Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

đánh giá hiệu quả và đề xuất phương hướng sử dụng đất nông, lâm nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.55 KB, 114 trang )

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN DUY HÒA


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT PHƢƠNG HƢỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 60.62.16

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VIẾT KHANH







Thái Nguyên – 2011
i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là
chính xác có nguồn gốc rõ ràng và chưa được sử dụng để bảo vệ ở bất cứ một
học vị nào. Các tài liệu tham khảo cho luận văn đã được trích dẫn và chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Duy Hòa




















ii


LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm của Khoa Sau Đại học, Khoa Tài nguyên & Môi
trường - Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên tôi đã hoàn thành
khóa học Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai và hoàn thiện luận văn thực tập
tốt nghiệp.
Để có được kết quả đó, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo khoa
Sau Đại học, Khoa Tài nguyên & Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm – Đại
học Thái Nguyên, đặc biệt là Thầy giáo PGS. TS. Trần Viết Khanh người đã trực
tiếp hướng dẫn trong quá trình nghiên cứu, xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tạo
điều kiện của các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang, UBND
huyện Hàm Yên; các phòng: Tài nguyên & Môi trường; Phòng Thống kê; Phòng
Nông nghiệp huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang. Trân trọng cảm ơn sự giúp
đỡ của các Đồng chí Lãnh đạo các cơ quan, cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.

Tác giả luận văn


Nguyễn Duy Hòa











iii



MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các từ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
Mở đầu
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
1.1 Mục tiêu nghiên cứu
3
1.2 Yêu cầu
3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
4
1.4. Bố cục của luận văn
4
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất
5
1.1. Cơ sở khoa học của việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp
5
1.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông, lâm nghiệp
5
1.1.2. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông lâm nghiệp
6
1.2 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp
7
1.2.1. Hiệu quả kinh tế
8
1.2.2. Hiệu quả về xã hội
8
1.2.3. Hiệu quả về môi trường
9
1.3. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp
9
1.3.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên
9
1.3.2. Yếu tố điều kiện xã hội

9
1.3.3 Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
9
1.4. Tinh hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp trên thế giới
10
iv


và ở Việt Nam
1.4.1 Nghiên cứu quản lý sử dụng đất bền vững ở một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam
10
1.4.2 Tình hình sử dụng đất nông lâm nghiệp ở tỉnh Tuyên Quang
12
1.4.3 Tình hình sử dụng đất nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện Hàm Yên
14
Chƣơng 2: Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
16
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
16
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
16
2.2. Nội dung nghiên cứu
16
2.2.1. Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử
dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bàn huyện.
16
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp, các hệ thống cây trồng,

nghiên cứu các loại hình sử dụng đất trong vùng.
16
2.2.3. Đề xuất phương hướng sử dụng đất nông lâm nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện
17
2.3. Phương pháp nghiên cứu
17
2.3.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
17
2.3.2. Chọn địa điểm nghiên cứu và phân vùng nghiên cứu
18
2.3.3. Sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất, phương pháp
tính hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp.
19
2.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
20
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
21
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện.
21
3.1.1. Vị trí địa lý.
21
3.1.2. Địa hình, địa mạo.
21
3.1.3. Khí hậu, thời tiết
22
3.1.4. Thuỷ văn
23
3.1.5. Các loại tài nguyên khác
24
3.1.6. Thực trạng môi trường

28
3.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hàm Yên
29
3.2.1. Dân số và lao động
29
v


3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
30
3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng
34
3.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và điều kiện kinh tế xã
hội ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp của huyện Hàm Yên
36
3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
37
3.3.1. Biến động sử dụng đất của huyện Hàm Yên năm 2005 – 2010
37
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
48
3.3.3. Cơ cấu và diện tích cây trồng trên các loại hình sử dụng đất
50
3.3.4. Diễn biến diện tích, năng xuất, sản lượng cây trồng trên các loại hình sử
dụng đất nông lâm nghiệp của huyện Hàm Yên năm 2008 – 2010.
54
3.4. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất
57
3.4.1. Thông tin chung của các hộ điều tra.
57

