cao kiến thức, bồi
dưỡng học sinh khá giỏi hoặc giảng dạy ở lớp chọn (lớp 10) trường
THPT.

4
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. NHỮNG XU HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA
HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG:
I.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hóa học.
Hiện nay nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thò trường có đònh hướng xã hội
chủ nghóa, mở cửa hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Với mục tiêu này đòi hỏi ngành giáo dục Việt Nam phải đào tạo được
những con người lao động sáng tạo thích ứng với nhu cầu phát triển
nhanh và đa dạng của xã hội, đồng thời hòa nhập được với khu vực và
thế giới.
Ngoài những yêu cầu cơ bản như trước đây, lớp người lao động mới
mà nhà trường đào tạo trong giai đoạn hiện nay phải có thêm các phẩm
chất: của người lao động đáp ứng được những đòi hỏi của thò trường lao
động và nghề ngiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hòa nhập và cạnh
tranh quốc tế, đặc biệt là:
- Năng lực hành động, năng lực giải quyết các vấn đề phù hợp.
- Tính sáng tạo, năng động, dám nghó, dám làm.
- Tính tự lực và trách nhiệm, biết phê phán và tiếp thu cái mới.
- Năng lực công tác làm việc, tính kỷ luật và khả năng giao tiếp,
ứng xử.
- Năng lực tự học và khả năng học tập suốt đời.

Các phương pháp dạy học đã và đang sử dụng trong dạy học hóa học đã
có những thành công nhất đònh, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được những nhu cầu phát triển của xã hội và giải quyết được mâu
thuẩn của ngành giáo dục hiện nay là tri thức xã hội ngày càng tăng lên
nhanh chóng mà thời gian để trang bò, đào tạo lại có hạn. Do đó cần phải
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy cách học, cách suy nghó,
dạy phương pháp tư duy-phương pháp nhận thức. Cụ thể là:
- Phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá
trình nhận thức, vận dụng kiến thức.
- Tạo điều kiện cho học sinh tự lực phát hiện, tìm hiểu, đặt và giải
quyết vấn đề.
- Tăng cường trao đổi, thảo luận, đối thoại để nắm kiến thức.
- Tạo điều kiện cho học sinh được hoạt động hợp tác, phối hợp
trong nhóm.

5
- Tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.
- Tận dụng kiến thức thực tế của học sinh để xây dựng kiến thức
mới, giải quyết vấn đề học tập. Như vậy đổi mới phương pháp dạy
học nói chung và phương pháp dạy học hoá học nói riêng là một
yêu cầu khách quan và là một nhu cầu tất yếu của xã hội tri thức-
xã hội học tập mà đất nước ta đang hướng tới.
I.2. Những xu hướng dạy học hóa học hiện nay.
Từ thực tế của ngành giáo dục, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực cho sự phát triển đất nước chúng ta đang tiến hành đổi mới
PPDH. Bản chất của việc đổi mới PPDH là tổ chức cho người học được
học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo. Vì
vậy cần phải coi việc xây dựng phong cách “học tập độc lập sáng tạo” là
cốt lõi của việc đổi mới PPDH.
a/ Dạy học hóa học chú trọng khai thác nét đặc thù môn học hóa học tạo

ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú giúp học sinh chủ động tự
chiếm lónh kiến thức và kó năng trong giờ học.
Với nét đặc trưng của môn học là khoa học thực nghiệm trên cơ sở
suy luận lí thuyết. Nên trong dạy học hóa học cần chú trọng:
- Tăng cường sử dụng phương tiện trực quan đặc biệt là thí nghiệm
hoá học và phương tiện kó thuật trong dạy học. Sử dụng phối hợp
nhiều phương pháp dạy học chú trọng đến phương pháp trực quan,
phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại tìm tòi, thuyết
trình nêu vấn đề. Nhằm hình thành và phát triển ở học sinh
phương pháp nhận thức hóa học và kó năng giải quyết vấn đề, học
tập hóa học.
Khi sử dụng thí nghiệm hóa học và phương tiện trực quan cần đảm
bảo yêu cầu dùng thí nghiệm, phương tiện trực quan là nguồn kiến thức
để học sinh tìm tòi, nghiên cứu, rút ra nhận xét, kết luận các kiến thức
cần thu nhận. Vì vậy khi tổ chức các hoạt động học tập cần chú ý:
- Tổ chức cho học sinh tự quan sát, nhận xét hiện tượng thí nghiệm,
tính chất các chất.
- Tổ chức cho học sinh tự tiến hành thí nghiệm, lắp ráp mô hình,
thiết bò thí nghiệm khi nghiên cứu bài mới và ôn tập củng cố.
- Tăng cường sử dụng phương pháp nghiên cứu trong bài dạy với
yêu cầu học sinh tiến hành dự đoán tính chất chất, hiện tượng thí
nghiệm, nêu giả thuyết khái niệm trên cơ sở lí thuyết chủ đạo rồi
tiến hành thí nghiệm hóa học để kiểm nghiệm dự đoán, xác nhận
giả thuyết đúng.

6
Khi lựa chọn, phối hợp các phương pháp dạy học và tổ chức các
hình thức hoạt động của học sinh cần chú ý đến nội dung học tập và các
hình thức, phương pháp dạy học thể hiện các phương pháp nhận thức hóa
học.

