Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản cafatex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.97 KB, 26 trang )

TRệễỉNG ẹAẽI HOẽC VOế TRệễỉNG TOAN
KHOA KINH T
TI
PHN TCH HOT NG KINH DOANH CA
CễNG TY C PHN THY SN CAFATEX
Hu Giang, Thỏng 5 nm 2013
TRệễỉNG ẹAẽI HOẽC VOế TRệễỉNG TOAN
KHOA KINH T
TI
PHN TCH HOT NG KINH DOANH CA
CễNG TY C PHN THY SN CAFATEX
GVHD: Bựi Cao Nhn
Hu Giang, Thỏng 5 nm 2013
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
MỤC LỤC

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
1. Phương pháp thu thập số liệu 3
2. Phương pháp phân tích 3
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG 3
1. Đơn vị thụ hưởng 3
2. Nhóm nghiên cứu 3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 4


1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh 4
2. Khái niệm về doanh thu, chi phí và lợi nhuận 4
2.1. Khái niệm về doanh thu 4
2.2. Khái niệm về chi phí 5
2.3. Khái niệm về lợi nhuận 5
II. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH 6
1. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 6
2. Ý nghĩa về việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 7
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
i
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY 8
1. Phương pháp so sánh 8
1.1. Phương pháp so sánh tương đối 8
1.2. Phương pháp so sánh tuyệt đối 8
2. Phương pháp thay thế liên hoàn 9
3. Phương pháp số chênh lệch 9
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX
I. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAFATEX 9
1. Phân tích chung tình hình doanh thu của công ty Cafatex 9
CHƯƠNG III HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO CÔNG TY
I. BIỆN PHÁP TĂNG DOANH THU 14
II. BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ 15
1. Giảm chi phí sản xuất 15
1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
1.2. Chi phí nhân công trực tiếp 16
1.3. Chi phí sản xuất chung 17
2. Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 18

II. MỘT SỐ CÁC BIỆN PHÁP KHÁC
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
- ii -
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Phần dành riêng cho sinh viên
Phần dành riêng cho giáo
viên
Mã số SV Họ tên SV
Chức
vụ
trong
nhóm
Nhiệm vụ được
phân công
Ý kiến
của
nhóm
về mức
độ hoàn
thành
nhiệm
vụ được
phân
công
%
Nhận xét Điểm số
12C4020016 Trần Hoài Nam NT Tổng hợp và viết báo cáo 100%
12C4020034 Nguyễn Thị Mỹ Duyên TK Ghi nhận ý kiến các thành viên 100%

12C4020008 Lê Thị Ngọc Hân TV Chọn tên đề tài và tìm dẫn chứng 100%
12C4020009 Phan Thị Mai Hương TV Tìm hiểu các cơ sở lí luận 100%
12C4020023 Nguyễn Hòa Thuận TV
Phân tích bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh
100%
12C4020035 Đinh Thị Cẩm Nhủ TV
Phân tích tình hình doanh thu của
Công ty
100%
Nhóm trưởng Giảng viên
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Trần Hoài Nam
iii
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
MỤC LỤC BIỂU ĐỒ

Trang
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tình hình doanh thu của công ty Cafatex 14
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
iv
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
MỤC LỤC BIỂU BẢNG

Trang
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 10
Bảng 2: Tình hình đoanh thu chung của công ty Cafatex 13

GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14

v
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
PHẦN MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của đất nước, hoạt động kinh doanh
giữ vai trò vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh
tế phát triển ngày càng mạnh mẽ.
Như ta đã biết, mỗi một công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh, là một tế
bào trong nền kinh tế với chức năng hoạt động sản xuất và phân phối sản phẩm
của chính công ty làm ra, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng khu vực, từng
thị trường. Vì vậy, vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh hiện nay là
làm sao để thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời, phải
mở rộng thị trường tiêu thụ và khai thác những thị trường tiềm năng để nhằm tiêu
thụ được tối đa sản phẩm của công ty. Do đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh
thì giai đoạn tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quyết
định sự thành công hay thất bại của một công ty.
Ngoài ra, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty được biểu
hiện qua lợi nhuận của công ty và đây cũng chính là yếu tố khẳng định uy tín cho
từng sản phẩm nói riêng và uy tín cho cả công ty nói chung tại thị trường nội địa
và cả thị trường ở các nước khác trên thế giới.
Đối với công ty cổ phần thủy sản Cafatex, là một trong những công ty xuất
khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam. Sở dĩ, công ty ngày càng phát triển mạnh
mẽ và đi lên như hiện nay chính là vì công ty đã phải trải qua một thời gian dài
để nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích kỹ từng nhân tố của thị trường, từ đó, đánh giá
những mặt thuận lợi và khó khăn, để xác định được một cách chính xác từng thị
trường từ thị trường mục tiêu, thị trường chủ lực đến thị trường tiềm năng cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất, đẩy mạnh sự
phát triển của công ty. Nếu sản phẩm mà công ty tạo ra không tiêu thụ được sẽ
làm cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty bị đình trệ, ngược lại, nếu

