Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
BÙI QUANG VINH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
THEO TIẾP CẬN LÝ THUYẾT
LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 6014 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN BÁ DƢƠNG
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
MỤC LỤC
Tr
Trang phụ bìa
1
Mục lục
2
Danh mục các chữ cái viết tắt
4
Danh mục các bảng
5
Danh mục các hình vẽ
6
MỞ ĐẦU
7
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT
13
1.1. Khái quát về lịch sử vấn đề nghiên cứu
13
1.2. Một số khái niệm cơ bản
15
1.3. Lý thuyết về lãnh đạo và quản lý sự thay đổi
25
1.4. Tính tất yếu phải thay đổi trong quản lý nhà trƣờng phổ thông nói
chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng ở nƣớc ta
31
1.5. Các thành tố tạo ra sự thay đổi và quy trình quản lý sự thay đổi
trong nhà trƣờng
35
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
MỘT SỐ TRƢỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH
QUẢNG NINH TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2009
46
2.1. Khái quát về các trƣờng THPT ở thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh
46
2.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo 5 thành tố
tạo ra sự thay đổi
55
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và hiệu quả của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng THPT thành phố Hạ Long,
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
CHƢƠNG III. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở MỘT SỐ TRƢỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG
88
3.1. Những cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH
88
3.2. Các biện pháp cơ bản quản lý hoạt động dạy học của hiệu trƣởng
các trƣờng THPT ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
92
3.3. Kiểm chứng về tính phù hợp và khả thi của các biện pháp
130
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
132
1. Kết luận
132
2. Khuyến nghị
135
TÀI LIỆU THAM KHẢO
138
PHỤ LỤC
140
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CSVC
Cơ sở vật chất
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
HĐDH
Hoạt động dạy học
HT
Hiệu trƣởng
HS
Học sinh
PHT
Phó Hiệu trƣởng
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
PTDH
Phƣơng tiện dạy học
QLGD
Quản lý giáo dục
SL
Số lƣợng
TBDH
Thiết bị dạy học
THPT
Trung học phổ thông
TL
Tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, GV của 4 trƣờng khảo sát
46
Bảng 2.2. Độ tuổi cán bộ, GV 4 trƣờng THPT năm học 2008-2009
47
Bảng 2.3. Kết quả bài thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT của 4 trƣờng
47
Bảng 2.4. Kết quả bài thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT của toàn tỉnh
48
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại học lực của HS 4 trƣờng khảo sát
49
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS 4 trƣờng khảo sát
49
Bảng 2.7. Kết quả thi tốt nghiệp THPT của 4 trƣờng
50
Bảng 2.8. Kết quả thi tốt nghiệp THPT toàn tỉnh
50
Bảng 2.9. Kết quả thi HS giỏi cấp tỉnh của 4 trƣờng khảo sát
51
Bảng 2.10. Mức độ nhận thức về sự cần thiết của tầm nhìn trong
HĐDH
60
Bảng 2.11. Khảo sát mức độ phù hợp của việc xác định tầm nhìn
61
Bảng 2.12. Mức độ đáp ứng về mặt kỹ năng quản lý
66
Bảng 2.13. Mức độ đáp ứng của đội ngũ cán bộ quản lý
70
Bảng 2.14. Mức độ đáp ứng của đội ngũ GV
71
Bảng 2.15. Mức độ đáp ứng của HS
72
Bảng 2.16. Mức độ đáp ứng của CSVC, PTDH
73
Bảng 2.17. Mức độ tự giác, tích cực của đội ngũ CBQL, GV và HS
74
Bảng 2.18. Mức độ đáp ứng của kế hoạch quản lý HĐDH
76
Bảng 2.19. Số lƣợng, chất lƣợng đỗi ngũ cán bộ quản lý của 4 trƣờng
THPT thành phố Hạ Long, năm học 2008-2009
79
Bảng 2.20. Nhận thức của GV về mức độ phù hợp của các biện pháp
quản lý chƣơng trình dạy học
80
Bảng 2.21. Nhận thức của GV về vức độ phù hợp của các biện pháp
quản lý HĐDH
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Bảng 2.22. Nhận thức của GV về mức độ phù hợp của các biện pháp
quản lý hoạt động học
82
Bảng 2.23. Nhận thức của GV về mức độ phù hợp của các biện pháp
quản lý đổi mới PPDH
83
Bảng 2.24. Nhận thức của GV về mức độ phù hợp của các biện pháp
quản lý CSVC
84
Bảng 2.25. Đánh giá của HT, PHT về hiệu quả của các biện pháp
quản lý HĐDH
85
Bảng 3.1 Khảo sát tính phù hợp và tính khả thi của các nhóm biện
pháp
131
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý
18
Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lý
19
Sơ đồ 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế QLGD
34
Sơ đồ 1.4. Các thành tố ảnh hƣởng đến sự thay đổi
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vua Quang Trung đã từng nói: “Dựng nƣớc lấy học làm đầu, lấy nhân tài
làm gốc”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “Một dân tộc dốt là một
dân tộc yếu”. Vì vậy, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài là
nhiệm vụ rất quan trọng có tính chiến lƣợc trong việc thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững của đất nƣớc, làm cho “Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”.
