Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Chính sách kinh tế mới của Lênin. Sự vận dụng vào thực tiễn Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.21 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

A. Mở bài
Chính sách kinh tế mới của V.I Lênin đã làm cho kinh tế nớc Nga từ bị tàn phá
kiệt quệ trong nội chiến trở nên phát triển nhanh chóng. Nó đã củng cố liên minh
giai cấp công nông, tạo tiền đề ban đầu cho việc quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thực tế hiện nay của nớc ta tuy không giống hoàn toàn nh nớc Nga hồi đầu
những năm 20 (thế kỷ XX) nhng cũng không ít điểm chung đó là chúng ta cũng
đang thực hiện quá độ thực hiện nền kinh tế hàng hoá, thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Để thực hiện thành công mục tiêu, chủ trơng mà Đảng, Nhà nớc ta đề ra đó thì
không thể không tham khảo kinh nghiệm của các nớc XHCN đi trớc để rút ra lý
luận, con đờng cho riêng mình và thực tiễn đã chứng minh rằng: việc vận dụng sáng
tạo chính sách kinh tế mới (NEP) của Lênin vào hoàn cảnh nớc ta là việc làm cần
thiết, kết quả của nó là nền tảng cho chúng ta thực hiện thành công CNXH. Nội
dung của nó (thuế lơng thực, t bản nhà nớc, lu thông hàng tiền, kinh tế nhiều thành
phần...) rất phù hợp với điều kiện hiện nay ở trong nớc cũng nh xu thế chung của thế
giới (hợp tác hoá, đa phơng hoá...). Chính vì vậy tôi chọn đề tài: Chính sách kinh
tế mới của Lênin. Sự vận dụng vào thực tiễn Việt Nam .
Cùng với phơng pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, phân tích việc
làm đề tài này sẽ giúp tôi hoàn thiện hơn kiến thức lý luận, vận dụng lý luận vào
thực tiễn, tập dợt nghiên cứu khoa học.
B. Nội dung
I/ Hoàn cảnh ra đời và nội dung của NEP.
1. Hoàn cảnh ra đời.
Cuối năm 1920, đất nớc Xô Viết ra khỏi chiến tranh và chuyển sang giai đoạn
xây dựng trong hòa bình từ những điều kiện cực kỳ khó khăn. Nền kinh tế bị thiệt
hại và sa sút rất nghiêm trọng biểu hiện cụ thể trên các lĩnh vực sau:
* Nông nghiệp.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Diện tích gieo trồng, sản lợng ngũ cốc, sản phẩm chăn nuôi đều giảm. Tổng
sản lợng nông nghiệp năm 1920 chỉ bằng 60% năm 1913. Dân số là 137 triệu ngời
bình quân ngũ cốc đầu ngời năm 1920 là 246kg còn trớc chiến tranh là 405kg.
* Công nghiệp.
Tổng sản lợng công nghiệp năm 1920 so với năm 1917 giảm đi hơn 4 lần, số
ngời làm việc giảm gần 1/2. Do đó tỷ trọng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế
năm 1920 là 25%. Hầu nh tất cả các ngành đều sa sút. So sản lợng năm 1920 với
1918 thì khai thác than đá giảm từ 731 triệu pút xuốn 476 triệu pút; đúc ngang giảm
từ 31,5 triệu xuống 7 triệu pút; sản xuất thép mactanh giảm từ 24,5 xuống 10 triệu
put... Nguyên liệu, vật liệu dự trữ đã dùng hết. So với năm 1913, sản xuất đại công
nghiệp giảm xuống tới 12,8% còn công nghiệp giảm xuống tới 44,1%.
Do đó tơng quan đã thay đổi nghiêng về tiểu công nghiệp (từ 24,2% đến
52,3%).
* Giao thông vận tải.
Bị tàn phá nghiêm trọng; 61% số đầu máy và 28% số toa xe bị phá cùng với
4.000 chiến cầu và các ga kho tàng. So với trớc chiến tranh, khối lợng vận chuyển
năm 1920 chỉ còn 20%.