sản phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh thì sẽ tác động đến quá trình hoạt động
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
1
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
kinh doanh của công ty nhanh thêm, lợi nhuận tích luỹ ngày càng nhiều hơn và
đó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình
tiêu thụ sản phẩm của công ty Cafatex em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích
tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
thủy sản Cafatex”.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Chế biến và xuất khẩu mặt hàng thủy hải sản là hoạt động kinh doanh chủ
yếu của công ty cổ phần thủy sản Cafatex. Thông qua việc phân tích các yếu tố
liên quan đến tình hình tiêu thụ sản phẩm thủy hải sản của công ty, đồng thời,
dựa trên quá trình phân tích để tìm ra và đánh giá các nhân tố thuận lợi và khó
khăn ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm ở hiện tại cũng như trong tương
lai. Từ đó, đề ra những biện pháp cụ thể nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thanh Nguyệt - Trần Ái Kết. Quản trị tài chính, Tủ sách Đại học
Cần Thơ, 1997.
Nguyễn Tấn Bình. Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Đại học Quốc
gia Tp HCM, 2000.
Phùng Thị Thanh Thủy. Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB
Thống kê, 2000.
Võ Thị Thanh Lộc. Thống kê ứng dụng và dự báo, NXB Thống kê, năm
2000.
Võ Thanh Thu. Kinh tế và phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống
kê, 2000.
Võ Thanh Thu – Hà Thị My. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế, NXB

Thống kê, 2000.
Tạp chí kinh tế, báo tuổi trẻ.
Website: www.mof.gov.vn
Website: www.agroviet.gov.vn
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp thu thập số liệu
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
2
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập chủ
yếu trong các báo cáo tài chính, báo cáo xuất khẩu của công ty, tạp chí thủy sản,
từ nguồn internet, đồng thời, thông qua việc ghi nhận các nhận xét, các đánh giá
về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty do các phòng ban cung cấp.
2. Phương pháp phân tích
- Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về công việc kinh doanh thương mại
với những yếu tố về mặt hàng kinh doanh, giá cả thị trường, đối thủ cạnh tranh,
từ đó đi sâu vào phân tích hoạt động kinh doanh của công ty thông qua doanh số
tiêu thụ của các thời kỳ, lợi nhuận trên từng mặt hàng.
- So sánh các chỉ tiêu qua các năm (năm 2010-2012)
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm một số mặt hàng chủ lực và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex trên cơ sở số liệu của
giai đoạn từ năm 2010 đến 2012.
VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
1. Đơn vị thụ hưởng
Công ty CP Thủy Sản Cafatex
Ban quản trị Công ty
Phòng sản xuất kinh doanh
Phòng makerting
2. Nhóm nghiên cứu

Nhóm sinh viên thực hiện đề tài nghiên cứu: nhóm 14
Qua quá trình nghiên cứu giúp nhóm hiểu rỏ hơn về hoạt động sản xuất
hoạt động kinh doanh và nguyên nhân làm tăng giảm doanh thu, ảnh hưởng đến
lợi nhuận và đưa ra những biện pháp cần thiết giúp công ty ngày càng phát triển.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN

GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
3
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là sự so sánh mức chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và doanh thu đạt
được qua một quá trình của cá nhân hay của một tập thể. Hiệu quả kinh doanh
chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và chất lượng công
tác quản lý. Để dạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững chắc, đòi
hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các nguồn tiềm năng về lao
động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng hoá trên thị trường,
các đối thủ cạnh tranh…
Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên
chi phí đầu vào. Mặt khác, hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp nhằm
khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị
trường, có nghệ thuật kinh doanh để doanh nghiệp được vững mạnh và phát triển
không ngừng.
2. Khái niệm về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
2.1. Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ sau
khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt là đã trả tiền
hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền

sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp.
Doanh thu bao gồm hai bộ phận:
* Doanh thu về bán hàng: là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá thuộc
những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho
khách hàng theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của doanh nghiệp.
* Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm:
- Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại.
- Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như thu về tiền
lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập từ đầu
tư trái phiếu, cổ phiếu.
- Thu nhập bất thường như thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã
chuyển vào thiệt hại.
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
4
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
- Thu nhập từ các hoạt động khác như thu về nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định, giá trị vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát minh,
sáng chế, tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu:
- Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trù, các khoản thuế. Các khoản giảm trừ
gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị gửi trả lại, chiết khấu thương mại.
- Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ
khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo.
2.2. Khái niệm về chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành hoặc kết
quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương
mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là

doanh thu và lợi nhuận.
Phân loại chi phí là ý muốn chủ quan của con người nhằm đến phục vụ các
nhu cầu khác nhau của phân tích. Tùy vào mục đích sử dụng, góc độ nhìn, chi
phí được phân loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Từ đó, ta có nhiều loại chi
phí như chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kỳ, chi phí khả biến,
chi phí bất biến, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí chìm, chi phí cơ hội…
2.3. Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá
vốn hàng bán, chi phí hoạt động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và
thuế theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, bất kỳ cá nhân
hoặc tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hướng mục đích vào lợi
nhuận, có được lợi nhuận doanh nghiệp mới chứng tỏ được sự tồn tại của mình.
Lợi nhuận dương là tốt, chỉ cần xem là cao hoặc thấp để phát huy hơn nữa,
nhưng khi lợi nhuận là âm thì khác, nếu không có biện pháp khả thi bù lỗ kịp
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
5
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
thời, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp tiến đến bờ vực phá sản
là tất yếu không thể tránh khỏi.
Ngoài ra, lợi nhuận còn là tiền đề cơ bản khi doanh nghiệp muốn tái sản
xuất mở rộng để trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, lợi
nhuận giúp nâng cao đời sống cho người lao động, đó chính là động lực to lớn
nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như tinh thần làm việc của người lao động vốn
được xem là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của một doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, chỉ tiêu này được tính toán
trên cơ sở lợi nhuận gộp từ bán hàng và các dịch vụ trừ chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm dịch vụ đã bán trong kỳ báo
cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả hoạt động của hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập
hoạt động tài chính trừ ra các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
- Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận của doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra, những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan từ phía đơn vị hoặc khách quan đưa tới.
II. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
1. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ là công cụ để phát hiện những
khả năng tiềm tàng mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế thiếu sót trên cơ sở đó mà
xây dựng các mục tiêu đúng đắn và phù hợp hơn.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra quyết định quản trị
cho một doanh nghiệp.
2. Ý nghĩa về việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
6
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
Khi sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu thông tin của các nhà quản trị
càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh phát triển như
một môn khoa học độc lập để đáp ứng thông tin cho các nhà quản trị.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp nhà lãnh đạo có được các
thông tin cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như những
hạn chế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định đúng đắn mục tiêu, đề ra các

quyết định kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ
quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm làm rõ hiệu quả
kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khái thác để đề ra phương án và
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong
doanh nghiệp còn phải phân tích các điều kiện tác động bên ngoài để có thể dự
đoán các sự kiện kinh doanh trong thời gian tới. Từ đó, đưa ra chiến lược kinh
doanh phù hợp có kế hoạch cụ thể nhằm phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong hoạt động phân tích kinh
tế, đây là phương pháp dùng để xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
vào việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở hay còn gọi là chỉ tiêu gốc.
Nguyên tắc so sánh
 Chỉ tiêu so sánh:
- Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
- Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
- Chỉ tiêu của doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
- Các thông số thị trường.
- Các chỉ tiêu có thể so sánh được với nhau.
 Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian,
cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
7
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
Trong việc thực hiện phương pháp so sánh gồm có hai phương pháp đó là