Giáo dục là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển bền vững của
đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm và coi trọng công tác giáo dục,
đào tạo. Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Giáo dục – Đào tạo
cùng với Khoa học – Công nghệ đƣợc xác định là quốc sách hàng đầu, đầu tƣ
cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X tiếp
tục khẳng định Giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển Giáo dục –
Đào tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội (tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững).
Trong những năm qua, với sự quan tâm của Đảng, của Nhà nƣớc, của toàn
dân, sự nghiệp giáo dục của nƣớc ta đã có bƣớc phát triển và đạt đƣợc những
thành tựu quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng
nhân tài, góp phần đắc lực thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nƣớc: Một hệ thống giáo dục tƣơng đối hoàn chỉnh, thống nhất và
đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của ngƣời dân, trƣớc hết là ở giáo dục phổ
thông. Quy mô giáo dục tăng nhanh, bƣớc đầu đáp ứng nhu cầu học tập của xã
hội. Chất lƣợng giáo dục ở các cấp học đã có chuyển biến bƣớc đầu, công tác xã
hội hoá giáo dục đƣợc quan tâm, công bằng xã hội trong giáo dục đã đƣợc cải
thiện, đặc biệt đối với trẻ em gái, trẻ em dân tộc và con em các gia đình nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Tuy nhiên, dù đã đạt đƣợc nhiều thành tựu, nhƣng nhìn chung giáo dục
nƣớc ta còn bộc lộ một số yếu kém: Chất lƣợng giáo dục đại trà nói chung còn
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội. Cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu vùng miền tuy đã khắc phục đƣợc một phần, song vẫn mất cân đối. Đội ngũ
nhà giáo vừa thiếu, vừa thừa, chƣa đồng bộ. CSVC kỹ thuật nhà trƣờng vẫn còn
thiếu thốn, lạc hậu. Chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm
hiện đại hoá. Trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém trên
không thể không nhắc đến những hạn chế, yếu kém trong QLGD.
Những hạn chế, yếu kém trong QLGD thể hiện ở một số mặt sau đây:
- Trình độ quản lý chƣa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển của
nền kinh tế đang chuyền từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, chậm đổi mới cả
tƣ duy và phƣơng thức quản lý, chƣa quan tâm thích đáng đến những vấn đề lí
luận phát triển giáo dục trong giai đoạn mới, năng lực cán bộ quản lý còn thấp,
chậm đề ra các định hƣớng và chính sách vĩ mô đúng đắn để xử lý quan hệ giữa
quy mô, chất lƣợng và hiệu quả giáo dục. Tổ chức giáo dục còn “khép kín”
không tạo sự liên thông giữa các cấp, các ngành học. Có thể xem đây là những
thách thức không nhỏ, bởi nó thuộc chủ quan của ngành Giáo dục.
- Trƣớc bối cảnh toàn cầu hoá, việc duy trì quá lâu tƣ duy QLGD theo kiểu
mệnh lệnh, tập trung đã trở nên lỗi thời, vì cách quản lý này không còn phù hợp
trong môi trƣờng giáo dục có sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục.
- Tƣ duy QLGD theo kiểu mệnh lệnh, tập trung, đã dẫn đến phƣơng thức
quản lý theo kiểu một chiều, từ trên xuống. Cơ chế này đã dẫn đến hậu quả làm
mất đi tính tích cực, chủ động, sáng tạo của cả cán bộ quản lý và đối tƣợng bị
quản lý.
Để khắc phục những hạn chế trong công tác QLGD, nâng cao chất lƣợng
giáo dục - đạo tạo góp phần thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
hoá đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều Nghị quyết, đặc biệt là
trong “Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010” ngoài việc đƣa ra
những quan điểm chủ đạo, các giải pháp phát triển giáo dục đã nhấn mạnh vị trí,
vai trò của công tác QLGD, coi “đổi mới QLGD là khâu đột phá”.
Bƣớc vào năm học 2009 – 2010, tiếp tục theo phƣơng hƣớng trên Bộ
GD&ĐT đã xác định chủ đề của năm học là “đổi mới quản lý và nâng cao chất
lƣợng giáo dục”.
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội trong nƣớc và thế giới có nhiều biến động,
giáo dục Việt Nam đối diện với nhiều cơ hội và thách thức. Quá trình toàn cầu
hóa, sự phát triển của nền kinh tế tri thức và cách mạng khoa học công nghệ
trong giai đoạn hiện nay đã có những tác động lớn, làm thay đổi vai trò của cán
bộ QLGD. Chính sự biến động không ngừng đó đã đòi hỏi sự thay đổi toàn diện
của các nhà trƣờng, đặc biệt là sự thay đổi trong quản lý nhằm giúp cho nhà
trƣờng thực hiện đƣợc sứ mạng của mình.
Rõ ràng đổi mới là nhu cầu tất yếu của mọi cá nhân, tổ chức và đất nƣớc.
Đối với một tổ chức, lãnh đạo có hiệu quả sự thay đổi để đƣa đến thành công
luôn là một thách thức lớn cho các nhà lãnh đạo. Điều này càng đặc biệt đúng
đối với các tổ chức công ở các nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi nhƣ ở nƣớc ta.