* Tài chính Tín dụng.
Lâm vào tình trạng rối loạn. Năm 1918 bội chi ngân sách 31 tỷ rúp, năm 1901
con số bội chi lên tới 21.937 tỷ rúp. Mức dự trữ vàng của ngân hàng giảm sút
nghiêm trọng. Nếu năm 1914 mức đảm bảo vàng cho khối lợng tiền tệ trong lu
thông là 98,2% thì năm 1917 chỉ còn 6,8%. Khối lợng tiền tệ tăng nhanh đã đa đến
sự tăng vọt của giá cả. Mức giá trung bình toàn quốc năm 1923 tăng hơn 21 triệu lần
so với năm 1913. Do đồng rúp mất giá nhanh nên các địa phơng đã tự tạo ra vật
ngang giá khác nhau. Đồng thời, xu hớng hiện vật hoá trong nền kinh tế tăng dần
lên.
Do sản suất và lu thông sa sút, nên đời sống nhân dân lao động càng thêm khó
khăn so với hồi chiến tranh.
Tiền lơng thực tế của công nhân trớc chiến tranh là 22 rúp đã giảm xuống 8,3

rúp năm 1920. Do thiếu ăn thờng xuyên, thiếu thuốc men chữa bệnh nên tỷ lệ công
nhân mắc bệnh và tử vong tăng lên. Trong lúc đó, vì thiếu điều kiện sản xuất nên
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhiều nhà máy đóng cửa sổ ngời không có việc làm tăng lên, do đó tình trạng biến
chất giai cấp của giai cấp công nhân tiếp tục diễn ra.
Trong thời kỳ nội chiến, chính sách cộng sản thời chiến gây thiệt hại cho lợi
ích nông dân, tuy vậy, sự thiếu thốn khó khăn trong đời sống của nông dân và công
nhân trong thời kỳ ấy không gây ra sự mệt mỏi về tinh thần, vì quần chúng lao động
sẵn sàng lao động quên mình để góp vào việc tiêu diệt bọn phản cách mạng, thiết
lập và giữ vững chính quyền nhân dân. Nhng sau chiến tranh khi những hi vọng
trông chờ vào việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần không đợc đáp ứng thì
lòng tin giảm dần và sự bất mãn bắt đầu tăng lên. Đó là điều kiện để bọn phản cách
mạng lợi dụng lừa dối quần chúng tập hợp lực lợng hòng tấn công vào chính quyền
Xô Viết non trẻ.
Trớc khi cách mạng thành công và thiết lập chuyên chính vô sản lần đầu tiên
trên trái đất thì t tởng mác xít mới xem xét những vấn đề của thời kỳ quá độ về
mặt lý luận. Nhng lúc này, sau khi thiết lập chuyên chính vô sản, ngời cộng sản vừa
phải bắt tay vào giải quyết những mâu thuẫn khách quan do điều kiện lịch sử ra đời
của chủ nghĩa xã hội ở nớc Nga vừa giải quyết những sai lầm chủ quan trong lãnh
đạo quản lý:
* Mâu thuẫn khách quan trong sự ra đời của chủ nghĩa xã hội ở nớc Nga.
Điều kiện lịch sử cụ thể ở nớc Nga trong đó chủ nghĩa xã hội hiện thực ra đời
lại không hoàn toàn giống nh học thuyết C.Mác đã phân tích về mặt lý luận. Đặc
điểm của nớc Nga là sự lạc hậu tơng đối về kinh tế là quyên đặt giữa t bản độc
quyền hiện đại với những tàn tích phong kiến. Lênin đã chỉ ra đặc điểm đó nh sau:
chế độ ruộng đất lạc hậu nhất cùng với tình trạng nông thôn thối nát nhất và một
bên là chủ nghĩa t bản công nghiệp và tài chính tiên tiến nhất
1

.
* Những sai lầm chủ quan của những ngời cộng sản cũng là một thực tế phái
giải quyết đồng thời với việc giải quyết mâu thuẫn khách quan.