3.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế
57
3.4.3. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất
66
3.4.4. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất
70
3.4.5. Đánh giá tổng hợp của các loại hình sử dụng đất
75
3.5. Định hướng sử dụng đất nông lâm nghiệp đến năm 2015
77
3.5.1. Những căn cứ để định hướng sử dụng đất
77
3.5.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
78
3.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
79
3.5.4. Định hướng sử dụng đất lâm nghiệp
80
3.6. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hướng hiệu quả
và các giải pháp.
80
3.6.1 Những đề xuất về sử dụng đất
80
3.6.2. Một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của huyện
84
Kết luận và đề nghị
89
1 Kết luận
89
2 Đề nghị

92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
PHỤ LỤC
97

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT





























CPTG
Chi phí trung gian
GTSX
Giá trị sản xuất
GTGT
Giá trị gia tăng
HTCT
Hệ thống canh tác
HQĐV
Hiệu quả đồng vốn
KT-XH
Kinh tế xã hội

Lao động
LM
Lúa mùa
LUT
Loại hình sử dụng đất
LX
Lúa xuân
NTTS
Nuôi trồng thuỷ sản

NXB
Nhà xuất bản
TNHH
Thu nhập hỗn hợp
Tr. đ
Triệu đồng
UBND
Uỷ ban nhân dân


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Dân số, lao động và việc làm của huyện Hàm Yên từ 2008 –
2010
29
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế các ngành của huyện Hàm Yên từ 2008 - 2010
30
Bảng 3.3: Giá trị SX ngành nông nghiệp giai đoạn 2008-2010
32
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp giai đoạn 2008-2010
33
Bảng 3.5: Giá trị kinh tế ngành dịch vụ giai đoạn 2008-2010
34
Bảng 3.6: Biến động đất đai của huyện Hàm Yên giai đoạn 2005 – 2010
37
Bảng 3.7. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông, lâm nghiệp năm 2010
50

Bảng 3.8. Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng
55
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất
58
Bảng 3.10: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất
64
Bảng 3.11: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
67
Bảng 3.12. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý
72
Bảng 3.13. Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất
82














1



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quan trọng, là một bộ phận hợp thành quan trọng của
môi trường, không những là một tài nguyên thiên nhiên, đất đai còn là nền
tảng phân bố dân cư, các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, là
tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông, lâm nghiệp[30].
Việt Nam với diện tích đất tự nhiên là 33.115.100 ha, diện tích đất nông
nghiệp 24.997.200 ha; đất phi nông nghiệp 3.385.800 ha; đất chưa sử dụng
4.732.100 ha; dân số khoảng 85,8 triệu người, đứng thứ 14 trong các nước
đông dân trên thế giới, đứng thứ 3 trong các nước Đông Nam á; với bình quân
diện tích đất trên đầu người thuộc hàng thấp trên thế giới; việc sử dụng đất
hợp lý, đảm bảo tính bền vững là một nhiệm vụ chiến lược hàng đầu của
Đảng, Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương và của toàn xã hội, hiện
nay nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các đề tài khoa học đã đề cập tới
vấn đề này, tuy nhiên việc đánh giá đất, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nói
chung và sử dụng đất nông nghiệp nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. [3]
Hàm Yên là huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, cách trung tâm hành
chính của tỉnh 40 km về phía bắc với 17 xã và 1 thị trấn, diện tích đất tự nhiên
90.054,60 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 83.070,10 ha, đất phi nông
nghiệp 4.468,53 ha, đất chưa sử dụng 2.335,97 ha. Với địa hình đồi núi thuận
lợi cho việc phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, Đảng bộ nhân dân các dân
tộc trong huyện đã đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển nông, lâm nghiệp
theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá, bước đầu đã ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, triển khai việc quy
hoạch các vùng sản xuất tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công
nghiệp, công nghiệp chế biến đồ gỗ, sản xuất giấy, bột giấy…, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao đời sống nhân dân.
2



