Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần a: giới thiệu đề tài
Chính sách kinh tế mới (NEP) của V.I.Lê-nin có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng, trớc hết nó khôi phục đợc nền kinh tế sau chiến tranh. Chỉ trong một thời
gian ngắn đã tạo ra một bớc phát triển quan trọng biến nớc Nga đói thành một
đất nớc có nguồn lơng thực dồi dào. Từ đó, nó còn khắc phục khủng hoảng chính
trị, củng cố lòng tin cho nhân dân vào sự thắng lợi tất yếu và bản chất tốt đẹp của
chủ nghĩa xã hội theo những nguyên lý mà V.I.Lê-nin vạch ra .
Chính sách kinh tế mới của V.I.Lê -nin còn đánh dấu một bớc phát triển
mới về lý thuyết nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Theo t tởng này, nền kinh tế nhiều
thành phần, các hình thức kinh tế quá độ, việc duy trì và phát triển quan hệ hàng
hoá tiền tệ, quan tâm tới lợi ích kinh tế cá nhân trớc hết là của nông dân là những
vấn đề có tính nguyên tắc trong việc xây dựng mô hình nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa (XHCN).
Từ đó chính sách kinh tế mới có ý nghĩa quốc tế to lớn đối với các nớc phát
triển theo định hớng XHCN, trong đó có nớc ta. Những quan điểm kinh tế của
đảng ta nhất là từ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V đến nay đã thể hiện sự
nhận thức vận dụng quan điểm của V.I.Lê nin trong chính sách kinh tế mới. Tất
nhiên do thời gian và không gian xa nhau, trải qua những biến động khác nhau về
bớc đi, nội dung và biện pháp cụ thể trong khi tiến hành ở nớc ta có sự biến đổi.
Thực chất, chính sách kinh tế mới NEP của Lê nin là giải pháp để đa đất n-
ớc vợt qua thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Do vậy để góp phần hiểu rõ thêm
chính sách kinh tế mới của Lê nin và sự vận dụng chính sách đó vào Việt Nam
của đảng và nhà nớc ta, em xin có vài phân tích về vấn đề này nhằm hiểu thêm về
tính đúng đắn của nó.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần b: NộI DUNG NGHIÊN CứU
I- Lý luận chung về: chính sách kinh tế mới (nep) của
LÊNIN
1- Cơ sở lí luận :
a- Điều kiện ra đời của NEP
Không bao lâu sau cách mạng tháng mời, việc thực hiện kế hoạch xây dựng
CNXH của Lê Nin bị gián đoạn bởi cuộc nội chiến 1918-1920. Trong thời kỳ
này, Lê Nin đã áp dụng chính sách cộng sản thời chiến là trng thu lơng thực thừa
của nông dân sau khi dành lại cho họ mức ăn tối thiểu. Đồng thời, xoá bỏ quan hệ
hàng hoá tiền tệ, xoá bỏ việc mua bán lơng thực tự do trên thị trờng, thực hiện chế
độ cung cấp hiện vật cho quân đội và bộ máy nhà nớc.
Chính sách cộng sản thời chiến đã đóng vai trò quan trọng trong thắng lợi
của nhà nớc Xô viết. Nhờ nó mà quân đội đủ sức để chiến thắng kẻ thù, bảo vệ đ-
ợc nhà nớc Xô viết .
Sau khi hoà bình lập lại, chính sách cộng sản thời chiến không còn thích
hợp. Nó trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển của sản xuất. Hậu quả của chiến
tranh đối với nền kinh tế rất nặng nề, thêm vào đó chính sách chng thu lng thực
thừa đã làm mất động lực đối với nông dân. Việc xoá bỏ quan hệ hàng hoá tiền tệ
làm mất tính năng động của nền kinh tế vốn dĩ mới bớc vào giai đoạn phát triển.
Vì vậy, khủng hoảng kinh tế chính trị diễn ra rất sâu sắc. Điều đó đòi hỏi phải có
chính sách kinh tế thích ứng thay thế. Chính sách kinh tế mới của Lê nin đợc đề
xớng để đáp ứng yêu cầu này nhằm tiếp tục kế hoạch xây dựng CNXH trong giai
đoạn mới .
b- Nội dung và biện pháp chủ yếu của chính sách kinh tế mới
*)Thay thế chính sách chng thu lơng thực bằng chính sách thuế lơng thực.
Theo chính sách này, ngời nông dân chỉ nộp thuế lơng thực với một mức cố định
trong nhiều năm. Mức thuế này căn cứ vào điều kiện tự nhiên của đất canh tác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nói cách khác thuế nông nghiệp chính là địa tô mà ngời nông dân phải trả cho
nhà nớc. Số lơng thực còn lại, ngời nông dân đợc tự do trao đổi, mua bán trên thị
trờng .
*)Tổ chức thị trờng thơng nghiệp, thiết lập quan hệ hàng hoá - tiền tệ giữa
nhà nớc và nông dân, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông
nghiệp.