Trong những năm tháng cần thiết phải áp dụng chính sách cộng sản thời
chiến đã hình thành quan niệm về khả năng quá độ trực tiếp lên CNXH. Đã đề ra
nhiều chủ trơng, biện pháp vợt quá sức và đốt cháy giai đoạn:
- Nhanh chóng thực hiện quốc doanh hoá.
- Xoá bỏ thơng nghiệp t nhân.
1
V.I Lênin toàn tập T.16
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Phân phối cỡng bức mọi nguồn nhân lực và tổ chức lao động tập trung kiểu
quân sự hoá.
- Nhà nớc quản lý toàn bộ sản phẩm kể cả sản phẩm thừa...
Trong thời gian thực hiện những chủ trơng biện pháp trên mà không xem xét
đến đặc điểm và điều kiện lịch sử cụ thể của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
do sự chi phối của quan niệm chuyển trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội nên tình trạng
khủng hoảng ngày càng nghiêm trọng: sản xuất sa sút hơn, nhất là nông nghiệp. Dân
số ăn theo chế độ cung cấp của nhà nớc tăng nhanh trong khi mức lơng thực cung
cấp ngày càng ít, thấp. Các chỉ tiêu thu mua trng thu cứ tăng lên, nhng kết quả cứ
giảm xuống, nhu cầu tiền mặt càng tăng càng phải in và càng phải phát hành thêm
thì sức mua của đồng tiền càng giảm. Số lợng giai cấp công nhân đã giảm hơn 1/2,
trong đó một bộ phận chuyển về nông thôn. Nông dân ngày càng không bằng lòng
với chính sách của Đảng. Sai lầm trong lĩnh vực hoạt động kinh tế gây ra hậu quả
chính trị nặng nề: liên minh công nông đứng trớc nguy cơ tan rã, chuyên chính vô
sản không đợc củng cố, vai trò lãnh đạo của Đảng yếu đi. Tình trạng an ninh chính
trị và an toàn xã hội ngày càng xấu. Đại hội phải có sự thay đổi cơ bản chính sách
kinh tế. Và chính sách kinh tế mới của Lênin đã ra đời.

2. Nội dung chủ yếu của chính sách kinh tế mới.
a. Chính sách về thuế lơng thực.
Trong điều kiện nớc Nga lúc ấy, giai cấp nông dân và nông nghiệp là nguồn
nuôi sống xã hội. Sản xuất và đời sống xã hội phụ thuộc vào nông nghiệp. Khó khăn
rất lớn mà nhà nớc vấp phải là thiếu lơng thực. Vì vậy mục đích trực tiếp của thuế l-
ơng thực là một trong những biện pháp cấp tốc, cơng quyết nhất, cấp thiết nhất để
cải thiện đời sống của nông dân và nâng cao lực lợng sản xuất của họ. Thực hiện
thuế lơng thực, xoá bỏ chế độ trng thu lơng thực thừa có nghĩa là chuyển từ biện
pháp hành chính thuần tuý sang biện pháp kinh tế, thuế lơng thực có vai trò của bớc
quá độ đó. Việc bỏ chế độ trng thu lơng thực bằng việc đặt ra thuế lơng thực làm
cho mỗi ngời nông dân ai cũng biết trớc số thuế phải nộp và cố gắng sản xuất để vợt
mức đó. Nhà nớc thu thuế dễ dàng, thuận lợi; nông dân đợc khuyến khích sản xuất.
Thuế lơng thực là một trong những hình thức của bớc quá độ từ "chủ nghĩa
cộng sản thời chiến" - chủ nghĩa cộng sản đặc biệt do tình trạng cùng khốn cực độ,
tình trạng hoang tàn và chiến tranh để bớc sang chế độ trao đổi xã hội chủ nghĩa
bình thờng và chế độ này lại là một trong những hình thức của bớc quá độ từ chủ
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghĩa xã hội với những đặc thù do tình trạng tiểu nông chiếm u thế trong dân chúng
tạo nên sang chủ nghĩa cộng sản.