Những thay đổi về chiến lƣợc hoạt động, cơ cấu và chính sách của các cơ sở
giáo dục ở một số địa phƣơng đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, sự
đổi mới này chƣa phải là yếu tố quyết định cho sự thành công của quá trình
quản lý sự thay đổi. Điều đó đặt ra cho các nhà lãnh đạo QLGD cần tạo ra sự
thay đổi căn bản trong tƣ duy, nhận thức, phong cách và hành vi của mỗi con
ngƣời trong nhà trƣờng. Để đạt đƣợc điều này, các nhà QLGD cần trả lời đƣợc
câu hỏi: Làm thế nào để quản lý quá trình thay đổi một cách có hiệu quả?
Ở Mỹ, Singapore và một số nƣớc khác trong những năm gần đây đã đầu tƣ
nghiên cứu lý thuyết và triển khai ứng dụng thực tiễn QLGD trong bối cảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
thay đổi và đã đạt đƣợc những thành công đáng ghi nhận. Tuy nhiên ở nƣớc ta
lĩnh vực này còn ít đƣợc quan tâm kể cả trong nghiên cứu lý luận lẫn vận dụng
vào thực tiễn quản lý. Điều này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến kết quả đổi mới sự
nghiệp giáo dục, đổi mới nhà trƣờng.
Trong những năm vừa qua công tác giáo dục – đào tạo của các nhà trƣờng
THPT ở tỉnh Quảng Ninh đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, phát triển cả về
quy mô lẫn chất lƣợng. Bên cạnh đó, công tác QLGD vẫn còn nhiều hạn chế và
bất cập cả về tƣ duy quản lý lẫn cơ chế, phƣơng thức quản lý. Thực trạng quản
lý hoạt động dạy học trong các trƣờng THPT của tỉnh Quảng Ninh nói chung,
thành phố Hạ Long nói riêng chƣa đáp ứng đƣợc yêu đổi mới chƣơng trình, nội
dung sách giáo khoa THPT. Chính từ thực tiễn đó chúng tôi đã chọn đề tài
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông tỉnh
Quảng Ninh theo tiếp cận lý thuyết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi” làm đề
tài luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khát quát lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy
học ở 04 trƣờng THPT trên địa bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, đề
tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận lý thuyết lãnh
đạo và quản lý sự thay đổi, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lí sự thay
đổi trong hoạt động dạy học ở trƣờng THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát những tài liệu lý luận trong và ngoài nƣớc có liên quan đến
vấn đề lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nói chung và trong QLGD nói riêng.
- Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở 04
trƣờng THPT trên địa bàn trên địa bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
dựa trên cơ sở lý thuyết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận lý thuyết
lãnh đạo và quản lý sự thay đổi, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở
các trƣờng THPT tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Quá trình và các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học của HT theo quan điểm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi của 04 trƣờng
THPT trên địa bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện
nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ở 04 trƣờng THPT trên địa
bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ 2005 trở lại đây.
5. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở một số trƣờng THPT trên địa bàn
Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh còn thấp do nguyên nhân khách quan và
chủ quan chi phối. Nếu nâng cao đƣợc trình độ hiểu biết về lý thuyết lãnh đạo
và quản lý sự thay đổi và vận dụng nó trong việc đề xuất quy trình và các biện
pháp quản lý phù hợp nhằm tạo ra sự thay đổi đồng bộ ở cả 5 thành tố: Tầm
nhìn, kỹ năng, nguồn lực, động viên, kế hoạch thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả
quản lý và chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THPT tỉnh Quảng Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản
lý sự thay đổi trong hoạt động dạy học của các HT ở 04 trƣờng THPT thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
6.2. Giới hạn khách thể nghiên cứu: Trong khuôn khổ của luận văn, đề tài
đƣợc tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học ở 04 trƣờng
THPT: Vũ Văn Hiếu, Hòn Gai, Ngô Quyền, Bãi Cháy thuộc thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2009.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý
luận và thực tiễn có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra (thông qua phiếu
điều tra, qua các số liệu thống kê).
7.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu: các số liệu thu đƣợc đƣợc xử lý bằng thống
kê Toán học:
- Thiết kế bảng số liệu (bảng một chiều, bảng nhiều chiều), biểu đồ, bằng
các phần mềm Word, Excel…
- Tính các đại lƣợng đặc trƣng:
+ Giá trị trung bình - cho phép đánh giá chung nhất về chỉ tiêu nào đó
giữa các đối tƣợng.
+ Kiểm định các giả thuyết.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong 3
chƣơng:
- Chƣơng I: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
- Chƣơng II: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở một số trƣờng THPT
trên địa bàn Thành phố Hạ Long giai đoạn 2005-2009.
- Chƣơng III: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sự
thay đổi trong hoạt động dạy học ở một số trƣờng THPT trên địa bàn Thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Cuối cùng là danh mục các tài liệu tham khảo và phần phụ lục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Bƣớc vào thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khái niệm “toàn cầu hoá” đã đƣợc đề
cập và sử dụng rộng rãi trong đời sống chính trị, kinh tế - xã hội của hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Xu thế toàn cầu hoá mà trọng tâm là toàn cầu hoá về kinh
tế đƣợc coi là một quá trình lịch sử mang tính quy luật của nền kinh tế thế giới.