phương pháp so sánh tuyệt đối và phương pháp so sánh tương đối.
1.1. Phương pháp so sánh tương đối
Phương pháp so sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu cần phân tích
so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch của một doanh
nghiệp, hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên
tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp số tương đối còn giúp ta nghiên cứu cơ cấu của một hiện
tượng như cơ cấu ngành, cơ cấu doanh thu.
1.2. Phương pháp so sánh tuyệt đối
Phương pháp so sánh tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ phân
tích và chỉ tiêu kỳ gốc, chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch
hoặc giữa việc thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp thay thế mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu
phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang
kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu
khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó.
3. Phương pháp số chênh lệch
Đây là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn nhưng
cách tính đơn giản hơn và cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cách
xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về
giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của kỳ phân tích đó.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX

I. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAFATEX
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
8

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm
(2010-2012) ta có thể so sánh hiệu quả giữa các năm và đánh giá chung tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty Cafatex.
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
9
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
BẢNG 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CAFATEX
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Cafatex)
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011
2010 2011 2012 Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu thuần 1.024.481.428 1.261.060.689 1.050.796.756 236.579.261 23,09 -210.263.933 -16,67
2. Giá vốn hàng bán 949.908.232 1.106.368.385 940.160.358 156.460.153 16,47 -166.208.027 -15,02
3. Lợi nhuận gộp 74.573.196 154.692.304 110.636.397 80.119.108 107,44 -44.055.907 -28,48
4. Doanh thu hoạt
động tài chính 1.657.670 4.199.788 6.123.862 2.542.118 153,35 1.924.074 45,81
5. Chi phí tài chính 13.407.670 14.260.270 22.966.358 852.600 6,35 8.706.088 61,05
6. Chi phí bán hàng 117.666.981 39.672.677 72.581.081 -77.994.304 -66,28 32.908.404 82,95
7. Chi phí quản lý
doanh nghiệp 38.838.904 11.799.428 15.351.979 -27.039.476 -69,62 3.552.551 30,11
8. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh 9.410.818 93.159.716 5.860.841 83.748.898 889,92 -87.298.875 -93,71
9. Thu nhập khác 2.306.653 2.527.669 4.335.025 221.016 9,58 1.807.356 71,50
10. Chi phí khác 2.199.065 2.110.883 2.071.190 -88.182 -4,01 -39.693 -1,88
11. Lợi nhuận khác 107.587 406.786 2.263.834 299.199 278,12 1.857.048 456,52
12. Tổng lợi nhuận

trước thuế 14.680.903 93.576.502 8.124.675 78.895.599 537,42 -85.451.827 -91,32
13. Thuế thu nhập
DN phải nộp 2.591.240 0.00 0.00 -2.591.240 -100 0.00 0,00
14. Lợi nhuận sau
thuế 12.089.663 93.576.502 8.124.675 81.486.839 674,02 -85.451.827 -91,32
10
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
- Năm 2011: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã khởi sắc hơn so
với năm 2010, tình hình tăng trưởng về lợi nhuận sản xuất kinh doanh của Công ty
đã tăng đáng kể. Không chỉ như thế, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cũng
đã tăng cao chưa từng có. Mặc dù, năm 2011 là năm thủy sản Việt Nam gặp nhiều
khó khăn do bị các vụ kiện bán phá giá làm cho nhiều doanh nghiệp trong ngành
phải điêu đứng nhưng riêng Công ty Cafatex thì doanh thu và lợi nhuận vẫn tăng
cao, nguyên nhân là do Ban Giám đốc của Công ty đã có phương pháp nhạy bén,
linh hoạt và rất hiệu quả trong kinh doanh khi đưa hàng xuất khẩu sang thị trường
Mỹ trong điều kiện rất khó khăn. Chính những điều này đã đưa Công ty trở thành
một trong những công ty xuất khẩu thủy sản lớn nhất nước ta. Ngoài ra, còn có
những lý do khác đưa đến việc tăng doanh thu và lợi nhuận của Công ty, đó là do
Công ty trong thời gian này đã gia tăng các mặt hàng có giá trị tăng cao, mở rộng
sản xuất với nhiều mặt hàng và đồng thời, Công ty không những giữ vững thị trường
cũ mà còn tìm được một số thị trường tiêu thụ mới và thị trường trong nước cũng
được mở rộng. Nguồn nguyên liệu đầu vào đã được ổn định và Công ty sử dụng chi
phí một cách có hiệu quả. Do đó, lợi nhuận của Công ty đã tăng rất cao vào năm
2011.
- Năm 2012: Từ bảng số liệu 1 ta thấy rằng hiệu quả kinh doanh của Công ty
không cao bằng hiệu quả năm 2011. Điều này thể hiện ở chỗ là lợi nhuận Công ty
đã giảm so với năm 2011, ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân:
Thứ nhất, là do tổng chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty tăng cao.
Chính những điều này đã làm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty
giảm đi đáng kể. Nguyên nhân dẫn đến tổng chi phí hoạt động tăng là do tác động