Giai đoạn 2005 đến 2010 nền kinh tế của huyện Hàm Yên đã có những
bước chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 10,8%, sản
xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ lệ 50,22%; sản xuất công nghiệp -
thủ công nghiệp chiếm 26,35%; dịch vụ thương mại chiếm 23,43%; Tăng
trưởng kinh tế đã góp phần đẩy nhanh tốc độ đầu tư phát triển về cơ sở hạ
tầng, tuy nhiên với đặc thù miền núi nền kinh tế của huyện còn nhiều khó
khăn, yếu kém; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; chưa tạo được bước đột
phá để khai thác và phát huy được tiềm năng, thế mạnh của huyện, nhất là
một số lĩnh vực như: Đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên nước, vật liệu xây
dựng, cây ăn quả, du lịch sinh thái; Sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, tự phát
chưa hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung. [34]
Do thực trạng của nền kinh tế còn thấp tại Đại hội Đảng bộ huyện Hàm
Yên lần thứ XIX đã đưa ra nhiệm vụ, và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội
nhiệm kỳ 2010 - 2015:” phát triển vững chắc nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
chuyển dịch mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, chuyên canh, xây
dựng nông thôn mới tạo chuyển biến mạnh về đời sống ở nông thôn” nhằm
đẩy nhanh tốc độ phát triển của huyện với kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, là
yếu tố quyết định để đưa Hàm Yên thoát khỏi nguy cơ tụt hậu so với toàn tỉnh
và cả nước nói chung:
- Phấn đấu đến năm 2015 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11,85%
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi tiếm năng, thế mạnh để đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế, trong đó chú trọng một số lĩnh vực: Đất đai, tài
nguyên rừng, tài nguyên nước, phát triển kinh tế đồng thời phải đảm bảo môi
trường sinh thái của huyện… [34]
Để đạt được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, việc khai thác sử dụng đất nông,
lâm nghiệp cần phải nghiên cứu, xác định rõ hiện trạng, đánh giá hiệu quả
trong sử dụng đất, xác định tiềm năng thế mạnh của từng vùng trong huyện
3



nhằm đưa ra những giải pháp nhằm góp phần khai thác và sử dụng có hiệu
quả nguồn tài nguyên đất đai ở địa phương, với quan điểm trên tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và đề xuất hƣớng sử
dụng đất nông, lâm nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang”
1.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên về đất đai, điều kiện về kinh tế -
xã hội của vùng nghiên cứu.
- Xác định các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn, phân tích các
loại hình sử dụng đất, đánh giá hiệu quả sử dụng đất, xác định tiềm năng phát
triển về nông lâm nghiệp của huyện.
- Đề xuất phương hướng sử dụng đất nông lâm nghiệp hợp lý, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp trong những năm tới phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
1.2 Yêu cầu
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên về đất đai, đặc điểm kinh tế -
xã hội của vùng nghiên cứu, đánh giá những tiềm năng và xác định những
mặt còn hạn chế trong sử dụng đất sản xuất nông, lâm nghiệp của huyện.
- Xác định hướng phát triển trong sử dụng đất nông nghiệp của huyện
thông qua yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá các loại hình sử dụng đất, đề xuất được
các loại hình sử dụng đất thích hợp phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần xây dựng hoàn chỉnh lý luận về đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông, lâm nghiệp và đề xuất các loại hình sử dụng đất hiệu quả.
4



1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho quy hoạch và lập kế hoạch
sử dụng đất, khai thác tối đa tiềm năng của đất nông, lâm nghiệp, bố trí hệ
thống cây trồng hợp lý theo hướng hiệu quả và bền vững cho huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang.
1.4. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm các phần:
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Chƣơng 2: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận, đề nghị
















5



Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT

1.1. Cơ sở khoa học của việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất đai và đất nông, lâm nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay
thế được trong các hoạt động, cho đến nay đã có rất nhiều công trình khoa
học, nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, những định nghĩa về đất.
Một quan điểm đầu tiên và khá hoàn chỉnh của Docutraiep (năm 1879) cho
rằng: “ Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả của quá
trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: Đá, thực vật, động
vật, khí hậu, địa hình và thời gian.” Tuy nhiên khái niệm này chưa đề cập đến
các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, sau này đã có nhiều
công trình nghiên cứu, nhiều quan điểm bổ sung như: nước của đất, nước
ngầm, và vai trò của con người để hoàn thiện khái niệm nêu trên.
Một số quan điểm sau này của các nhà nghiên cứu: Học giả người Anh là
V.R William đã đưa thêm khái niệm về đất như sau: “Đất là lớp mặt tơi xốp
của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây”, E.Mitchulich(1923) cho
rằng: “ đất chỉ là giá đỡ, cái kho cung cấp chất dinh dưỡng” và “ Đất là khối
hỗn hợp gồm các phần tử nhỏ cứng rắn, nước, không khí cần thiết cho thực
vật”. về vấn đề này Karmax đã viết “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ
biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu được
của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt các thế hệ loài người kế tiếp nhau”.
[17]
Khái niệm về đất đai có thể được hiểu tương đối hoàn chỉnh như sau:
Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm:
6



lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm
và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang - trên bề mặt đất (là sự
kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật, cùng với các
thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với
hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.[30]
Khoa học về đánh giá đất đai hình thành và phát triển cùng với quá trình
phát triển của sản xuất nông nghiệp, khoa học về nông nghiệp và nhiều lĩnh
vực khác. Đánh giá đất có thể được hiểu là là một phần quan trọng nhất của
việc đánh giá nguồn tài nguyên, thiên nhiên và đây chính là cơ sở để có định
hướng sử dụng đất đai hợp lý, bền vững. Từ lâu Đánh giá đất đã được các nhà
khoa học trên thế giới quan tâm, nghiên cứu, cụ thể qua các kết quả của các tổ
chức như: FAO-Unesco và đây cũng là một quy trình cơ bản nhất, hiệu quả
trong công tác đánh giá đất.
Về đất nông lâm nghiệp theo quan điểm của các nhà nghiên cứu trong
nước và thế giới cho rằng: Đất nông nghiệp là toàn bộ diện tích đất được xác
định chủ yếu để sử dụng và sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản và nghiên cứu trong khoa học về nông nghiệp.[26]
Đất lâm nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào mục đích
sản xuất lâm nghiệp, bao gồm; đất có rừng tự nhiên, rừng trồng, đất sử dụng
vào mục đích sản xuất lâm nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp, đất nuôi
trồng thuỷ sản. [99]
Qua thực tiễn cho thấy diện tích đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông lâm
nghiệp chỉ chiếm khoảng 9,07% tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn cầu, đây
là một yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển của loài người,
tuy nhiên loại đất này đang giảm mạnh về cả số lượng và chất lượng. Nước ta
với diện tích đất nông nghiệp khoảng 3,3 triệu ha, bình quân diện tích thuộc
hàng thấp trên thế giới, đồng thời diện tích đất trên phân bố không đồng đều
7



giữa các vùng, miền, với các hạn chế như vậy, tình trạng diện tích đất hẹp, lao
động dư thừa đây là một vấn đề luôn được đặc biệt quan tâm.[20]
1.1.2. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông, lâm nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Karmax
nhấn mạnh rằng: “ lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải vật chất xã
hội”.
Luật đất đai các năm 1993, 1998, 2003 đã khẳng định: “ Đất đai là tài
nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần rất quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng” [33] Đặc biệt
trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng với các
đặc điểm cơ bản như sau:
Đất đai là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản
xuất, nó là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây
trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. [8]
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông lâm nghiệp, xuất
hiện trước lao động, là điều kiện tự nhiên của lao động, là nơi các hoạt động sản
xuất diễn ra, tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người.
Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các khu vực.[20]
1.2 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp
Theo từ điển ngôn ngữ Việt Nam, hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
của việc làm mang lại.
Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu
ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả được tạo ra như thế
nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu
ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng
8



lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiệu quả.
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
về các sản phẩm được lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử
dụng đất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông
nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh
thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.
Do đó đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề được quan tâm hiện
nay của hầu hết các nước trên thế giới không chỉ thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng, vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương. Từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững.
Lịch sử phát triển của loài người cũng chính là lịch sử biến đổi của quá
trình sử dụng đất. Khi con người sống bằng các phương thức săn bắn, hái
9