*)Sử dụng sức mạnh kinh tế nhiều thành phần, các hình thức quá độ nh
khuyến khích phát triển sản xuất nhỏ của nông dân, thợ thủ công, khuyến khích
kinh tế t bản t nhân, sử dụng chủ nghĩa t bản nhà nớc, chuyển sang chế độ hoạch
toán kinh tế. Đồng thời V.I.Lê Nin chủ trơng phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác
kinh tế với các nớc t bản phơng tây để tranh thủ kỹ thuật, vốn và khuyến khích
kinh tế phát triển.
II- VậN DụNG VàO VIệT NAM:
1- Tính tất yếu khách quan và khả năng quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ
t bản
a- Tính tất yếu khách quan
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mac-Lê Nin mới chỉ dự đoán khả năng
lên CNXH ở các nớc lạc hậu, không qua giai đoạn lên t bản chủ nghĩa và chỉ ra
điều kiện chung để biến khả năng đó thành hiện thực. Qúa độ lên CNXH bỏ qua
chế độ t bản là một tất yếu vì những lý do sau đây:
Một là, đặc điểm thời đại ngày nay thời đại quá độ từ chủ nghĩa t bản lên
CNXH. Qúa trình cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa
không phải là quá trình cải lơng, duy ý trí, mà là quá trình cách mạng sôi động
trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Nhng xu thế phát triển đi lên là phù
hợp khách quan, hợp với quy luật của lịnh sử. Chủ nghĩa xã hội khoa học, tự do
dân chủ và nhân đạo mà nhân dân ta và loài ngời tiến bộ đang vơn tới luôn đại
diện cho những giá trị tiến bộ của nhân loại, đại diện lợi ích ngời lao động, là
hình thái kinh tế xã hội cao hơn CNTB. Nó vì sự nghiệp cao cả là giải phóng con
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngời, vì sự nghiệp phát triển tự do và toàn diện của con ngời, vì tiến bộ chung của
loài ngời .
Hai là, đối với nớc ta mối quan hệ giữa cách mạng dân tộc dân chủ với
cách mạng XHCN là cơ sở cho việc lựa chọn con đờng xã hội chủ nghĩa .Mục
tiêu của con đờng XHCN là hoà bình độc lập dân tộc, tự do, dân chủ, chống áp
bức bóc lột, bình đẳng, phồn thịnh và văn minh .
b- Khả năng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản ở VN
Đặc điểm nổi bật nhất trong thời đại ngày nay là cách mạng kỹ thuật gắn
với cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển hết sức mạnh mẽ, ảnh hởng sâu sắc
đến tốc độ phát triển kinh tế của cả nớc. Khoa học đã trở thành lực lợng sản xuất
trực tiếp. Kỹ thuật và công nghệ cho phép cải tạo điều kiện phát triển con ngời,
chuyển từ lao động thể lực sang lao động trí óc. Cách mạng khoa học kỹthuật làm
thay đổi cơ cấu các ngành nh công nghiệp nguyên tử, công nghiệp hoá dầu, công
nghiệp điện tử, công nghiệp vũ trụ, công nghiệp khai thác đại dơng, sự phát triển
của máy tính điện tử, ngời máy, kỹ thuật vi điện tử, vi sinh học ....Tất cả điều đó
làm thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, nâng cao trình độ xã
hội hoá và chi phối sự biến đổi cơ bản về quan hệ sản xuất và quan hệ kinh tế
quốc tế. Trong điều kiện đó cho phép và buộc chúng ta tự tận dụng, khai thác, sử
dụng tất cả những thành tựu mà nhân loại đã đạt đợc để rút ngắn thời kỳ quá độ
lên CNXH ở nớc ta.
Sự ủng hộ và giúp đỡ của các nớc, các tổ chức phi chính phủ về vốn, công
nghệ, quản lý ....tạo điều kiện sớm đổi mới cơ sở kỹ thuật, cơ cấu kinh tế phân
công lao động, tạo thêm việc làm, chuyên môn hoá sản xuất. Vấn đề đặt ra là
tranh thủ thời cơ, mở rộng và tận dụng tốt sự giúp đỡ và hợp tác có hiệu quả bằng
nhiều hình thức trong các ngành, các lĩnh vực .
Nguồn lao động dồi dào, truyền thống lao động cần cù, thông minh của
dân tộc ta, tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thận lợi, tiềm lực ban
đầu về cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, công nhân lành
nghề, kết cấu hạ tầng.... là những yếu tố hết sức quan trọng để mở rộng sự hợp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tác,tạo điều kiện cho các nớc ngoài đầu t và là thế mạnh cho tăng trởng kinh tế
nhanh. Để khai thác, phát huy thế mạnh đó, đòi hỏi phải có đờng lối chính sách
đúng đắn
Cuối cùng, với sự vận dụng chính sách kinh tế mới của Lê nin, kết quả bớc
đầu của sự nghiệp đổi mới từ đại hội đảng lần thứ VI đến nay đã củng cố và
khẳng định con đờng lựa chọn lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn.