của các vụ kiện, các mức thuế xuất khẩu và có lẽ là do các doanh nghiệp chúng ta
còn lúng túng trong các vụ kiện tụng về tranh chấp thương mại dẫn đến hiệu quả của
Công ty giảm sút.
Thứ hai, là do tổng doanh thu của Công ty cũng giảm so với năm 2011, mà
nguyên nhân chính là vì doanh thu hàng xuất khẩu giảm. Yếu tố làm cho doanh thu
xuất khẩu giảm là do các thị trường xuất khẩu lớn của Công ty như thị trường Mỹ,
Nhật Bản nhập khẩu các mặt hàng thủy sản của Công ty tương đối thấp hơn năm
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
11
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
2011, mặt khác Mỹ lại áp dụng đóng phí bảo lãnh (bond) đối với các nhà xuất khẩu
thủy sản. Đó cũng chính là mặt hạn chế của Công ty trong thời điểm này.
 Để thấy rõ hơn tình hình kinh doanh của Công ty qua ba năm, ta phân tích
từng yếu tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận và sự ảnh hưởng của các yếu tố này đối với
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
1. Phân tích chung tình hình doanh thu của công ty Cafatex
Qua bảng 2 phân tích chung tình hình doanh thu, ta thấy doanh thu từ hoạt
động tài chính và doanh thu từ hoạt động khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng
doanh thu của cả Công ty. Thể hiện cụ thể là Công ty không tham gia góp vốn liên
doanh, cũng không đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn hạn hay dài hạn, do đó, đã
làm hạn chế phần nào thu nhập của Công ty.
Còn về doanh thu từ hoạt động kinh doanh thì có tỷ trọng rất lớn trong tổng thu
nhập của Công ty. Năm 2011 tăng 239.114.152 (ngàn đồng) so với năm 2010 tương
đương tăng 23,34%. Nguyên nhân tăng là do sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp
Công ty có những biện pháp nâng cao doanh số tiêu thụ một cách hiệu quả. Riêng
năm 2012 doanh thu này lại giảm xuống 212.798.824 (ngàn đồng) so với năm 2011
tức là giảm 16,84%. Nguyên nhân này chủ yếu là do tình hình sản lượng xuất khẩu
sản phẩm đông block truyền thống (tôm đông block, cá đông block) và sản phẩm
cao cấp (tôm đông, cá đông, nghêu ).
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14

12
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
BẢNG 2: TÌNH HÌNH DOANH THU CHUNG CỦA CÔNG TY CAFATEX
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu Năm
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
2010 2011 2012 Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh
1.024.481.428 1.261.060.689 1.050.796.756 239.114.152 23,34 -212.798.824 -16,84
- Doanh thu bán thành
phẩm
1.024.432.552 1.258.709.815 1.045.006.799 236.812.154 23,12 -216.237.907 -17,14
- Doanh thu bán hàng
hoá
0.00 0.00 3.944.246 0.00 0,00 3.944.246 0,00
- Doanh thu cung cấp
dịch vụ
48.876 2.350.874 1.845.710 2.301.998 4709,9 -505.164 -21,43
2. Doanh thu hoạt động
tài chính
1.657.513 4.199.788 6.123.862 2.542.275 153,38 1.924 074 45,81
3. Thu nhập khác 2.306.653 2.527.669 4.335.025 221.016 9,58 1.807.356 71,50
Tổng doanh thu 1.028.445.594 1.267.788.146 1.061.255.642 239.342.552 23,27 -206.532.504 -16,29
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của Công ty Cafatex)
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
13