lượm, dựa vào tự nhiên và thích ứng với tự nhiên để tồn tại, vấn đề sử dụng
đất hầu như chưa được hình thành, khi xã hội phát triển, hình thức trồng trọt
ra đời với những công cụ sản xuất thô sơ lúc này diện tích đất đai được sử
dụng tăng lên nhanh chóng, cùng với nó là sức sản xuất và tầm quan trọng của
đất đai trong đời sống xã hội, tuy nhiên trình độ sử dụng đất còn có những hạn
chế, mang lại thu nhập thấp trong khi xã hội phát triển, cùng với sự gia tăng
dân số, sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật, các ngành nghề trong sản
xuất nông, lâm nghiệp cũng phát triển đa dạng do đó phạm vi sử dụng đất
ngày càng được mở rộng, yêu cầu sử dụng đất có hiệu quả cao thông qua các
hình thức đầu tư, bố trí hệ thống cây trồng, vật nuôi phù hợp, nhằm đảm bảo
nhu cầu về lương thực của hầu hết các nước trên thế giới. [6]
Ngày nay nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả phải xuất phát từ luận điểm của Triết học Mác và những
nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, hiệu quả phải được xem xét trên 3
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả về môi trường.[25]
1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Trong các hoạt động sản xuất của xã hội thường nhắc đến: “ sản xuất có
hiệu quả”, “sản xuất không có hiệu quả” sản xuất có hiệu quả là một phương
hướng phát triển cho mọi nền sản xuất, đến nay nhiều nhà nghiên cứu đã đưa
ra nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế, tuy nhiên có thể hiểu về hiệu quả kinh
tế như sau:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù về kinh tế xã hội phản ánh mặt chất
lượng của hoạt động kinh tế và các đặc trưng của mọi hình thái kinh tế, xã
hội. Quan điểm về hiệu quả kinh tế ở các hình thái khác nhau sẽ không giống
nhau tuỳ thuộc và điều kiện kinh tế, xã hội và yêu cầu mục đích của từng đơn
vị sản xuất mà đánh giá theo các góc độ khác nhau cho phù hợp. Tuy vậy mọi
10



quan niệm về hiệu quả kinh tế đều toát lên nét chung nhất đó là vấn đề tiết
kiệm các nguồn nhân lực để sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa. [10]
Từ những vấn đề nêu trên có thể nói rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định, sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất, với lượng đầu tư, chi phí về vật chất và lao động
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của xã hội. [9]
1.2.2. Hiệu quả về xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau, là tiền đề của nhau, là phạm trù thống nhất phản ánh mối quan
hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang lại. Hiệu quả về mặt xã
hội trong sử dụng đất nông, lâm nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng
tạo việc làm trong đất sản xuất nông, lâm nghiệp. [1]
1.2.3. Hiệu quả về môi trƣờng
Hiệu quả môi trường là môi trường được tạo ra bởi các tác động của
hóa học, sinh học, vật lý… chịu ảnh hưởng tổng hợp các yếu tố môi trường,
hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả về
mặt hoá học, hiệu quả về mặt sinh học và hiệu quả về mặt vật lý học.
Theo E.R De Kimpe và Warkentin B.P (1998) thì đất có 5 chức năng
chính:
- Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và địa hoá học;
- Phân phối nước;
- Tích trữ và phân phối vật chất;
- Tính đệm;
- Phân phối năng lượng.
Những chức năng này trợ giúp khả năng điều chỉnh cân bằng hệ sinh
thái, tuy nhiên, con người đã tác động lên các hệ sinh thái mà thay đổi vượt
11