Chủ nghĩa cộng sản thời chiến có điều này đặc biệt là thực tế chúng ta lấy ở
nông dân tất cả những lơng thực thừa của họ và có khi những thứ không phải là thừa
mà là một phần những sản phẩm cần thiết cho sự sinh sống của họ, để cung cấp cho
nhu cầu của quân đội và để nuôi sống công nhân.
Đối với giai cấp vô sản đang thực hiện quyền chuyên chính của mình trong
một nớc tiểu nông thì một chính sách đúng là phải tổ chức việc trao đổi những sản
phẩm công nghiệp cần thiết cho nông dân để lấy lúa mì. Chỉ có chính sách thuế l-
ơng thực mới phù hợp với nhiệm vụ của giai cấp vô sản , chỉ có chính sách đó mới
có thể tăng cờng đợc cơ sở của chủ nghĩa xã hội và đa chủ nghĩa xã hội đến chỗ

toàn thắng.
Việc thay chế độ trng thu lơng thực bằng chế độ thuế lơng thực ổn định, việc
cho nông dân quyền tự do lựa chọn hình thức sử dụng ruộng đất, kể cả rút ruộng đất
ra khỏi công xã nông thôn, việc cho phép mặc dù còn có những hạn chế nhất định,
thuế ruộng đất và thuế sức lao động tất cả những cái đó đã tạo điều kiện để tăng
cờng tính tích luỹ kinh tế ở nông thôn, là đòn neo mạnh mẽ để khôi phục nền nông
nghiệp sau chiến tranh, biểu hiện yêu cầu của tính quy luật đầu tiên của quá trình
khôi phục kinh tế.
b. Chính sách khôi phục và phát triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp
thông qua trao đổi sản phẩm giữa nông nghiệp và công nghiệp.
Muốn cải thiện đời sống nông dân và công nhân thì không thể dựa vào nền
nông nghiệp gia trởng mang tính chất tự cung tự cấp mà chỉ có thể dựa vào một nền
nông nghiệp hàng hoá. ý nghĩa và tác dụng cần có thuế lơng thực không thể phát
huy đợc trong nền nông nghiệp tự cung tự cấp vì số nông sản thừa tăng lên một mức
độ nào đó nếu không có trao đổi thì có mất tác dụng kích thích.
Cơ chế kinh tế hàng hoá sẽ đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của sản xuất và tiêu
dùng của nông dân và xã hội. Thông qua trao đổi hàng hoá thúc đẩy quá trình phân
công lao động trong nông nghiệp vừa đi vào chuyên canh vừa phát triển kinh doanh
tổng hợp, nhờ đó các lực lợng sản xuất trong nông nghiệp đợc khôi phục và phát
triển.
Kinh tế hàng hoá là con đờng để nhà nớc giải quyết vấn đề lơng thực một cách
vững chắc. Sản xuất lơng thực ngày càng mang tính chất hàng hoá thì nông dân lợi
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hơn, nên vừa mở rộng diện tích canh tác vừa thâm canh nhờ đầu t thêm vốn và lao
động. Khôi phục và phát triển kinh tế hàng hoá trong nông nghiệp làm sống động lại
các ngành kinh tế và toàn bộ sinh hoạt xã hội ở thành thị và nông thôn. Để thực hiện
đợc cơ chế hàng hoá trong nông nghiệp thì phải giải quyết 2 vấn đề:
- Lấy hàng công nghiệp ở đâu để trao đổi với nông dân?

- Khôi phục và phát triển kinh tế hàng hoá bên trong nông nghiệp mới thực
hiện đợc chính sách kinh tế mới nhng sẽ kéo theo sự khôi phục và kích thích xu h-
ớng t bản chủ nghĩa.