Hoạt động của giáo viên trên lớp cần đổi mới cho phù hợp với phương
pháp dạy học cụ thể là:
Giáo viên phải là người tổ chức, điều khiển, giúp đỡ các hoạt động
của học sinh. Trước hết giáo viên phải làm xuất hiện ở học sinh nhu cầu
nhận thức gây hứng thú học tập, tìm kiếm nội dung kiến thức mới (hoạt
động khởi động) và đặt vấn đề học tập tìm kiếm cho các nội dung. Tiếp
đó giáo viên đònh hướng điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh
hướng đến xây dựng giả thuyết, dự đoán trên cơ sở lí thuyết rồi lựa chọn
thí nghiệm, hóa chất dụng cụ, tiến hành thí nghiệm, quan sát, thu thập số
liệu, vận dụng kiến thức giải thích. . ., từ đó tìm ra kiến thức mới và vận
dụng nó trong các trường hợp cụ thể. Để thực hiện chức năng tổ chức,
đònh hướng điều khiển, giáo viên phải xây dựng tình huống học tập, thiết
kế các hoạt động, xây dựng hệ thống câu hỏi tìm tòi khám phá phù hợp
với nội dung, logic phát triển vấn đề và trình độ của học sinh.
Hoạt động học tập của học sinh không còn là thụ động mà là chủ
động trực tiếp tham gia các hoạt động tìm tòi, phát hiện, giải quyết vấn
đề. Ngoài hoạt động học tập, tìm tòi độc lập theo cá nhân, học sinh cần
tham gia hoạt động phối hợp với các thành viên trong nhóm, đàm thoại,
tranh luận trong nhóm để chia xẻ kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. Trong
hoạt động học tập cần tăng cường rèn luyện khả năng tự học, tự nhận xét
đánh giá kết quả của bản thân, bạn bè mà có sự sửa chữa, rút kinh
nghiệm trong phương pháp học tập cho mình.
b. Trong dạy học chú trọng khai thác triệt để nội dung kiến thức hóa học
và mối liên hệ với thực tế. Kiến thức hóa học sẽ trở nên có ý nghóa với
học sinh khi được vận dụng giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc
sống. Tăng cường tính thiết thực và thực tiễn trong các nội dung hóa học
là một trong các đònh hướng xây dựng chương trình môn học vì vậy trong
dạy học ta cần tổ chức các hoạt động học tập của học sinh để nâng cao
tính thực tiễn của hóa học đối với đời sống, sản xuất, bảo vệ môi trường.
c. Tăng cường sử dụng các loại bài tập có tác dụng phát triển tư duy rèn

luyện kó năng thực hành hóa học.
Để phát triển tư duy học sinh ngoài nội dung bài tập biện luận, bài
tập có nhiều cách giải, dùng bài tập có hình vẽ mô tả dụng cụ thí nghiệm

7
để rèn luyện kó năng thực hành hóa học, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của
môn học.
d. Sử dụng các phương tiện kó thuật dạy học hiện đại và áp dụng các
thành tựu của công nghệ thông tin trong dạy học hóa học.
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã xuất
hiện những phương tiện kó thuật hiện đại, đa chức năng (máy tính điện tử,
máy chiếu dữ liệu, mạng internet) đã mang đến cho giáo dục những
phương tiện dạy học mới như:
- Phòng học đa chức năng, thư viện-SGK, giáo trình điện tử – giáo
trình bài giảng điện tử, bài giảng trực tuyến.
- Phần mềm nghiên cứu dạy học hóa học.
- Phần mềm thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, kiểm tra trắc
nghiệm và quản lí giáo dục.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương tiện kó thuật và dạy
học trên đây sẽ góp phần đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo
hướng hiện đại.
I.3. Bài tập hóa học và những xu hướng phát triển:
I.3.1. Ý nghóa tác dụng của bài tập hóa học:
Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, bài tập hóa học giữ
vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, nó vừa là
mục đích, vừa là nội dung lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm.
Hơn nữa, bài tập hóa học góp phần to lớn trong việc phát huy khả năng
tư duy, độc lập, sáng tạo của học sinh.
Theo M.A.Đanilôp nhận đònh: “Kiến thức sẽ được nắm vững thực
sự, nếu học sinh có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành

những bài tập lí thuyết và thực hành”.
Bài tập hóa học được coi là phương pháp dạy học hiệu nghiệm nó
cung cấp cho học sinh không chỉ kiến thức mà cả con đường giành lấy
kiến thức, mang lại niềm vui của sự phát hiện, vận dụng kiến thức. Sử
dụng bài tập hóa học sẽ mang lại những tác dụng tích cực như:
- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong
phú. Chỉ có vận dụng kiến thức vào giải bài tập thì học sinh mới
nắm được hình thức một cách sâu sắc.
- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một
cách tốt nhất, đặc biệt là bài tập chuyển hóa.
- Rèn luyện kó năng hóa học cho học sinh: kó năng viết công thức
hóa học, viết và cân bằng phương pháp hóa học, tính toán, kó năng
kó xảo thực hành.

8
- Tạo điều kiện phát triển tư duy, phát triển năng lực nhận thức cho
học sinh.
- Giáo dục tư tưởng, tác phong, rèn luyện tính kiên nhẫn, trung thực,
chính xác khoa học. . .
- Là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức học sinh.
- Là phương tiện để nghiên cứu tài liệu mới.
Như vậy, bài tập hóa học sẽ có ý nghóa thực sự khi nó được trao cho
đúng đối tượng, phát huy mọi khía cạnh và được học sinh tự giải.

I.3.2. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học :
Bài tập hóa học là phương tiện cơ bản để dạy học sinh biết vận
dụng kiến thức vào thực hành: Sự vận dụng kiến thức thông qua các bài
tập nhận thức rất đa dạng và có nhiều hình thức phong phú. Chính nhờ sự
vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết các bài tập mà kiến thức được
củng cố, khắc sâu, chính xác hóa, mở rộng và nâng cao. Khi giải bài tập

hóa học, học sinh không chỉ đơn thuần là vận dụng kiến thức cũ mà còn
tìm kiếm kiến thức mới và vận dụng kiến thức cũ trong những tình huống
mới. Do vậy bài tập hóa học vừa là nội dung vừa là phương tiện đắc lực
giúp giáo viên truyền tải kiến thức đến học sinh và ngược lại, học sinh
cũng thu nhận được kiến thức, phương pháp học tập, yêu cầu nhận thức
hóa học một cách chủ động, tích cực, sáng tạo thông qua hoạt động giải
bài tập.
Thực tế cho thấy còn nhiều bài tập hóa học còn quá nặng nề về thuật
toán, nghèo nàn về kiến thức hóa học và không có liên hệ với thực tế
hoặc mô tả không đúng với các quy trình hóa học. Khi giải các bài tập
này thường mất thời gian tính toán toán học, kiến thức hóa học lónh hội
được không nhiều và hạn chế khả năng sáng tạo, nghiên cứu khoa học
hóa học của học sinh. Các dạng bài tập này dễ tạo lối mòn trong suy nghó
hoặc nhiều khi lại quá phức tạp, rối rắm với học sinh làm cho các em
thiếu tự tin vào khả năng của bản thân dẫn đến chán học, học kém.
Đònh hướng xây dựng chương trình sách giáo khoa THPT của Bộ
Giáo Dục và Đào Tạo (năm 2002) có chú trọng đến tính thực tiễn và đặc
thù của môn học trong lựa chọn kiến thức nội dung sách giáo khoa. Quan
điểm thực tiễn và đặc thù của hóa học cần được hiểu ở các góc độ sau
đây:
- Nội dung kiến thức hóa học phải gắn liền với thực tiễn đời sống,
xã hội cộng đồng.