khả năng tự điều chỉnh của đất đây chính là nguyên nhân chính dẫn đến sự
mất cân bằng trong đất, làm suy thoái đất, ngoài ra con người còn tác động
đến khí quyển làm thay đổi cân bằng nhiệt lượng, làm suy giảm nguồn nước,
mực nước biển dâng lên. Trong nông nghiệp, việc lạm dụng phân hoá học và
các hoá chất bảo vệ thực vật làm hỏng kết cấu và làm nhiễm độc đất Vì vậy,
nhằm hạn chế, cải tạo môi trường đất đai, đảm bảo sự sống hiện tại và tương
lai của loài người thì cần có chiến lược bảo vệ môi trường đất.
Hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, nó gắn liền với quá trình
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái.[7]
1.3. Những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp
1.3.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên gồm có: Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu,
thời tiết, môi trường sinh thái, tài nguyên, khoáng sản, nguồn nước… có ảnh
hưởng trực tiếp mang tính chất quyết định đến hiệu quả sản xuất.
1.3.2. Yếu tố điều kiện xã hội
Bao gồm các yếu tố: dân số, lao động, hạ tầng cơ sở, môi trường, chính
sách các yếu tố này có ý nghĩa quyết định đối với kết quả sản xuất và hiệu quả
sử dụng đất.[5]
1.3.3 Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nào đó thì cần phải
có những tiêu chuẩn cụ thể. Đây là thước đo để xem xét hoạt động đó là có
hiệu quả kinh tế hay không có hiệu quả kinh tế hoặc có hiệu quả kinh tế thấp.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp phải đặt trước
mối quan hệ giữa việc sử dụng đất này với các loại đất khác và sự phát triển
chung của xã hội, hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền
với hiệu quả kinh tế xã hội. [16] hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông, lâm
nghiệp phải gắn với thời điểm và trình độ phát triển sản xuất của trong từng
12



thời kỳ, phải hiểu đầy đủ bản chất của hiệu quả kinh tế trong mối quan hệ với
hiệu quả xã hội và môi trường. [13]
1.4. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp trên
thế giới và ở Việt Nam.
1.4.1 Nghiên cứu quản lý sử dụng đất bền vững ở một số nƣớc trên thế
giới và ở Việt Nam.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 1.500 triệu ha diện tích đất trồng trọt
(chiếm xấp xỉ 9,07% diện tích đất tự nhiên) trong đó diện tích 1.200 triệu ha
đang thoái hoá, diện tích bị xói mòn, rửa trôi, sa mạc hoá rất lớn gây nên việc
suy giảm về số lượng, chất lượng đất sản xuất nông, lâm nghiệp, ngoài ra các
yếu tố về mặt xã hội như sự gia tăng dân số là một áp lực rất lớn đối với việc
sử dụng đất trong đó việc sử dụng đất nông, lâm nghiệp để đáp ứng được nhu
cầu về lương thực, nông sản, lâm sản. Điều này đã đặt ra cho các nhà khoa
học trên thế giới tập trung nghiên cứu hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Nhiều chương trình nghiên cứu, dự án khai thác sử dụng đất trên thế giới
đã được triển khai ở các nước, mỗi chương trình có một mục tiêu khác nhau,
nhưng tựu chung lại các chương trình đều nhằm mục đích khai thác và sử
dụng đất đai ngày càng có hiệu quả cao. Phát triển nông nghiệp bền vững
chiếm vị trí quan trọng có tính quyết định trong sự phát triển chung của xã
hội. Khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững trong sự phát triển của xã
hội loài người mới chỉ hình thành rõ nét trong những năm 1990 qua các Hội
thảo và xuất bản. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải
thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường để giữ
gìn những tài nguyên cho thế hệ sau, có thể điểm qua một số quan điểm về
nông nghiệp bền vững tuỳ theo tình hình cụ thể:
+ Theo FAO-Unesco: Nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý có hiệu
quả tài nguyên cho nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người,
13



đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
sinh thái (FAO, 1989).
+ Theo Nông nghiệp Canada: Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ
thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu xã hội về an ninh lương thực,
đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi
trường sống cho đời sau (Baier, 1990).
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ con người cả cho đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
+ Định nghĩa của Piere Croson (1993): Một hệ thống nông nghiệp bền
vững phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về ăn và mặc thích hợp, có
hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với việc tăng phúc lợi trên đầu
người. Đáp ứng nhu cầu là sản phẩm quan trọng cần đưa vào định nghĩa vì
sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những thập kỷ
tới đem lại phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều
còn rất thấp.
Trong tất cả các định nghĩa, điều quan trọng nhất là biết sử dụng hợp lý
tài nguyên đất đai, giữ vững và cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả
kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng cường chất lượng cuộc sống, bình
đẳng giữa các thế hệ và hạn chế rủi ro.
Khái niệm về quản lý đất bền vững được nhận biết trong khung khái niệm
về nông nghiệp thế giới (CGIAR). Trong thực tế mọi người thường nhầm lẫn
giữa bảo vệ đất và quản lý đất bền vững. Quản lý đất bền vững phải được hiểu
14