Lênin đã có quan điểm về vấn đề này nh sau:
+ Sự phát triển của trao đổi t nhân của chủ nghĩa t bản là một sự phát triển
không tránh đợc. Việc ngăn cấm, chặn đứng sự phát triển đó là có hại cho cách
mạng. Nhng không đợc coi thờng buông lỏng sự kiểm tra; kiểm soát sự phát triển ấy
của xu hớng t bản chủ nghĩa. Muốn vậy phải sử dụng hình thức chủ nghĩa t bản nhà
nớc.
Lênin còn đề xuất là phải nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nớc, là sự
củng cố khu vực kinh tế nhà nớc có hiệu quả.
c. Cơ cấu lại nền sản xuất công nghiệp phù hợp với yêu cầu của nông
nghiệp và nông dân.
Một trong những điều kiện để thực hiện trao đổi hàng hoá là cần quỹ hàng
công nghiệp có cơ cấu phù hợp với yêu cầu nông thôn. Để thực hiện điều đó quá
trình khôi phục sản xuất công nghiệp cần theo các hớng sau:
- Khôi phục công nghiệp trên cơ sở kỹ thuật cũ. Đây là một tất yếu khách quan
vì điều kiện rất khó khăn lúc bấy giờ.
- Phạm vi khôi phục sản xuất công nghiệp cần đối với nguồn tài chính, nguyên
liệu và nhiên liệu.
Đến cuối năm 1992, nhà nớc chỉ sử dụng đợc 1/3 trong tổng số xí nghiệp đã
quốc hữu hoá trớc kia số xí nghiệp còn lại thì đóng cửa, tạm ngừng hay cho thuê, tô
nhợng. Nhờ thực hiện sự cân đối nh vậy nên đã đẩy nhanh việc khôi phục các xí
nghiệp tiên tiến, nâng cao công suất sử dụng thiết bị, nâng cao năng suất lao động.
Kết quả trong thời gian 1921 1924, tổng sản lợng công nghiệp quốc doanh đã
tăng hơn 2 lần, sớm phát huy vai trò của nó trong nền kinh tế.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Bớc đi của quá trình khôi phục công nghiệp: Trớc hết là khôi phục công

nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm, là những ngành gắn bó với nông nghiệp về
nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Chuyển từ cơ chế quản lý tập trung bằng mệnh lệnh sang cơ chế hạch toán
kinh tế theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Sử dụng cơ cấu nhiều thành phần trong khôi phục công nghiệp.
Hình thức kinh tế cơ bản trong việc sử dụng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là
những hình thức chủ nghĩa t bản nhà nớc nh hình thức tô nhợng trong công nghiệp,
hình thức hợp tác xã của những ngời sản xuất nhỏ, hình thức t nhân làm đại lý cho
nhà nớc trong thơng nghiệp, hình thức nhà nớc cho t nhân thuê xí nghiệp, vùng mỏ,
khu rừng. Thực chất của các hình thức đó là những mắt xích trung gian có thể tạo
điều kiện thuận lợi cho bớc chuyển từ chế độ gia tởng từ nền tiểu sản xuất lên chủ
nghĩa xã hội.
d. Tổ chức quá trình lu thông theo quan điểm mới.
Căn cứ vào thị trờng hiện có và tính toán đến các quy luật của nó, chiếm lĩnh
thị trờng và bằng những biện pháp kinh tế thờng xuyên có cân nhắc và đợc xây dựng
trên sự kiểm kê chính xác quá trình của thị trờng mà nắm vững việc điều tiết thị tr-
ờng và lu thông tiền tệ.
Nh vậy từ năm 1921, quan điểm đổi mới lĩnh vực lu thông hoàn toàn khác với
quan điểm trong thời kỳ trớc là quan điểm đòi xoá bỏ thơng nghiệp và lu thông hàng
hoá.
Quan điểm mới của NEP đối với lĩnh vực này phù hợp với yêu cầu chuyển nền
kinh tế từ trạng thái hỗn loạn sang quỹ đạo tái sản xuất bình thờng, từ phân phối trực
tiếp và bao cấp sang kinh tế hàng hoá. Do đó nội thơng trở thành cái mắt xích đặc
biệt cần nắm vững trong dây chuyền quản lý, điều tiết hoạt động của nền kinh tế.