9
- Nội dung kiến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học và
tăng cường thí nghiệm hóa học trong nội dung học tập.
- Bài tập hóa học phải đa dạng, phải có nội dung hóa học thiết thực
trên cơ sở của đònh hướng xây dựng chương trình hóa học Phổ
thông thì xu hướng phát triển chung của bài tập hóa học trong giai
đoạn hiện nay cần đảm bảo các yêu cầu:

 Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, không quá nặng
về tính toán mà cần chú ý tập trung vào rèn luyện và phát
triển các năng lực nhận thức, tư duy hóa học và hành động
cho học sinh.Kiến thức mới hoặc kiểm nghiệm các dự đoán
khoa học.
 Bài tập hóa học cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa
học và các ứng dụng của hóa học trong thực tiễn. Thông
qua các dạng bài tập này làm cho học sinh thấy được việc
học hóa học thực sự có ý nghóa, những kiến thức hóa học rất
gần gũi thiết thực với cuộc sống. Ta cần khai thác các nội
dung về vai trò của hóa học với các vấn đề kinh tế, xã hội
môi trường và các hiện tượng tự nhiên, để xây dựng các bài
tập hóa học làm cho bài tập hóa học thêm đa dạng kích
thích được sự đam mê, hứng thú học tập bộ môn.
 Bài tập hóa học đònh lượng được xây dựng trên quan điểm
không phức tạp hóa bởi các thuật toán mà chú trọng đến nội
dung hóa học và các phép tính được sử dụng nhiều trong
tính toán hóa học.
 Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan, chuyển hóa
một số dạng bài tập tự luận, tính toán đònh lượng sang dạng
trắc nghiệm khách quan.
Như vậy xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay hướng
đến rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy
hóa học cho học sinh ở các mặt: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những
bài tập có tính chất học thuộc trong các câu hỏi lí thuyết sẽ giảm dần mà
được thay bằng các câu hỏi đòi hỏi sự tư duy, tìm tòi.
I.3.3. Sử dụng bài tập hóa học theo hướng dạy học tích cực.
Bản thân bài tập hóa học đã là PPDH hoá học tích cực song tính
tích cực của phương pháp này được nâng cao hơn khi được sử dụng như là
nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi chứ không phải để tái hiện kiến thức.

Với tính đa dạng của mình bài tập hóa học là phương tiện để tích cực hóa
hoạt động của học sinh trong các bài dạy hóa học, nhưng hiệu quả của nó

10
còn phụ thuộc vào việc sử dụng của giáo viên trong quá trình dạy học
hóa học.
I.3.3.1 Sử dụng bài tập hóa học để hình thành khái niệm hóa học.
Thông qua giải bài tập mà hình thành khái niệm mới. Trong bài
dạy hình thành khái niệm học sinh phải tiếp thu, lónh hội ý kiến mới mà
học sinh chưa biết hoặc chưa biết chính xác rõ ràng. Giáo viên có thể xây
dựng, lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp để giúp học sinh hình thành
khái niệm mới một cách vững chắc.
Ví dụ: Khi hình thành khái niệm đồng vò cho học sinh, để tích cực
hóa hoạt động học tập của học sinh giáo viên có thể dùng bài tập để cho
học sinh tự hình thành khái niệm.
Cho các nguyên tử có kí hiệu sau:

28 29 30
14 14 14
Si; Si; Si

Hãy cho biết:
a/ Số electron, số proton, số nơtron trong các nguyên tử của các
nguyên tố đó.
b/ Các nguyên tử trên có số khối giống nhau không? Vì sao?
c/ Về mặt cấu tạo các nguyên tử Si có đặc điểm gì giống nhau,
khác nhau?
d/ Các nguyên tử trên được gọi là các nguyên tử đồng vò của nhau
vậy thế nào là đồng vò?
Như vậy sau khi giải các bài tập trên và có sự chỉnh lí, bổ sung của

giáo viên, học sinh đã tham gia một cách tích cực, chủ động vào quá trình
hình thành khái niệm. Với các khái niệm hóa trò, số oxi hóa khử, liên kết
hóa học. . . ta cũng có thể lựa chọn, xây dựng các bài tập phù hợp đưa
vào các phiếu học tập để tổ chức, điều khiển hoạt động học tập tích cực
của học sinh trong giờ học.
I.3.3.2. Sửõ dụng bài tập thực nghiệm hóa học.
Trong mục tiêu môn học có nhấn mạnh đến việc tăng cường rèn
luyện kó năng hóa học cho học sinh trong đó chú trọng đến kó năng thí
nghiệm hóa học và kó năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.
Bài tập thực nghiệm là một phương tiện có hiệu quả cao trong việc rèn
luyện kó năng thực hành, phương pháp làm việc khoa học, độc lập cho
học sinh. Giáo viên có thể sử dụng bài tập thực nghiệm khi nghiên cứu,
hình thành kiến thức mới, khi rèn luyện, rèn luyện kó năng cho học sinh.
Khi giải bài tập thực nghiệm, học sinh phải biết vận dụng kiến thức để
giải bằng lí thuyết rồi sau đó tiến hành thí nghiệm để kiểm nghiệm tính

11
đúng đắn của những bước giải bằng lí thuyết và rút ra kết luận về cách
giải.
Các bước giải bài tập thực nghiệm:
+ Bước1: Giải lí thuyết. Hướng dẫn học sinh phân tích lí thuyết,
xây dựng các bước giải, dự đoán hiện tượng, kết quả thí nghiệm, lựa
chọn hóa chất, dụng cụ, dự kiến cách tiến hành.
+ Bước 2: tiến hành thí nghiệm. Chú trọng đến các kó năng:
o Sử dụng dụng cụ, hóa chất, lắp thiết bò, thao tác thí nghiệm đảm
bảo an toàn thành công.
o Mô tả đầy đủ, đúng hiện tượng thí nghiệm và giải thích đúng
các hiện tượng đó.
o Đối chiếu kết quả thí nghiệm với việc giải lí thuyết, rút ra nhận
xét, kết luận.