với khái niệm, bao gồm toàn bộ hoạt động nông nghiệp có tác động đến các

thông số về đất.
Hàng năm các viện nghiên cứu khoa học trên thế giới đã nghiên và đưa ra
một số giống cây trồng có năng suất cao, ổn định, nhằm sử dụng đất ngày
càng hiệu quả, nổi bật trong lĩnh vực nông lâm nghiệp là đã tạo ra các giống
cây trồng mới có năng suất, chất lượng cao; Một hướng nghiên cứu khác được
các nhà khoa học quan tâm đó là việc nâng cao năng suất cây trồng bằng việc
sử dụng các chế phẩm vi sinh, hữu cơ với các chế độ sử dụng hợp lý, điều này
đã đóng góp không nhỏ cho việc tăng sản lượng lương thực trên toàn cầu,
đồng thời góp phần cải tạo và bảo vệ đất.[27]
Xu hướng chung của các nhà khoa học trên thế giới đang nỗ lực nghiên
cứu có hiệu quả với việc đảm bảo các yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường,
thành tựu trong hướng nghiên cứu này là các công trình nghiên cứu sử dụng
đất dốc, đất gò đồi, các mô hình này đã và đang đem lại hiệu quả về mọi mặt
trong sử dụng đất và trong sản xuất nông , lâm nghiệp. [11] Việc tìm ra các
công thức luân canh, xen canh với các cơ cấu cây trồng phù hợp cũng được
các nhà khoa học cho là giải pháp rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sử
dụng đất. [23]
Việc hoạch định các chiến lược và thực hiện tốt các chiến lược, chính sách
cũng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất
cây trồng và hiệu quả sử dụng đất. [18]
Trong những năm qua xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong quá trình sản
xuất nông nghiệp ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Những đóng góp đó đã
góp phần quan trọng cho phát triển nông nghiệp trong xu hướng hội nhập.
Từ những thập kỷ 90 của thế kỷ XX đã có nhiều nhà khoa học đi sâu vào
nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất, về sản xuất nông nghiệp. Các nghiên cứu
15


và cũng trong giai đoạn này, chương trình quy hoạch tổng thể đang được tiến

hành nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hoá nông nghiệp, nội dung
quan trọng nhất là phát triển hệ thống cây trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp. Những công trình nghiên cứu mô phỏng chiến lược phát
triển nông nghiệp cũng đề cập việc phát triển hệ thống cây trồng, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất trong điều kiện Việt Nam.
Trong những năm đầu của thế kỷ 21 với sự phát triển của khoa học và
công nghệ, để nền nông nghiệp phát triển đáp ứng được sự phát triển của xã
hội thì vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và sản xuất nông sản hàng hoá vẫn
được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm.
Các nghiên cứu cho thấy phát triển nông nghiệp hàng hoá là hướng đi đúng
đắn, phù hợp với yêu cầu trong phát triển nông nghiệp Việt Nam trong thời
gian qua và trong thời gian tới. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá của Việt Nam
đã, đang và sẽ gặp nhiều khó khăn cần phải khắc phục. Các nghiên cứu cho
thấy trong giai đoạn hiện nay đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh 3-4 vụ
trong một năm đạt hiệu quả cao, đặc biệt ở các vùng ven đô, vùng có điều kiện
tưới tiêu chủ động, nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đã được bố trí
trong phương thức luân canh như hoa, cây ăn quả, cây thực phẩm cao cấp.
Ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây
trồng 3-4 vụ một năm đạt hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt ở các vùng sinh thái
ven đô, tưới tiêu chủ động đã có những điển hình về chuyển đổi hệ thống cây
trồng, bố trí lại và đưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế. Có thể nhận
thấy rằng các nghiên cứu sâu về đất và sử dụng đất trên đây là những cơ sở
cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng và bảo vệ đất.
Trong lịch sử canh tác nông nghiệp của nước ta, hệ thống sử dụng đất
trồng lúa nước ta là hệ canh tác khá bền vững. Hệ thống canh tác sử dụng đất
dốc còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết.
16