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
BIỂU ĐỒ 1: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY CAFATEX
(2010-2012)
Nhìn chung, doanh thu hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011
tăng so với năm 2010 từ bán thành phẩm, tăng một lượng đáng kể là 23.681.212
(ngàn đồng), số tương đối là 23,12%. Trong đó, doanh thu từ tôm đông block và cá
đông block tăng nhanh, còn tôm cao cấp và các loại khác thì giảm không đáng kể.
Đến 2012, thì doanh thu bán thành phẩm lại bị giảm xuống nhưng tỷ lệ giảm không
nhiều so với phần trăm tăng lên của năm, còn về doanh thu bán hàng hoá và cung
cấp dịch vụ khác của Công ty ảnh hưởng rất ít đến doanh thu hoạt động kinh doanh.
Từ việc phân tích trên thì Công ty nên tiếp tục duy trì tình trạng tăng các sản
phẩm về cá và tôm đông block. Riêng phần tôm cao cấp thì Công ty nên đào tạo
thêm trình độ kiến thức cho công nhân viên để họ nắm bắt được khoa học kỹ thuật
nhằm nâng cao kỹ thuật sản xuất của Công ty một cách tối đa hơn nữa.
CHƯƠNG III
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO CÔNG TY
I. BIỆN PHÁP TĂNG DOANH THU
Doanh thu = Số lượng x Đơn giá
Vì vậy, muốn tăng doanh thu thì có hai cách, đó là tăng sản lượng tiêu thụ
hoặc là tăng giá bán, đồng thời, có thể kết hợp tăng sản lượng và giá bán. Tuy
nhiên, trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của nền
kinh tế như hiện nay thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vô cùng khó khăn không
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
2010
0
2011
2012
14
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
chỉ riêng với Công ty cổ phần thủy sản Cafatex mà là đối với tất cả các doanh

nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Do đó, để tăng doanh thu trong
tương lai thì Công ty phải có những biện pháp thích hợp để có thể gia tăng phần
sản lượng tiêu thụ bằng cách đẩy mạnh việc đầu tư công nghệ mới hiện đại hơn
nữa với công suất lớn, hạn chế được thời gian hao phí trong sản xuất. Từ đó, sẽ
nâng cao năng lực sản xuất của Công ty, kết hợp với việc mở rộng thị trường, tìm
thêm khách hàng mới.
Mặt khác, với sự đầu tư công nghệ mới hiện đại sẽ đảm bảo nâng cao chất
lượng sản phẩm sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, sử dụng
các chính sách hoa hồng, khuyến mãi, chiêu thị để khuyến khích khách hàng, đồng
thời, thu hút sự chú ý của khách hàng đối với từng sản phẩm, từng mặt hàng của
Công ty. Chính những điều đó, sẽ tạo nên nhiều điều kiện thuận lợi hơn để Công ty
tăng sản lượng tiêu thụ từ thị trường xuất khẩu đến thị trường nội địa, ngoài ra,
tăng doanh thu sẽ dẫn đến tăng lợi nhuận và nâng cao uy tín của Công ty trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
II. BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ
1. Giảm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là khoản chi phí chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng chi phí. Vì
thế, để giảm chi phí Công ty cần có những biện pháp thích hợp trong việc giảm chi
phí sản xuất như: giám sát chặt chẽ và có kế hoạch thích hợp trong việc sử dụng
nguyên liệu tránh gây hao phí, giám sát tình hình là việc của các công nhân trực
tiếp sản xuất nhằm hạn chế thời gian hao phí trong thao tác công việc của công
nhân, tìm nguồn nguyên liệu với giá rẻ, hợp lý hơn để có thể giảm nhẹ phần nào
chi phí sản xuất nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm để sản phẩm của Công ty có đủ
năng lực cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Ngoài ra, với công nghệ mới hiện đại được đầu tư và đội ngũ công nhân viên
có đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn, có tay nghề cao, năng lực sản xuất của
Công ty được cải thiện sẽ làm giảm đi phần nào chi phí tồn trữ nguyên liệu và giúp
cho Công ty có thể điều chỉnh, hoạch định chiến lược nguyên vật liệu phù hợp hơn.
Điều này cũng sẽ góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14