Với các dạng bài tập khác nhau thì các hoạt động cụ thể của học sinh
cũng có thể thay đổi cho phù hợp.
Ví dụ: Khi giải bài tập thực nghiệm để nhận biết các dung dòch mất
nhãn, học sinh phải tiến hành các hoạt động:
+ Giải bằng lí thuyết:
o Phân tích đề bài, tiến hành phân loại các chất cần nhận biết.
o Đề xuất các phương án có thể dùng để nhận biết các chất theo
điều kiện của đề bài xác đònh thứ tự nhận biết từng chất.
o Lựa chọn chất dùng để nhận biết từng chất, xác đònh các dấu
hiệu, hiện tượng phản ứng để kết luận.
+ Tiến hành thí nghiệm:
o Lựa chọn một phương án tối ưu và xây dựng qui trình tiến hành
thí nghiệm.
o Chuẩn bò dụng cụ, hóa chất cần thiết.
o Xác đònh cách tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng và kết
luận về từng bước giải (chất được nhận biết).
+ Kết luận về cách giải và trình bày hệ thống cách giải.
Các dạng bài tập thực nghiệm được sử dụng chủ yếu trong giờ luyện
tập, thực hành nhằm rèn luyện kó năng hóa học cho học sinh.
I.3.3.3. Sử dụng các bài tập thực tiễn.
Theo phương hướng dạy học tích cực giáo viên cần tăng cường sử
dụng bài tập giúp học sinh vận dụng kiến thức hóa học giải quyết những
vấn đề thực tiễn có liên quan đến hóa học. Thông qua việc giải bài tập
thực tế sẽ làm cho ý nghóa của việc học hóa học tăng lên, tạo ra hứng
thú, say mê trong học tập ở học sinh. Các bài tập có liên quan đến kiến

12
thức thực tế còn có thể dùng để tạo tình huống có vấn đề trong dạy học
hóa học. Các bài tập này có thể ở dạng bài tập lí thuyết hoặc bài tập thực
nghiệm.

Ví dụ: Hãy nêu biện pháp xử lí chất thải độc hại có chứa các chất:
HCl, Cl
2
, SO
2
, CO, CO
2
bằng phương pháp hóa học.
Khi giải bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh hoạt động:
+ Phân tích đề tài để hiểu được nhiệm vụ đặt ra.
+ Phân loại các chất cần loại bỏ và xác đònh tính chất của chúng:
Có các chất có tính axit: HCl, Cl
2
, CO
2
, SO
2
.
Chất có tính khử: CO .
+ Xác đònh phương pháp xử lí: cho các chất này tác dụng với chất
khác để tạo ra chất ít độc hoặc không độc hại.
+ Xác đònh chất cụ thể:
Dùng chất có tính kiềm để khử các chất có tính axít, lựa chọn dung
dòch nước vôi trong.
Dùng chất có tính oxi hóa để khử CO, lựa chọn CuO.
+ Xây dựng qui trình khử. Quá trình khử được tiến hành theo các
bước:
Dẫn hỗn hợp khí thải sục vào nước vôi trong dư, khử được: HCl ,
Cl
2

, CO
2
, SO
2
, còn lại khí CO.
Dẫn khí còn lại qua CuO nung nóng, sản phẩm phản ứng có tạo ra
khí CO
2
.
Dẫn khí sau phản ứng với CuO qua nước vôi trong dư.
+ Kết luận về cách giải: khử được hoàn toàn khí đó.
II. TƯ DUY VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY TRONG DẠY HỌC HÓA
HỌC.
II.1. Khái niệm tư duy:
Theo M.N.Sacđacôp: tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các
sự vật và hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc
tính chung và bản chất của chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo
những sự vật và hiện tượng mới riêng lẻ của hiện thực trên cơ sở những
kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được.
II.2. Đặc điểm tư duy:
Đặc điểm quan trọng của tư duy là tính có vấn đề tức là trong hoàn
cảnh có vấn đề tư duy được nẩy sinh. Tư duy có liên hệ chặt chẽ với
ngôn ngữ và được phản ánh rõ bằng ngôn ngữ.

13
Tư duy là mức độ cao nhất của nhận thức – mức độ lý tính nhưng có
quan hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính. Nó có khả năng phản ánh nét
khái quát, những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng.
Thông qua tư duy con người phải hiểu biết được những cái không trực
tiếp cảm giác được, hiểu biết được đặc điểm bên trong bản chất mà