Toàn cầu hoá đã và đang đem lại nhiều cơ hội cho các nƣớc nhất là các
nƣớc đang phát triển, bên cạnh đó nó cũng dẫn đến nhiều thách thức cả về mặt
kinh tế lẫn chính trị, xã hội và văn hoá.
Trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là
trong sản xuất, kinh doanh, toàn cầu hoá vừa mở rộng môi trƣờng lãnh đạo,
quản lý vừa gia tăng tính phức tạp. Sự thay đổi nhanh đang thách thức vai trò
lãnh đạo, quản lý qua câu hỏi: làm thế nào và bằng cách gì có thể lãnh đạo,
quản lý sự thay đổi thành công?
Để trả lời câu hỏi trên, ở phƣơng Tây đã có nhiều nhà nghiên cứu đi sâu
tìm hiểu cả về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý sự thay
đổi có thể dẫn ra một số lý thuyết nhƣ:
- Lý thuyết phân tích áp lực của Levin (1991). Trong lý thuyết này ngoài
việc phân tích ảnh hƣởng của xu thế toàn cầu hoá đến lĩnh vực lãnh đạo, quản
lý, tác giả đã đi đến khẳng định thay đổi là một tất yếu của mọi cá nhân, tổ chức
và đất nƣớc. Đặc biệt ông đã đề cập thẳng vào các nhân tố và điều kiện cho lãnh
đạo, quản lý thành công sự thay đổi.
- Vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, các nhà tâm lý học nổi tiếng
phƣơng Tây nhƣ: Porter, Mowdays, Steers đã xây dựng lý thuyết về sự cam kết
của con ngƣời trong tổ chức. Trọng tâm của lý thuyết này ban đầu là nhằm lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
giải những nhân tố ảnh hƣởng tới sự cam kết và sự trung thành của nhân viên
với tổ chức. Sau này nó đƣợc phát triển sang một số lĩnh vực khác nhƣ sự cam
kết của con ngƣời với nghề nghiệp hay khách hàng hoặc ngƣời cung ứng của
họ. Sự cam kết ở đây đƣợc định nghĩa là trạng thái tâm lý thể hiện sự gắn kết
của một cá nhân với tổ chức, nghề nghiệp…
Đến cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khi tìm hiểu những khó khăn trong
lãnh đạo, quản lý sự thay đổi, các nhà nghiên cứu Meyer và Allen (1997) đã
nhận thấy sự cam kết chính là nguồn gốc cơ bản của tâm lý ngại thay đổi và đã
chỉ ra ba hình thái cơ bản của sự cam kết: Cam kết dựa trên cảm xúc, cam kết
dựa trên quy phạm và cam kết dựa trên tính toán. Trên cơ sở đó các tác giả trên
cho rằng: lãnh đạo, quản lý sự thay đổi chính là quá trình chuyển các thành viên
từ trạng thái cam kết với mô hình hoạt động cũ sang cam kết với mô hình hoạt
động mới [23].
Lý thuyết lãnh đạo sự thay đổi xuất hiện vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX
do J.Kotter và một số ngƣời khác xây dựng trên cơ sở quan điểm:
+ Thực tiễn lãnh đạo, quản lý sự thay đổi đòi hỏi phải vận dụng tổng hợp
các trƣờng phái lý thuyết có liên quan khác nhau nhằm giúp cho ngƣời lãnh đạo,
quản lý có tƣ duy, cách tiếp cận linh hoạt và rõ ràng hơn.
+ Môi trƣờng lãnh đạo, quản lý sự thay đổi, đòi hỏi ngƣời lãnh đạo, quản
lý phải có tầm nhìn, khả năng thích ứng và năng lực lãnh đạo, quản lý sự thay
đổi.
+ Lý thuyết lãnh đạo, quản lý sự thay đổi là sự kết hợp chặt chẽ của ba
trƣờng phái lý thuyết: trƣờng phái phân tích, trƣờng phái học tập, trƣờng phái
quyền lực.
Ở phƣơng Tây và một số nƣớc ở Đông Nam Châu Á, lý thuyết lãnh đạo,
quản lý sự thay đổi đã và đang có giá trị lý luận và thực tiễn cao. Trong vòng 10
năm trở lại đây nó trở thành tài liệu bồi dƣỡng về lý thuyết và kỹ năng lãnh đạo,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
quản lý chính ở nhiều nƣớc trong đó có Việt Nam cho các nhà lãnh đạo, quản lý
trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, quản lý xã hội.
Sự biến động không ngừng của đời sống xã hội đã tác động và đòi hỏi sự
thay đổi toàn diện trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo. Thực tiễn quản lý, giáo dục
ở Việt Nam từ khi đất nƣớc tiến hành sự nghiệp đổi mới đến nay cho thấy nhu
cầu thay đổi (đổi mới) của các nhà trƣờng nói chung và sự thay đổi trong lãnh
đạo, quản lý nói riêng ngày càng cấp thiết.