Những năm qua Việt Nam đã quan tâm giải quyết tốt các vấn đề kỹ

thuật, kinh tế và tổ chức trong sử dụng đất nông nghiệp, việc nghiên cứu và
ứng dụng tập trung vào các vấn đề như: lai tạo các giống cây trồng mới có
năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng, vật nuôi với từng loại đất, thực
hiện thâm canh toàn diện, liên tục trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất.
Việt Nam có diện tích đất nông nghiệp khoảng 24,99 triệu ha, trong bối
cảnh chung của tình hình sử dụng đất trên thế giới và đặc thù của Việt Nam,
trong những năm qua Chính phủ, các Ban ngành, các Địa phương và các nhà
khoa học trong nước đã đưa ra các vấn đề nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất, đây là một trong những định hướng mang tính chiến lược trong
công tác nghiên cứu nhằm đưa ra các sản phẩm, các loại hình sử dụng đất hợp
lý thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. [28] Ngay từ những năm sau cải
cách ruộng đất các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa vào áp dụng các loại
giống ngắn ngày, tạo sự chuyển biến mang tính đột phá cho sản xuất nông
nghiệp ngoài ra các vấn đề về luân canh, tăng vụ cũng đã góp phần vào nâng cao
sản lượng cây trồng thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trong những năm gần đây với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đã làm cho nền kinh
tế nước ta đạt nhiều kết quả tốt, tuy nhiên nhìn chung các công trình nghiên
cứu về lĩnh vực nông, lâm nghiệp vẫn tập trung chủ yếu vào vấn đề kỹ thuật
canh tác, hiệu quả kinh tế; Các vấn đề về xã hội và môi trường cũng đã đề cập
đến tuy nhiên cũng còn nhiều mặt hạn chế, đây là vấn đề cần được tiếp tục
nghiên cứu. [19]


17


1.4.2 Tình hình sử dụng đất và vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông, lâm
nghiệp ở tỉnh Tuyên Quang

Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam, là nơi có hệ
thống giao thông còn nhiều mặt hạn chế, điều kiện kinh tế nhìn chung phát
triển chậm, kết cấu hạ tầng cơ sở còn thấp kém nên gặp nhiều khó khăn.
Địa hình của Tuyên Quang tương đối đa dạng, phức tạp với hơn 73%
diện tích là đồi núi, phần lớn địa hình có hướng nghiêng từ Bắc - Tây Bắc
xuống Nam - Đông Nam. Các dãy núi chính cũng chạy theo hướng này và có
cấu trúc vòng cung rõ rệt, nhưng không kéo dài liên tục mà bị chia cắt thành
những khối rời rạc.
Có thể chia Tuyên Quang thành 3 vùng địa hình sau: vùng núi phía Bắc
của tỉnh gồm các huyện Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên và phía Bắc huyện
Yên Sơn, độ cao phổ biến từ 200 - 600 m và giảm dần xuống phía Nam, độ
dốc trung bình 250; vùng đồi núi giữa tỉnh gồm phía Nam huyện Yên Sơn,
thành phố Tuyên Quang và phía Bắc huyện Sơn Dương, độ cao trung bình
dưới 500 m và hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, độ dốc thấp dần dưới 250;
vùng đồi núi phía Nam của tỉnh là vùng thuộc phía Nam huyện Sơn Dương
mang đặc điểm địa hình trung du, ở vùng núi cao, đất đai ở đây được hình
thành trên các loại đá mẹ là đá biến chất và đá trầm tích, tiêu biểu cho vùng
này là nhóm đất đỏ vàng và vàng nhạt trên núi. Nhóm đất này cần được bảo
vệ thông qua việc bảo vệ và phát triển rừng, chấm dứt tình trạng phá rừng,
làm rẫy.
Do điều kiện nóng ẩm, mưa nhiều làm lớp vỏ phong hoá của đất Tuyên
Quang tương đối dày, cộng với thảm thực vật phong phú và đa dạng có tác
dụng bảo vệ mặt đất nên sự thoái hoá của đất ở mức độ nhẹ. Đất Tuyên
Quang có các nhóm chính: đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất, diện tích
389.834 ha, chiếm 67,2% diện tích tự nhiên; đất vàng nhạt trên đá cát, có diện

×