những giác quan không phản ánh được.
II.3. Những phẩm chất của tư duy:
- Tính đònh hướng: qua quá trình tư duy con người ý thức nhanh
chóng, chính xác đối tượng cần lónh hội, mục đích cần đạt được và
con đường tối ưu đạt được mục đích đó.
- Bề rộng của tư duy thể hiện ra ở hoạt động tư duy vận dụng kiến
thức nghiên cứu vào đối tượng khác.
- Độ sâu của tư duy thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu
hơn về bản chất của sự vật hiện tượng.
- Tính linh hoạt thể hiện ở sự nhạy bén linh hoạt trong vận dụng
kiến thức cả cách hoạt động áp dụng vào những tình huống khác
nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo, con người có thể hoạt động tư duy theo hướng xuôi
và ngược.
- Tính độc lập, thông qua hoạt động tư duy con người phát hiện ra
vấn đề và đề xuất hướng giải quyết.
- Tính nhất quán, phản ánh tính logic của hoạt động nhận thức, đảm
bảo có sự thống nhất theo một tư tưởng chủ đạo từ đầu đến cuối,
không có mâu thuẫn.
- Tính phê phán, biết phân tích, đánh giá các quan điểm, các
phương pháp, lý thuyết của người khác, đưa ra ý kiến chủ quan,
nêu ra lí do, nội dung để bảo vệ ý kiến của mình.
- Tính khái quát, khi giải quyết xong mỗi loại vấn đề thường đưa ra
mô hình khái quát trên cơ sở có thể vận dụng giải quyết vấn đề
tương tự, cùng loại.
II.4. Tư duy hóa học.
Trên cơ sở các phẩm chất, thao tác tư duy nói chung mỗi ngành
khoa học còn có những nét đặc trưng của hoạt động tư duy, phản ánh nét
đặc thù của phương pháp nhận thức ngành khoa học đó.
Với tư duy toán học thì:

A + B = C + D  A – C = D – B
Với tư duy hóa thì khác, tư duy hoá học được đặc trưng bởi phương
pháp nhận thức hóa học nghiên cứu các chất, quá trình biến đổi các chất

14
và qui luật chi phối quá trình biến đổi này. A + B không phải là phép
cộng thuần tuý của hóa học mà là xảy ra sự biến đổi nội tại của các chất
tạo thành chất mới tuân theo nguyên lí, qui luật, những mối quan hệ đònh
tính và đònh lượng của hóa học.
Trên cơ sở của sự tương tác giữa các tiểu phân vô cùng nhỏ, thông
qua các bài tập, những vấn đề của hóa học mà tạo nên thao tác tư duy và
phương pháp suy luận logic, tư duy độc lập, sáng tạo.
Với hóa học có thể là:
A + B  C + D
A + B  E
A + B  F + G + H
Cơ sở của tư duy hóa học là sự liên hệ quá trình phản ứng với sự
tương tác giữa các tiểu phân của thế giới vi mô, mối liên hệ giữa đặc
điểm cấu tạo chất với tính chất của chất, các qui luật biến đổi giữa các
loại chất và mối quan hệ giữa chúng.
Đặc điểm của quá trình tư duy hóa học là sự phối hợp chặt chẽ,
thống nhất giữa sự biến đổi bên trong với các dấu hiệu bên ngoài.
Vậy, bồi dưỡng phương pháp và năng lực tư duy hóa học là bồi
dưỡng cho học sinh biết vận dụng thành thạo các phương pháp tư duy và
phương pháp nhận thức dựa vào số liệu quan sát được mà phán đoán về
tính chất và sự biến đổi của các chất của quá trình.
Từ trực quan sinh động  tư duy trừu tượng  thực tiễn.
Quá trình tư duy hóa học được bắt đầu từ sự quan sát các hiện
tượng hóa học phân tích các yếu tố của quá trình biến đổi để tìm ra các
mối liên hệ giữa mặt đònh tính, đònh lượng, quan hệ nhân quả của các

hiện tượng và quá trình hóa học để xây dựng nên các cơ sở lí thuyết, qui
luật, đònh luật mô tả bằng ngôn ngữ hóa học rồi trở lại nghiên cứu những
vấn đề của thực tiễn.

II.5. Hình thành và phát triển tư duy cho học sinh THPT.
Việc phát triển tư duy cho học sinh trước hết là giúp học sinh nắm
vững kiến thức hóa học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và
thực hành. Qua đó kiến thức học sinh thu nhận được trở nên vững chắc và
sinh động hơn. Học sinh chỉ thực sự lónh hội được tri thức khi tư duy của
họ được phát triển và nhờ sự hướng dẫn của giáo viên mà học sinh biết
phân tích, khái quát tài liệu có nội dung, sự kiện cụ thể và rút ra những
kết luận cần thiết.

15
Tư duy càng phát triển thì càng có khả năng lónh hội được tri thức
ngày càng nhanh và sâu sắc, khả năng vận dụng tri thức nhanh hiệu quả
hơn. Như vậy sự phát triển tư duy học sinh diễn ra trong quá trình tiếp thu
và vận dụng tri thức, khi tư duy phát triển sẽ tạo ra một kó năng và thói
quen làm việc có suy nghó, có phương pháp, chuẩn bò tiềm lực lâu dài cho
học sinh trong hoạt động sáng tạo sau này.
Dấu hiệu đánh giá tư duy phát triển.
- Có khả năng chuyển các tri thức và kó năng sang tình huống mới.
- Trong quá trình học tập, học sinh đều phải giải quyết những vấn
đề đòi hỏi liên tưởng đến những kiến thức đã liên hệ trước đó.
Nếu học sinh độc lập chuyển tải tri thức vào tình huống mới thì
chứng tỏ đã có biểu hiện tư duy phát triển.
- Tái hiện nhanh chóng kiến thức, các mối quan hệ cần thiết để giải
quyết bài toán nào đó. Thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ
bản chất của các sự vật hiện tượng.
- Có khả năng phát hiện cái chung của các hiện tượng khác nhau, sự

khác nhau của các hiện tượng tương tự.
- Có năng lực áp dụng kiến thức vào thực tế. Đây là kết quả phát
triển tổng hợp của sự phát triển tư duy. Để có thể giải quyết tốt
bài toán thực tế, đòi hỏi học sinh phải có sự đònh hướng tốt, biết
phân tích, suy đoán và vận dụng các thao tác tư duy để tìm cách
áp dụng thích hợp cuối cùng là tổ chức thực hiện một cách có hiệu
quả.
III. BỒI DƯỢNG HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC Ở BẬC THPT.
III.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ của người giáo viên hóa
học:
Bồi dưỡng HS giỏi là phát hiện, đào tạo nhân tài cho đất nước.
Trong công cuộc cải cách giáo dục hiện nay, việc phát hiện và đào
tạo những học sinh giỏi nhằm phát triển nhân tài cho đất nước là một
trong những nhiệm vụ quan trọng ở bậc THPT. Vì vậy trong giảng dạy
hóa học, người giáo viên còn có nhiệm vụ phát hiện, bồi dưỡng HS
giỏi hóa học, cung cấp cho các trường đại học nguồn sinh viên tài
năng để đào tạo những nguồn lao động chất lượng cho Tổ quốc.
Trong các kì thi HS giỏi quốc gia, quốc tế, số HS đoạt giải ngày
càng tăng cả về số lượng và chất lượng so với nhiều quốc gia khác.
Họ đã phát huy được những khả năng của mình trong mọi lónh vực của
nền kinh tế quốc dân và trở thành những chuyên gia đầu ngành của
nhiều lónh vực.