15
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cafatex trong tương lai. Đây là một số
biện pháp cụ thể đối với các loại chi phí của từng bộ phận:
1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty cần phải có sự phối hợp từ tất cả các khâu, từ khâu thu mua đến khâu
sản xuất:
Khâu thu mua nguyên vật liệu: Công ty cần tổ chức mạng lưới thu mua chặt
chẽ, đa dạng hoá mạng lưới thu mua qua nhiều vùng hoặc nhiều vựa khác để tránh
bị động khi thiếu nguyên liệu, đồng thời, Công ty nên chủ động tìm những nguồn
mua nguyên liệu ổn định và mua với số lượng lớn. Vì đặc trưng các mặt hàng là
tươi sống, như vậy nếu như Công ty có nhà cung cấp ổn định thì có thể xuống tận
nơi để lấy nguyên liệu về tránh được tình trạng nguyên liệu không còn tươi làm
tăng lượng phế liệu. Mặt khác, khi mua với một số lượng lớn Công ty vừa được
hưởng giá ưu đãi, hoa hồng vừa giảm được chi phí vận chuyển rất nhiều.
Khâu bảo quản: Đối với nguyên liệu đòi hỏi độ tươi sống cao nên phải bảo
quản sao cho phù hợp để nguyên liệu đạt chất lượng và bảo quản phải đảm bảo đủ
tiêu chuẩn tươi sống của nguyên liệu nhất là cá và tôm. Đồng thời, Công ty nên
tránh tình trạng bảo quản nguyên liệu quá lâu tại Công ty và tốt nhất thì bộ phận
thu mua của Công ty cần linh động trong việc vận chuyển nhanh chóng nguyên liệu
mua về đến phân xưởng chế biến ngay như vậy vừa tiết kiệm được chi phí bảo
quản và hạn chế tối đa sự hư hỏng của nguyên liệu. Ngoài ra, Công ty cần chủ
động tìm nguồn nguyên liệu ổn định và xác định mức tồn kho thật hợp lý.
Khâu sản xuất: Công ty cần tạo môi trường làm việc thoải mái cho công
nhân như là chỗ làm việc rộng, thoải mái, đảm bảo vệ sinh an toàn cho công nhân
tại nơi làm việc, phát động phong trào thi đua tiết kiệm nguyên liệu, thường xuyên
kiểm tra thay mới các công cụ, dụng cụ để đảm bảo sự ổn định về kích thước, khối
lượng,…của sản phẩm chế biến. Mặt khác, Công ty khuyến khích công nhân tiết
kiệm nguyên liệu, tổ chức thi đua giữa các phân xưởng.
1.2. Chi phí nhân công trực tiếp

Công ty muốn giảm chi phí này thì trước hết phải giảm thời gian lao động hao
phí và nâng cao năng suất lao động, đồng thời, Công ty phải quan tâm đến đời sống
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
16
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
vật chất, tinh thần của công nhân, đảm bảo đầy đủ các chế độ về lương, tiền
thưởng, bảo hiểm và các chế độ ưu đãi khác cho công nhân của Công ty.
Để giảm thời gian lao động hao phí thì Công ty phải bố trí, sắp xếp lao động
thật sự phù hợp giữa trình độ tay nghề và yêu cầu của các công nhân. Hơn thế nữa,
những người có tay nghề cao nên bố trí những khâu đầu vào quan trọng để xử lý
nguyên vật liệu nhằm tránh các hiện tượng không đảm bảo chất lượng nguyên liệu
dẫn đến thành phẩm tạo ra cũng không đạt chất lượng cao.
Nâng cao năng suất lao động tức là bộ phận quản lý sản xuất nên có kế hoạch
sản xuất một cách khoa học, giảm số giờ công tiêu hao sản xuất và giảm các biến
động đột ngột theo thị trường như tăng lên hoặc giảm xuống sản lượng sản xuất
hay đơn đặt hàng trong tháng. Tránh tình trạng trong lúc công nhân ít việc lúc phải
tăng ca liên tục vừa làm cho công nhân mệt mỏi làm giảm năng suất lao động vừa
giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Hay các tình trạng thuê thêm
công nhân mùa vụ cũng làm rất tốn kém chi phí lại không ổn định đối với tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời, để nâng cao tay nghề công nhân tạo
ý thức sử dụng tiết kiệm thì Công ty cần mở các lớp đào tạo ngắn hạn cho công
nhân trong việc sử dụng các quy trình và công nghệ mới.
 Nhìn chung, khi Công ty muốn ngày càng phát triển mạnh thì điều cần nhất
mà Công ty nên làm đó là tạo môi trường làm việc tốt nhất cho công nhân, khi đó
họ sẽ hăng hái làm việc, tìm tòi, sáng tạo và sẽ đồng tâm với mục tiêu chung của
Công ty.
1.3. Chi phí sản xuất chung
Đối với loại chi phí này có rất nhiều khoản mục không thể cắt giảm được vì
vậy muốn giảm chi phí này thì Công ty nên tận dụng các năng lực sẵn có tận dụng
tối đa công suất máy móc, thiết bị. Công ty phải thường xuyên bảo trì máy móc,