Trên thế giới, lý thuyết về quản lý sự thay đổi trong giáo dục đã đƣợc
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu: Pauk Hersay (1995),
Bernt Davies, Linda Ellion (2005), Michel Dvelay (1999), Pam Robbins, Havay
B.Alvy (2004) [2]. Những năm gần đây một số nhà nghiên cứu và làm công tác
QLGD ở Việt Nam đã đƣợc biết đến nghiên cứu của tác giả David Ng Foo
Seong (Học viện QLGD Singapore) về nội dung, quy trình quản lý cũng nhƣ
các thành tố để tạo ra sự thay đổi trong lãnh đạo và quản lý nhà trƣờng phổ
thông [10]. Tiêu biểu là các công trình của Hoàng Minh Thao, Hà Thế Truyền
(2003) về QLGD tiểu học theo định hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa [21],
Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi Văn Quân (2004) với "Một số vấn đề về
hướng nghiệp cho HS phổ thông"[16], Trần Ngọc Giao và cộng sự đã xây dựng
"Tài liệu tập huấn chương trình bồi dưỡng HT trường phổ thông theo hình thực
liên kết Việt nam - Singapore"[8]. Đặc biệt là công trình "Tiếp cận hiện đại
trong QLGD" (2006)[13] và "Những vấn đề cơ bản của khoa học
QLGD"(2008)[14] của Trần Kiểm cũng đã đề cập rất sâu sắc đến vấn đề này.
Tuy nhiên, có thể nói, ở nƣớc ta hiện nay, việc nghiên cứu và vận dụng lý
thuyết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trong các cơ sở giáo dục nói chung và
trƣờng THPT nói riêng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm lãnh đạo, quản lý, QLGD, quản lý nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.2.1.1. Khái niệm lãnh đạo
Khái niệm lãnh đạo và quản lý cho đến nay, theo các nhà nghiên cứu là hai
khái niệm có mối qua hệ mật thiết với nhau song không đồng nhất mà có sự
khác biệt. Việc làm rõ khái niệm lãnh đạo cũng cũng sẽ giúp chúng ta thấy đƣợc
sự khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý.
Trong các tài liệu chuyên ngành tồn tại nhiều định nghĩa về lãnh đạo:
- Lãnh đạo là sự ảnh hƣởng mang tính tƣơng tác, đƣợc thực hiện trong một
tình huống và đƣợc chỉ đạo thông qua quá trình hợp tác (Tannen Bacom,
Masarik.1961)
- Lãnh đạo là quá trình ảnh hƣởng tới những hoạt động của nhóm có tổ
chức để đạt đƣợc mục tiêu (Rauch và Behling. 1984)
- Lãnh đạo là một quá trình tác động xã hội theo đó một cá nhân dẫn dắt
các thành viên của nhóm huớng đến một mục tiêu nào đó (Brywan.1986)
- Lãnh đạo là khả năng khởi nguồn tin tƣởng và hỗ trợ con ngƣời nhằm
đạt tới các mục tiêu của tổ chức (Durbin. 2006)
- Lãnh đạo là một mối quan hệ tác động giữa ngƣời lãnh đạo với ngƣời
đƣợc lãnh đạo - những ngƣời thực sự muốn thay đổi vì các mục tiêu chung.
(Rost.1992)
- Hiện nay nhiều ngƣời quan niệm quản lý là hoạt động rộng lớn hơn bao
trùm lên toàn bộ các hoạt động, các lĩnh vực, vì thế trong quản lý có một khía
cạnh đó là lãnh đạo: “Lãnh đạo là quá trình tác động đến con người sao cho họ
tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức – bộ máy”
[22].
- Lãnh đạo là quá trình thích ứng với sự thay đổi (J.Kotter. 1990) [7].
Các định nghĩa trên cho thấy có sự thống nhất khi quan niệm lãnh đạo là
quá trình tƣơng tác nhằm gây ảnh hƣởng của ngƣời lãnh đạo đến ngƣời đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
lãnh đạo, là mối quan hệ năng động dựa trên sự ảnh hƣởng giữa ngƣời lãnh đạo
và cấp dƣới nhằm tạo ra động cơ thúc đẩy.
“Nhà quản lý cần biết cách lãnh đạo cũng nhƣ quản lý. Nói chung, trong
công việc của nhà quản lý thì lãnh đạo liên quan đến những thay đổi, cảm hứng,
động cơ và ảnh hƣởng. Quản lý liên quan nhiều hơn đến việc thực hiện các mục
đích và duy trì sự cân bằng của tổ chức” [10].
Lãnh đạo có các vai trò: Vai trò dẫn đƣờng; vai trò chỉ huy, vai trò đôn
đốc, khích lệ, kiểm tra; vai trò hợp đồng, liên kết và vai trò phục vụ.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý (QL)
Quản lý là một quá trình không thể thiếu đƣợc trong đời sống và sự phát
triển của xã hội. Thích ứng với lực lƣợng sản xuất nhất định thì có quan hệ sản
xuất phù hợp để thúc đẩy xã hội phát triển, đồng thời hình thức QL cũng phải
thay đổi theo để phù hợp với hình thái kinh tế - xã hội.
- Theo quan điểm Kinh tế học, nhà kinh tế học ngƣời Mỹ - Frederiwilliam
Taylor (1856 – 1915) cho rằng: “QL là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái
nào cần làm và cái đó làm thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “QL là chức năng hoạt động của hệ
thống có tổ chức thuộc các giới hạn khác nhau (xã hội, sinh học, kỹ thuật) bảo
đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo
đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó” [24].