16
Như vậy nguồn nhân lực trí tuệ cao được phát triển thông qua hoạt
động phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi ở các môn học thông qua các
giáo viên THPT. Vấn đề phát hiện, bồi dưỡng HS giỏi hóa học là hoạt
động cần thiết của giáo viên hóa học THPT.
III.2. Những năng lực và phẩm chất của học sinh giỏi hóa học.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, theo chúng tôi một học

sinh khá giỏi hóa học cần có những phẩm chất và năng lực quan
trọng sau:
- Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống (nắm
vững bản chất hóa học của các hiện tượng hóa học). Biết vận
dụng linh hoạt, sáng tạo những kiến thức cơ bản đó vào tình huống
mới.
- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo (biết phân tích, tổng hợp, so sánh
khái quát hóa cao, có khả năng sử dụng phương pháp phán đoán mới:
quy nạp, diễn dòch, loại suy…)
- Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên
cứu khoa học (biết nêu ra những dự đoán, lý luận cho những hiện tượng
xảy ra trong thực tế, biết cacùh dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại
những lí luận trên và biết cách dùng lý thuyết để giải thích những hiện
tượng đã được giải thích.
III.3. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi hóa học:
III.3.1. Biện pháp phát hiện HS có năng lực trở thành HS giỏi hóa
học:
Làm rõ mức độ đầy đủ, chính xác của kiến thức, kó năng, kó xảo theo
tiêu chuẩn kiến thức, kó năng của chương trình và SGK. Muốn vậy ta cần
phải kiểm tra HS nhiều lần và ở nhiều phần của chương trình về các nội
dung: kiến thức lí thuyết, bài tập hóa học và thực hành. Có thể thay đổi
các hình thức kiểm tra để đo khả năng tiếp thu kiến thức của mỗi HS
trong lớp qua phần giảng dạy lí thuyết; qua đó phát hiện năng lực sẵn có
của một vài HS thông qua các câu hỏi củng cố mang tính vận dụng sáng
tạo kiến thức.
- Làm rõ trình độ nhận thức với mức độ tư duy của từng HS bằng
nhiều biện pháp và nhiều tình huống về lí thuyết và thực nghiệm để đo
trình độ tư duy của HS. Đặc biệt chú trọng đánh giá khả năng vận dụng
kiến thức một cách linh hoạt sáng tạo.
- Soạn thảo và lựa chọn một số dạng bài tập đáp ứng hai yêu cầu trên

dùng để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức và khả năng tư duy, vận
dụng kiến thức ở mức độ vận dụng và vận dụng sáng tạo.

17
III.3.2. Một số biện pháp cơ bản trong quá trình bồi dưỡng HS giỏi
hóa học:
- Bồi dưỡng cho HS có một hệ thống kiến thức cơ bản, vững vàng, sâu
sắc. Đó là nội dung các lí thuyết chủ đạo, đònh luật hóa học, qui luật hóa
học cơ bản tạo nên cơ sở lí thuyết hóa học chung để vận dụng trong quá
trình nghiên cứu các chất.
- Rèn luyện khả năng vận dụng lí thuyết chủ đạo, cơ sở lí thuyết hóa
học chung một cách linh hoạt, sáng tạo trên cơ sở tìm hiểu bản chất của
các biến đổi hóa học trong các sự vật, hiện tượng.
- Rèn luyện khả năng phối hợp kiến thức hóa học với các kiến thức
của các môn khoa học khác trong việc giải quyết các vấn đề học tập và
chọn phương pháp giải quyết vấn đề một cách logic, đúng đắn và nhanh
gọn nhất.
- Rèn luyện khả năng tư duy, phán đoán khoa học một cách sáng tạo,
độc đáo trong việc vận dụng các qui luật để hoàn thành bài tập một cách
nhanh, gọn.
- Rèn luyện cho HS khả năng đọc sách, có kó năng đọc và thu thập
thông tin, xử lí thông tin qua tài liệu và các nguồn thông tin khác nhau.
- Giáo viên hóa học thường xuyên học tập, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ, tích lũy tư liệu và nghiên cứu hướng dẫn HS phương pháp tự
học, tự nghiên cứu, phát hiện vấn đề.
Trên cơ sở phân tích những xu hướng phát triển của bài tập hóa học trong
giai đoạn đổi mới với mục tiêu phát hiện, bồi dưỡng HS có khả năng học
tập hóa học tham dự các kì thi HS giỏi, olympic cấp tỉnh-thành chúng tôi
tiến hành phân tích các đề thi HS giỏi các cấp để xác đònh mức độ kiến
thức cần bồi dưỡng thêm, giúp HS nắm vững, mở rộng kiến thức đồng

thời lựa chọn hệ thống bài tập đònh tính, bài tập đònh lượng, bài tập trắc
nghiệm khách quan nhằm luyện tập, rèn luyện khả năng tư duy cho HS,
óc sáng tạo, khả năng vận dụng lí thuyết để giải bài toán hóa học, giải
thích hiện tượng thực tiễn vv….Nội dung này được trình bày trong phần
tiếp theo sau đây:






18
CHƯƠNG II
HỆ THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỢNG HỌC SINH GIỎI
HOÁ HỌC LỚP 10 THPT BAN NÂNG CAO
I. HỆ THỐNG KIẾN THỨC CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 10
THPT BAN NÂNG CAO.
Môn hóa học ở trường THPT ban nâng cao cung cấp cho HS hệ
thống kiến thức kó năng phổ thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực, có nâng
cao về hóa học và gắn với đời sống. Nói chung chủ yếu bao gồm cấu tạo
chất, sự biến đổi của các chất, những ứng dụng và những tác hại của các
chất trong đời sống, sản xuất và môi trường. Những nội dung này góp
phần giúp HS có học vấn phổ tương đối toàn diện để có thể tiếp tục học
lên đồng thời có thể giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hóa học
trong đời sống và sản xuất, mặt khác góp phần phát triển tư duy sáng tạo
năng lực giải quyết vấn đề cho HS.
* Hóa đại cương: Bao gồm hệ thống lí thuyết chủ đạo làm cơ sở để
nghiên cứu các chất hóa học cụ thể. Thí dụ như: cấu tạo nguyên tử, liên
kết hóa học, hệ thống tuần hoàn và đònh luật tuần hoàn, phản ứng oxi
hóa-khử, nhiệt của phản ứng, tốc độ phản ứng, cân bằng hóa học, thuyết

điện li, thuyết cấu tạo hóa học, đại cương về kim loại v v….
* Hóa vô cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo nghiên cứu các đối tượng cụ
thể như các nhóm nguyên tố, những nguyên tó điển hình và các hợp chất
có nhiều ứng dụng quan trọng, gần gũi trong thực tế đời sống, sản xuất
hóa học.
* Hóa hữu cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo nghiên cứu các chất hữu cơ cụ
thể, một số dãy đồng đẳng hoặc loại hợp chất hữu cơ tiêu biểu, có nhiều
ứng dụng gần gũi trong đời sống, sản xuất.
Với mục tiêu, nhiệm vụ chương trình ban nâng cao nội dung chương
trình hóa học lớp 10 ban nâng cao được cấu tạo thành 7 chương bao
gồm:
Chương I: Nguyên tử
- Thành phần nguyên tử
- Hạt nhân nguyên tử nguyên tố hóa học
- Đồng vò – Nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình
- Sự chuyển động của electron trong nguyên tử – obitan nguyên tửû
- Lớp và phân lớp electron

19
- Năng lượng của các electron trong nguyên tử. Cấu hình electron
nguyên tử
Chương II: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và đònh luật
tuần hoàn
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
- Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố
hóa học
- Sự biến đổi một số đại lượng vật lí của các nguyên tố hóa học
- Sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố hóa học.
Đònh luật tuần hoàn
- Ý nghóa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Chương III: Liên kết hóa học
- Khái niệm về liên kết hóa học. Liên kết ion
- Liên kết cộng hóa trò
- Sự lai hóa các obitan nguyên tử . Sự hình thành liên kết đơn, liên
kết đôi và liên kết ba
- Tinh thể nguyên tử, tinh thể phân tử
- Hóa trò và số oxi hóa
Chương 4: Phản ứng hóa học
- Phản ứng oxi hóa - khử.
- Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ
Chương 5: Nhóm halogen
- Khái quát về nhóm halogen
- Clo -Hidro clorua – axit clohidric -Hợp chất có oxi của clo
- Flo - Brom - Iot
Chương VI: Nhóm oxi
- Khái quát về nhóm oxi
- Oxi - Ozon và hidro peoxit
- Lưu huỳnh - Hidro sunfua - Hợp chất có oxi của lưu huỳnh
Chương VII: Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học
- Tốc độ phản ứng hóa học
- Cân bằng hóa học
Như vậy chương trình hóa học lớp 10 nâng cao đã trang bò cho học
sinh những kiến thức kó năng hóa học phổ thông, cơ bản, hiện đại,
thiết thực có nâng cao.
Với đối tượng học sinh lớp chọn, khá giỏi cần yêu cầu học sinh nắm
vững những phần này đồng thời để chuẩn bò cho học sinh tham gia

20
được các kì thi học sinh giỏi các cấp và olympic thành phố ta cần
phải mở rộng, phát triển một số nội dung kiến thức và lựa chọn một

số bài tập nâng cao.
II. HỆ THỐNG KIẾN THỨC CẦN MỞ RỘNG VÀ BỒI DƯỢNG
CHO HS GIỎI LỚP 10 THPT.
Khi phân tích các đề thi HS giỏi cấp thành phố các tỉnh phía bắc và
thành phố HCM chúng tôi nhận thấy cần phải bồi dưỡng cho HS một
số kiến thức hóa học mang tính phát triển, mở rộng so với chương
trình ban nâng cao bao gồm:
II.1. Các số lượng tử đặc trưng cho trạng thái của electron trong
nguyên tử

Kí hiệu
Tên gọi
Giá trò
Ý nghóa
n
Số lượng
Tử chính
Nguyên:
1,2,3,4….
Tương ứng với mức năng lượng của electron
và được dùng để chỉ các lớp electron trong
nguyên tử
n
1
2
3
4
5
6
7

lớp
K
L
M
N
O
P
Q
Xác đònh kích thước và năng lượng của obitan

l
Số lượng
tử phụ (hay
số lượng tử
obitan)

Nguyên :
từ 0 ( n-1)
Cho biết hình dạng obitan trong không gian
Tương ứng với phân lớp electron
l
0
1
2
3
4
5
…….
Phân lớp
s

p
d
f
G
h
………

m
hay m
l

Số lượng
tử từ
Nguyên: từ
-l,….0,….,+l
Cho biết sự đònh hướng của obitan trong
không gian

m
s
Số lương
Tử spin
Chỉ có 2 giá trò
+1/2 (kí hiệu )
hoặc
-1/2 (kí hiệu )
Giúp giải thích phổ phát xạ của nguyên tử
(trùc đây có lúc được giải thích là do chuyển
động tự quay của electron)



Lưu ý: không thể có 2 electron có cùng 4 số lượng tử. Nói cách khác,
mỗi obitan chỉ có thể chứa tối đa 2 electron có spin ngược chiều nhau.
Minh họa 4 số lượng tử và cấu tạo vỏ nguyên tử:


21
n
l
m
l
Soá löôïng obitan
1
0
0
Obitan 1s


2
0
0
Obitan 2s

1
-1
Obitan 2p
y





-1

0
Obitan 2p
z





0

+1
Obitan 2p
x




+1

3
0
0
Obitan 3s

1
-1
Opitan 3p

y


0
Obitan 3p
z


+1
Obitan 3p
x


2
-2
Obitan 3d
zx






-2

-1
Obitan 3d
yz







-1




22
0
Obitan 3dz
2






0
+1
Obitan 3d
xy








+1
+2
Obitan 3dx
2
-y
2






+2


Ví dụ 1: a/ Cho biết bộ 4 số lượng tử ứng với electron chót cùng của
Mg(Z=12) ; Cl(Z=17)
b/ Hợp chất A tạo thành từ 2 ion X
+
và Y
-
. Electron cuối cùng của cả hai
ion này đều có các trò số các số lượng tử như sau:
n=3 ; l = 1 ; m
l
= +1 ; m
s
= -
1
2


Tìm công thức phân tử của A.
Hướng dẫn giải: a/ Mg (Z = 12) 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2


Nguyên tử Mg có: 3 lớp e  n = 3,
electron sau chót nằm ở phân lớp s nên l = 0
electron sau chót nằm ở obitan 3s  m
l
= 0
electron sau chót có hướng  m
s
= -1/2
Vậy bộ 4 số lượng tử ứng với electron cuối cùng của Mg là:
n=3 ; l = 0 ; m
l
= 0 ; m
s
= -
1
2

Tương tự, Cl (Z = 17) 1s

2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
5


Nguyên tử Cl có: 3 lớp e  n = 3,
electron sau chót nằm ở phân lớp p nên l = 1
electron sau chót nằm ở obitan 3p
Z
 m
l
= 0
electron sau chót có hướng  m
s
= -1/2
Vậy bộ 4 số lượng tử ứng với electron cuối cùng của Cl là:




23
n=3 ; l = 1 ; m
l
= 0 ; m

s
= -
1
2

b/ Eletron cuối cùng 2 ion X
+
và Y
-
có các trò số các số lượng tử
như sau: n=3 ; l = 1 ; m
l
= +1 ; m
s
= -
1
2

 2 ion này có: n = 3  có 3 lớp electron
l = 1  electron sau chót nằm ở phân lớp p
m
l
= +1  electron sau chót nằm ở obitan 3p
X

m
S
= -1/2  electron sau chót có hướng
 cấu hình electron của 2 ion X
+

và Y
-
là: 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
(18e)
Ta có: X = X
+
+ 1e  X có 19e  X là nguyên tố K
Y + 1e = Y
-
 Y có 17e  Y là nguyên tố Cl
Vậy công thức của hợp chất A là KCl
Ví dụ 2: 1/ Xác đònh tên nguyên tố mà nguyên tử có electron sau chót
ứng với bộ 4 số lượng tử như sau:
a/ n = 2; l = 0 ; m = 0 ; s = +1/2
b/ n = 3; l = 1 ; m = -1 ; s = -1/2
c/ n = 4; l = 2 ; m = -2 ; s = -1/2
d/ n = 4; l = 1 ; m = -1 ; s = +1/2
Hướng dẫn giải:
n
L
m

l
m
S
Cấu hình electron
ngoài cùng
Cấu hình electron
Nguyên tử
Tên

2
0
0
+1/2
2s
1



1s
2
2s
1
Li
3
1
-1
-1/2
3p
4






1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
4
S
4
2
-2
-1/2
3d
6











1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
6
4s
1


Fe
4
1
-1
+1/2
4p
1





1s

2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
4
3d
10
4s
2
4p
1

Ga

Ví dụ 2 : Tổng số hạt proton, nơtron, electron của một nguyên tử một
nguyên tố là 21.
a/ Hãy xác đònh tên nguyên tố đó.
b/ Viết cấu hình electron của nguyên tử đó.
c/ Tính tổng số obitan trong nguyên tử nguyên tố đó.

24
d/ Hãy chứng minh rằng 1 đvC= 1/N gam (N là số Avogadro) và suy ra trò
số gần đúng của N, biết rằng khối lượng 1 proton gần bằng khối lượng 1
nơtron = 1,6726.10
23
g.

(Đề thi HS giỏi lớp 10 chuyên Tỉnh Nam Đònh 1994-1995)
Hướng dẫn giải: a/ Ta có: 2Z + N = 21
 N = 21 – 2Z (1)
Đối với các nguyên tố có Z < 82 (có đồng vò bền), ta có:
Z ≤ N ≤ 1,5Z
Từ (1)  Z ≤ 21 – 2Z ≤ 1,5Z
Giải bất phương trình trên ta được: Z = p = e = 7
Vậy nguyên tố là N
b/Cấu hình electron của N: 1s
2
2s
2
2p
3

c/ Tổng số obitan trong nguyên tử : 2obitan s và 3 obitan p
d/ 1 mol nguyên tử có N nguyên tử
1 mol nguyên tử Cacbon
12
C có 12g
Khối lượng nguyên tử cacbon có
12
N
g
1 đvc =
1
12
khối lượng nguyên tử Cacbon

* Khối lượng 1 nguyên tử cacbon

gần đúng bằng khối lượng 6 proton
+ khối lượng 6 nơtron
C = 6.1,6726.10
-24
+ 6.1,6742.10
-24

= 20,0808.10
-24
g
1 mol nguyên tử Cacbon
12
Clà 12 gam hay N nguyên tư C có 12 gam

12gam 12
24
N = = 10
-24
20,08
20,0808.10 gam

N 6.10
23

Ví dụ 4: Cho 2 nguyên tử A và A

có số khối lần lượt là 79 và 81. Hiệu số
giữa số nơtron và số electron trong nguyên tử A là 9 còn trong nguyên tử
B là 11.
a/ Cho biết A và A’ có phải là đồng vò với nhau không?

b/ Nếu trộn lẫn 2 loại nguyên tử A và A’ theo tỉ lệ là

n
109
A
=
n 91
A'

thì tập hợp các nguyên tử thu được có khối lượng nguyên tử trung bình
bằng bao nhiêu?





12 1 1
1dvc= x = gam
N 12 N
1
1dvc= gam
N

×