thiết bị, phương tiện vận chuyển để tránh hư hỏng nặng để tốn kém nhiều chi phí
sửa chữa hơn. Còn đối với chi phí vận chuyển nước ngoài thì Công ty cần phải tiếp
tục tìm kiếm những đơn vị vận chuyển có cước chi phí phù hợp và có uy tín như
thời gian vừa qua.
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
17
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP thủy sản CAFATEX
2. Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên cạnh việc giảm chi phí sản xuất thì việc việc giảm chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp cũng là một vấn đề mà Công ty cần xem xét. Mặc dù với
quy mô sản xuất của công ty ngày càng một gia tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí
quản lý và chi phí bán hàng vẫn tăng nhanh tương đương với tốc độ tăng của doanh
thu làm giảm hiệu quả hoạt động của Công ty.
Để giảm chi phí bán hàng thì công tác bán hàng rất quan trọng, do đó, Công
ty cần lựa chọn nhân viên bán hàng một hợp lý như nhân viên phải có trình độ,
năng lực, thực hiện tốt công tác bán hàng. Từ đó, sẽ giảm được phần nào chi phí
bán hàng làm tăng doanh thu cho Công ty.
Ngoài ra, với những phương tiện hiện có của Công ty, nếu Công ty nâng cao
năng lực sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ ra khắp cả nước thì có thể nói
Công ty vẫn chưa đủ phương tiện để vận chuyển cho khách hàng. Khi đó Công ty
sẽ phải thuê phương tiện vận chuyển bên ngoài. Mặc dù, giá thuê của Công ty là
tương đương với giá thuê của những đơn vị khác, nhưng nếu như Công ty tự trang
bị thêm cho mình những phương tiện vận chuyển thì sẽ hạ thấp được rất nhiều chi
phí. Trong đó, chi phí thuê ngoài là một khoản chi phí không nhỏ mà Công ty cần
phải giảm.
Đặc biệt, các chi phí cho quảng cáo thì Công ty cần phải có kế hoạch cụ thể
và việc sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp phải hợp lý hơn, chi phí nào không
cần thiết thì nên giảm bớt để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.
III. MỘT SỐ CÁC BIỆN PHÁP KHÁC
Tận dụng nguồn phụ phẩm: Trong quá trình chế biến, các phụ phẩm từ cá,

tôm nên được giữ lại hoặc sơ chế hoặc bán trực tiếp ra bên ngoài cho các cơ sở chế
biến khác như cơ sở thức ăn gia súc, gia cầm, nuôi cá,…Nếu làm được điều đó
Công ty sẽ có thêm một khoản thu đáng kể vừa giảm chi phí cho việc xử lý phụ
phẩm.
Với các bộ phận kỹ thuật chế biến cần có biện pháp nâng cao, kéo dài tuổi thọ
sản phẩm, đảm bảo độ an toàn cho sản phẩm bằng cách sử dụng tối thiểu hoá chất
nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng.
GVHD: Bùi Cao nhẫn Nhóm SVTH: 14
18

×