- Theo quan điểm của một số nhà khoa học Việt Nam về QL nhƣ sau:
+ PGS.TS Trần Kiếm: QL là những tác động của chủ thể QL trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
+ GS.TS Đặng Vũ Hoạt và GS.TS Hà Thế Ngữ quan niệm: “QL lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được nhiều mục tiêu nhất định.” [12].
+ PGS.TS Bùi Minh Hiền có quan niệm về quản lý ngắn gọn, đầy đủ và
hợp lý hơn cả: “ QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”[11].
Quá trình tác động của chủ thể quản lý (CTQL) đến khách thể quản lý
(KTQL) đƣợc thể hiện ở sơ đồ 1.1.
Theo mô hình quản lý trên, ta thấy quản lý bao gồm 3 yếu tố: Chủ thể quản
lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý. Ba yếu tố này luôn luôn gắn bó hữu cơ
với nhau, chủ thể quản lý có thể là một hoặc nhiều ngƣời, khách thể quản lý có
thể là cá nhân hoặc tập thể, đƣợc thể hiện với những dấu hiệu sau:
+ Hoạt động QL đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội;
+ Hoạt động quản lý là những tác động có định hƣớng;
+ Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
* Chức năng của quản lý:
Công cụ quản lý
Chủ thể QL
Khách thể và đối
tƣợng quản lý
Mục tiêu QL
PP quản lý
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Chức năng của quản lý là một tổ hợp các hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lý, nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý.
Mọi hoạt động QL đều đƣợc thực hiện thông qua các chức năng quản lý.
Nếu không xác định đƣợc các chức năng QL thì chủ thể quản lý sẽ không thể
nào đƣa tổ chức đạt đến mục tiêu. Hoạt động QL nói chung có 4 chức năng: kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đƣợc thể hiện theo sơ đồ 1.2.
- Chức năng kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa là việc xác định các mục tiêu của
tổ chức, đồng thời xác định các con đƣờng, các cách thức và biện pháp cùng các
nguồn lực đáp ứng để đạt đƣợc các mục tiêu. Thực hiện chức năng kế hoạch
hóa nhằm xây dựng các kế hoạch hoạt động của tổ chức và của cá nhân ngƣời
quản lý.
- Chức năng tổ chức: Nhằm hình thành cơ cấu tổ chức QL cùng các mối
quan hệ giữa chúng. Đó là quá trình phân công, phân bố sắp xếp và phối hợp
các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu. Nhờ tổ chức có hiệu quả mà ngƣời QL
có thể điều phối các nguồn lực, vật lực để thực hiện thành công các kế hoạch đã
đề ra. Vì vậy, cơ cấu tổ chức là một yếu tố không thể thiếu và là nguyên nhân
của mọi sự thành công hay thất bại của tất cả các cơ quan, đơn vị.
- Chức năng chỉ đạo: Khi kế hoạch đã đƣợc xây dựng, cơ cấu tổ chức quản
lý đã đƣợc hình thành thì chủ thể quản lý phải chỉ đạo và hƣớng dẫn cấp dƣới
Kế hoạch
Kiểm tra
Tổ chức
Thông
tin
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
thực hiện kế hoạch để từng bƣớc đi đến mục tiêu. Chỉ đạo chính là quá trình
thực hiện các tác động điều khiển, dẫn dắt, gây ảnh hƣởng đến các thành viên,
các bộ phận trong tổ chức để hƣớng mọi công việc đạt đến mục tiêu chung.
Ngƣời quản lý có trình độ năng lực phải truyền đạt và giải thích rõ các mục tiêu,
kế hoạch, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn cho từng bộ phận và từng cá
nhân đồng thời phải tổ chức, tập hợp, liên kết, động viên họ thực hiện và hoàn
thành tốt nhiệm vụ đƣợc tổ chức phân công.
- Chức năng kiểm tra: Đây là một chức năng quan trọng của công tác QL
nhằm đánh giá đúng kết quả hoạt động, phát hiện các lệch lạc, sai sót nảy sinh
trong quá trình thực hiện, từ đó tìm hiểu các nguyên nhân và đề ra các biện pháp
uốn nắn, khắc phục, sửa chữa, đảm bảo cho kế hoạch đề ra đƣợc thực hiện
thành công. Thông qua kiểm tra giúp ngƣời QL xác nhận kết quả, động viên,
khích lệ cấp dƣới phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, vì vậy ngƣời QL phải tiến
hành thƣờng xuyên, kết hợp nhiều hình thức kiểm tra và biết kiểm tra khâu chủ
chốt cũng nhƣ khâu thứ yếu. Cần phải có kế hoạch kiểm tra rõ ràng, sắp xếp tổ
chức hợp lý, xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận trong hoạt
động kiểm tra thì kiểm tra mới đạt kết quả mong muốn.
Nhƣ vậy quản lý là quá trình ràng buộc và xử lý đối với sự vật trong phạm
vi quyền lực, là quá trình tiến hành chỉnh lý và xử lý về nhân lực, vật lực và các
tài nguyên khác nhằm thực hiện mục tiêu đã xác định. Nhà quản lý đƣợc tổ
chức tuyển dụng và trao quyền chính thức để chỉ đạo hoạt động của ngƣời khác,
do đó lãnh đạo là công việc quan trọng của nhà quản lý, tuy nhiên nhà quản lý
cần phải lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát. Nói chung trong công việc của nhà
quản lý thì lãnh đạo liên quan đến khía cạnh con ngƣời, còn lập kế hoạch, tổ
chức và kiểm soát liên quan đến khía cạnh hành chính.