2- Thực trạng của vấn đề và giải pháp:
a- Về nông nghiệp :
Kết quả nghiêm cứu , triển khai và đa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất không tơng ứng với tiềm năng và rất khác biệt ở hai miền Nam, Bắc. Tuy chỉ
chiếm 1/4 về số lợng và gần 1/3 về lực lợng lao động so với miền bắc , song các
cơ quan nghiêm cứu giống lúa ở nam bộ ,từ năm 1991-1995, đã tạo ra 70% số
giống lúa đợc công nhận mở rộng trong sản xuất và gần 80% số giống lúa đợc
phép khu vực hoá. Nh vậy vấn đề nổi cộm rút ra từ thực trạng trên là hệ thống
nghiêm cứu ứng dụng vào sản xuất ở các địa phơng.
Nếu khoa học công nghệ đóng vai trò động lực , là đầu tầu thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc thì đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ chính
là lực lợng vận hành nguồn động lực đó.Sự lớn mạnh của lực lợng này đặc biệt
quan trọng trong bớc chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công
nghiệp, hơn nữa trong quá trình tiếp cận và bắt nhịp với nền kinh tế tri thức đang
gần
Thực tế cho thấy , hầu hết các vùng nông thôn , nhất là miền núi, đang rất
thiếu cán bộ khoa học công nghệ, ngời ta tính rằng để vùng đồng bằng Sông Cửu
Long đạt đợc con số lý tởng về mật độ kỹ s trên diện tích canh tác nh nông trờng
Sông Hậu (1kỹ s/40ha và 1thạc sỹ/1100ha) thì trờng đại học Cần Thơ (mỗi năm
đào tạo 640 sinh viên) phải mất 141 niên khoá .Còn nếu ở mức 1 kỹ s /xã thì tr-
ờng này cũng mất ít nhất hai niên khoá để đào tạo mới lấp đợc khoảng trống
mênh mông đó . Rõ ràng tình trạng mỏng về lực lợng , thiếu hụt về đội ngũ kế
cận, không có cơ chế hợp lý để sử dụng cán bộ khoa học công nghệ đặt ra bức
xúc trong khu vực nông nghiệp , nông thôn.Đó thực sự là một thách thức , bởi vì
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không thể nói đến công gnhiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc trong thời đại văn minh
trí tuệ , thời đại sinh thái hoá mà thiếu đội ngũ cán bộ khoa học giỏi
Tiếp đến là vấn đề về thị trờng khoa học , công nghệ ở nông thôn . Trong
bớc chuyển nền kinh tế nông nghiệp nông thôn sang sản xuất hàng hoá nhu cầu
về khoa học công nghệ ở khu vực này trong thời gian gần đây là một đề tài khá
lớn. Để phát triển sản xuất trong điều kiện nền kinh tế thị trờng , ngời lao động
không những bớc đầu tự giác chấp nhận mà còn chủ động đòi hỏi tiến bộ khoa
học công nghệ.
b- Về chịnh trị:
Nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất của đảng ta trong thời kỳ này là xây
dựng và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, động viên mọi thành phần mọi tầng
lớp nhân dân trong nớc và ngời VN sinh sống ở nớc ngoài đồng tâm nhất trí,nỗ
lực phấn đấu góp phần đẩy tới một bớc CNH-HĐH đất nớc. Muốn vậy phải xây
dựng đảng thật trong sạch, vững mạnh, có bản lĩnh chính trị thật vững vàng , tầm
nhìn sâu rộng ,tổ chức chặt chẽ , nghiêm minh, năng lực lãnh đạo giỏi, đề ra và
thực hiện những đờng lối, chính sáchđúng đắn, giữ vững ổn định chính trị xã hội,
tranh thủ thời cơ đẩy mạnh phát triển kinh tế , đa đất nớc vợt qua mọi khó khăn
thử thách , trở thành một nớc công nghiệp tromg vòng ba thập kỷ tới.Cán bộ đảng
viên phải có giác ngộ sâu sắc về lý tởng, vừa có kiến thức và năng lực chuyên
môn, gơng mẫu, sáng tạo, cần kiệm trong lao động , sản xuất và trong sinh hoạt,
biết tổ chức và vận động nhân dân thực hiện tốt đờng lối, chính sách của đảng và
nhà nớc.
Cần tập trung nghiêm cứu xác định đúng vai trò, chức năng nhiệm vụ của
nhà nớc trong cơ chế mới. Trên cơ sở đó chấn chỉnh, đổi mới tổ chức và cơ chế
hoạt động của bộ máy nhà nớc, làm cho bộ máy gọn nhẹ, trong sạch, cán bộ tinh
thông nghiệp vụ, tận tuỵ với công việc, làm việc có hiệu lực và hiệu quả. Kiên
quýêt bài trừ nạn tham nhũng, thói xa hoá , lãng phí tệ quan liêu, ức hiếp dân,
tình trạng thiết lập kỷ luật , kỷ cơng đang gây ra thất thoát nghiêm trọng, làm xói
mòn lòng tin nhân dân, làm suy yếu khối thống nhất ý chí và hành động của nhân
dân .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368