Mục đích cao nhất của chính sách kinh tế mới ở bớc ngoặc cách mạng là thiết
lập liên minh kinh tế giữa hai giai cấp công nhân và nông dân trong điều kiện nông
nghiệp lạc hậu, phân tán thì thơng nghiệp là mối liên hệ kinh tế duy nhất có thể có
giữa hàng chục triệu nông tiểu nông với giai cấp vô sản, là điều kiện để cho nông
nghiệp và công nghiệp có thể tái sản xuất đợc. Hơn nữa, không có hoạt động thơng
nghiệp thì không thể sử dụng các hình thức quá độ trong sản xuất và lu thông.

e. ổn định tiền tệ, củng cố nền tài chính Xô - viết.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công tác tài chính đợc thực hiện theo các biện pháp nh: Kiểm kê và kiểm soát
có tác dụng tính toán nhu cầu thực tế về tài chính của xí nghiệp; Kiểm soát việc chi
tiêu, hạn chế các chi phí sản xuất và chi phí cho bộ máy. Nhà nớc chủ trơng tổ chức
tài chính quốc gia, điều tiết giá cả nhằm thiết lập quan hệ kinh tế mới giữa thành thị
và nông thôn.
Chính sách tài chính quốc gia thống nhất dựa trên quan điểm tập trung tài
chính, tập trung lực lợng của quốc gia cho cuộc cải cách vì lợi ích của ngời lao
động.
Quan điểm về tập trung tài chính của Lênin không mâu thuẫn với yêu cầu phát
huy quyền chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động thực tiễn của các tổ chức
Xô Viết địa phơng.
Nhà nớc tiến hành đổi đơn vị tiền tệ.
Lần thứ nhất vào đầu năm 1922, với tỷ lệ 1 rúp mới năm 1922 bằng 10 nghìn
rúp cũ. Đến lần thứ hai vào năm 1923 là 1 rúp bằng 100 rúp năm 1922. Qua hai lần
đổi tiền đã nâng đồng rúp lên 1 triệu lần đồng thời mở rộng phát hành tín phiếu. Bên
cạnh việc đổi tiền tháng 10/1922 nhà nớc phát hành giấy bạc ngân hàng, gọi là đồng
checvônet đợc bảo đảm không dới 25% bằng vàng và bằng ngoại tệ.
Đồng checvonét nhanh chóng đợc chấp nhận và có vị trí vững chắc trong lu
thông, bởi vì một mặt nó đợc bảo đảm bằng vàng mặt khác nó còn có vật t và hàng
hoá của các tổ chức kinh tế quốc doanh bảo đảm giá trị. Nhờ đó, nó trở thành một
đồng tiền mạnh, đủ đẩy vàng và ngoại tệ ra khỏi lu thông. Nó trở thành cơ sở tiền tệ
ổn định làm thớc đo giá trị cho việc thực hiện hạch toán kinh tế, xác định giá thành
giá cả cho việc thanh toán giữa các tổ chức kinh tế với nhau.
II/ Sự vận dụng chính sách kinh tế mới của VI.Lênin ở Việt
Nam.
1.Thực trạng kinh tế Việt Nam.

Sau khi dành đợc độc lập (1945) nớc ta phải đơng đầu với một nền kinh tế lạc
hậu, nông nghiệp yếu kém. Tình trạng thiếu lơng thực, thực phẩm diễn ra khắp nơi.
Nhân dân chết đói (2 triệu năm 1945), ruộng đất bị bỏ hoang. Nền tài chính non
yếu, Nhà nớc ta cha có đồng tiền riêng. Cộng với chế độ quan liêu bao cấp hách dịch
cửa quyền ( trong những năm 70- 80), đã làm cho nền kinh tế nớc ta trong mỗi thời
kỳ có những khó khăn riêng đòi hỏi phải có sự thay đổi, cải tiến vận dụng các chính
sách kinh tế đã đợc ứng dụng thành công ở các nớc XHCN đi trớc.
8

×