Các nhà lãnh đạo tổ chức và huy động mọi ngƣời. Vai trò của họ là đảm
trách những mục tiêu mang tính thách thức liên quan đến sự thay đổi. Họ tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
trung vào việc thay đổi hành vi, trong khi các nhà quản lý tập trung vào việc
duy trì các tình huống. Nhƣ vậy, lãnh đạo có ý nghĩa quan trọng ở các thời điểm
diễn ra sự thay đổi. Các nhà lãnh đạo giỏi luôn luôn tạo ra sự thay đổi,
Điểm chính trong sự khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý là ở chỗ nhân viên
sẵn sàng nghe theo lãnh đạo vì họ muốn nhƣ vậy, không phải vì họ bị bắt buộc
phải nghe theo. Ngƣời lãnh đạo có thể không có quyền hạn chính thức để khen
thƣởng nhân viên về kết quả hoạt động của họ. Tuy nhiên, nhân viên lại tạo ra
quyền hạn cho ngƣời lãnh đạo khi tuân thủ những yêu cầu của ngƣời lãnh đạo.
Trái lại, nhà quản lý có thể phải dựa vào quyền hạn chính thức của mình để bắt
buộc nhân viên hoàn thành mục đích.
1.2.1.3. Khái niệm QLGD (QLGD )
Có thể khẳng định: GD và QLGD cùng tồn tại song hành. Nếu nói GD là
hiện tƣợng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài ngƣời thì cũng có thể nói
nhƣ vậy về QLGD. Quản lý có nhiều quan niệm thì QLGD cũng có nhiều quan
niệm khác nhau.
+ Theo PGS. TS Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển GD thường xuyên, công
tác GD không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn cho mọi người. Cho nên QLGD
được hiểu là sự điều hành hệ thống GD quốc dân” [1].
+ Theo PGS.TS Trần Kiểm: “QLGD là những tác động có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật của chủ thể quản lý từ cấp cao nhất
đến các cơ sở giáo dục là nhà trường nhằm đảm bảo sự hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ.” [15]
+ Theo GS.TSKH Phạm Minh Hạc: “QLGD là quản lý trường học, thực
hiện đường lối GD trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
vận hành theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với
ngành GD với thế hệ trẻ và với từng HS.” [9].
Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu QLGD là: ”Quá trình tác động có định
hƣớng của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm đƣa hoạt động GD ở
từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống GD đạt tới mục tiêu GD đã định” [6].
1.2.1.4. Quản lý nhà trƣờng (QLNT )
Nhà trƣờng là thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực hiện và
quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này đƣợc thực hiện bởi hai chủ thể: ngƣời
đƣợc giáo dục (ngƣời học) và ngƣời giáo dục (ngƣời dạy). Trong quá trình giáo
dục, hoạt động của ngƣời học (hoạt động học theo nghĩa rộng) và hoạt động của
ngƣời dạy (hoạt động dạy theo nghĩa rộng) luôn luôn gắn bó, tƣơng tác, hỗ trợ
nhau, tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của xã hội.
Một định nghĩa khác: nhà trƣờng là một cộng đồng học tập hay một tổ
chức học tập, không chỉ đối với HS mà còn đối với GV và các nhà quản lý (Pam
Robbins, Harvey B. Alvy).
Nhà trƣờng có bản chất sƣ phạm, bản chất xã hội và bản chất giai cấp.
QLNT là quá trình nắm vững các văn bản pháp quy, nắm vững thực trạng
nhà trƣờng về cán bộ, GV và các điều kiện vật chất, nắm đƣợc các thông tin về
môi trƣờng, từ đó lựa chọn, sắp xếp, hƣớng dẫn thực hiện các quyết định QL
theo một phƣơng án tối ƣu, nhằm giúp cho các đối tƣợng QL vận động hƣớng
tới việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của nhà trƣờng.
Nội dung quản lý của nhà trƣờng THPT:
- Quản lý hoạt động của tổ chức chuyên môn trong trƣờng nhằm thực hiện
nội dung tiến độ chƣơng trình dạy học ở bậc THPT từ lớp 10 đến lớp 12.
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp. Quản lý HS và các hoạt động của HS do nhà trƣờng tổ chức (ngoại khoá,
picnic, cắm trại, tham quan, du lịch,…)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
- Quản lý việc thực hiện đổi mới PPDH, giáo dục phù hợp với các đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi vị thành niên từ 15 đến 18 tuổi.
- Quản lý phát triển các điều kiện, PTDH, giáo dục.
- Quản lý phát triển nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ GV THPT theo
định hƣớng các tiêu chuẩn của các ngạch GV THPT.
- Quản lý phát triển thể lực và các năng lực cho HS.
- QLGD nhà trƣờng, giáo dục gia đình và xã hội kết hợp giáo dục nhà
trƣờng – gia đình – xã hội.
1.2.2. Hoạt động dạy học, quản lý Hoạt động dạy học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết với
nhau tồn tại trong một quá trình thống nhất.
Hoạt động dạy: Là sự tổ chức, điều khiển tối ƣu quá trình HS lĩnh hội tri
thức, hình thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của HĐDH đƣợc
biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển hoạt động học tập của HS giúp
HS hình thành các kỹ năng, thái độ để tiếp nhận các kiến thức một cách nhanh
và hiệu quả. HĐDH có chức năng kép là truyền đạt, tiếp nhận thông tin ngƣợc
và điều khiển hoạt động học.
Hoạt động học: Là quá trình HS tự điều khiển tối ƣu sự chiếm lĩnh tri
thức khoa học, hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách. Vai trò tự
điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo
dƣới sự tổ chức, điều khiển, hƣớng dẫn của thầy nhằm chiếm lĩnh tri thức. Khi
chiếm lĩnh tri thức HS đồng thời đạt đƣợc ba mục đích thành phần đó là: tiếp
nhận tri thức khoa học, phát triển năng lực trí tuệ và hình thành phẩm chất, nhân
cách HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Hoạt động học có hai chức năng: Lĩnh hội và điều khiển quá trình chiễm
lĩnh tri thức, các khái niệm một cách tự giác, tích cực. Nội dung của HĐDH bao
gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, phƣơng pháp đặc trƣng của bộ
môn, với phƣơng pháp chiếm lĩnh khoa học để biến tri thức của nhân loại thành
những kiến thức của bản thân, hình thành và phát triển năng lực của con ngƣời
theo đúng mục tiêu giáo dục.
Nhƣ vậy HĐDH là một trong những hoạt động giao tiếp sƣ phạm mang ý
nghĩa xã hội. Chủ thể của hoạt động này tiến hành các hoạt động khác nhau,
nhƣng không phải là đối lập nhau mà song song tồn tại và phát triển trong cùng
một quá trình thống nhất. Kết quả học tập của HS đƣợc đánh giá không chỉ là
kết quả của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy. Kết quả dạy
của thầy không thể đƣợc đánh giá tách rời kết quả học tập của HS. HĐDH diễn
ra trong quá trình dạy học, vốn là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục
tổng thể nhƣng có những đặc điểm riêng, do đó muốn nâng cao chất lƣợng hoạt
động của quá trình này cần phải nghiên cứu kỹ về lý luận dạy học.
Tóm lại, trong HĐDH, học sinh là nhân tố quyết định trực tiếp kết quả học
tập của mình, GV là ngƣời tổ chức và kiểm soát quá trình học của HS.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
*Chức năng quản lý HĐDH trong nhà trƣờng:
Chức năng quản lý HĐDH trong nhà trƣờng là những nhóm nhiệm vụ
quản lý khác nhau của tập hợp các nhiệm vụ cụ thể về quản lý HĐDH trong nhà
trƣờng, bao gồm 4 nội dung:
- Xây dựng kế hoạch quản lý dạy học;
- Chỉ đạo thực hiện;
- Tổ chức thực hiện HĐDH;
- Kiểm tra, đánh giá chất lƣợng dạy học.
*Nội dung cơ bản quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trƣờng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Xây dựng và quản lý kế hoạch dạy học. Kế hoạch dạy học là một bộ phận
của kế hoạch năm học, trong đó bao hàm các mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm
vụ trọng tâm, nhiệm vụ cụ thể, biện pháp tổ chức thực hiện, chƣơng trình thực
hiện, thời gian, tiến độ và phân công thực hiện, đƣợc cụ thể hoá trong từng
tháng, từng tuần. Kế hoạch dạy học của nhà trƣờng đƣợc triển khai trong các kế
hoạch của tổ, nhóm chuyên môn và cá nhân. HT, PHT, tổ, nhóm chuyên môn có
trách nhiệm giám sát, đôn đốc cấp mình phụ trách thực hiện theo đúng kế hoạch
*Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lƣợng HĐDH:
Thông qua các hoạt động dự giờ thăm lớp, kiểm tra khảo sát chất lƣợng
đầu năm, kiểm tra thƣờng xuyên hay định kỳ theo phân phối chƣơng trình. Mục
đích kiểm tra nhằm đánh giá đúng ý thức và năng lực hoạt động của GV, chất
lƣợng HĐDH, đồng thời phát hiện những điểm yếu của công tác chỉ đạo, quản
lý HĐDH trong nhà trƣờng.
1.3. LÝ THUYẾT VỀ LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
1.3.1. Khái niệm sự thay đổi
Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng thì vận động đƣợc hiểu là
một thuộc tính cố hữu của vật chất, là phƣơng thức tồn tại của vật chất
Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua sự vận động
mà biểu hiện, bộc lộ sự tồn tại của mình. Do đó, muốn nhận thức đƣợc sự vật
phải nhận thức nó trong quá trình vận động.
Bất cứ sự vật, hiện tƣợng nào cũng là một hệ thống bao gồm nhiều bộ
phận, nhiều mặt, nhiều yếu tố khác nhau đƣợc sắp xếp theo một kết cấu nhất
định và chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, có ảnh hƣởng và tác động qua
lại lẫn nhau. Chính sự ảnh hƣởng, tác động giữa các yếu tố, các bộ phận đó đã
tạo nên sự vận động, biến đổi không ngừng của sự vật, hiện tƣợng. Nguyên
nhân và nguồn gốc vận động nằm trong bản thân thế giới vật chất, vật chất tự