Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học môn thể dục cho học sinh lớp 5 theo chuẩn kiến thức kỹ năng ở các trường tiểu học trên địa bàn quận gò vấp thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.1 KB, 115 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

----------  ----------

VUÕ MỸ HUỆ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN THỂ DỤC CHO HỌC SINH LỚP 5 THEO CHUẨN KIẾN
THỨC KỸ NĂNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN GỊ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

1

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGHỆ AN - 2012


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

----------  ----------

VUÕ MỸ HUỆ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN THỂ DỤC CHO HỌC SINH LỚP 5 THEO CHUẨN KIẾN
THỨC KỸ NĂNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN


QUẬN GỊ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

CHUN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
MÃ SỐ:

60.14.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS . TS. NGUYỄN BÁ MINH

NGHỆ AN - 2012


3

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành nhất, tôi xin chân thành cảm
ơn Ban giám hiệu Trường ĐH Vinh, Ban giám hiệu Trường
ĐH Sài Gòn, Ban giám hiệu Trường Tiểu học An Hội, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy hướng dẫn
khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Minh đã tận tình động viên
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô
đã giảng dạy cho khóa cao học 18 và các bạn đồng nghiệp
trong khóa cao học 18 liên kết với trường ĐH Vinh
Tôi xin cảm ơn các thầy cô là Cán bộ quản lí, Ban giám

hiệu và các đồng nghiệp ở các trường Tiểu học trên địa bàn
Quận Gò Vấp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu luận văn này.


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.

Tác giả luận văn

Vũ Mỹ Huệ


5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, CÁC BẢNG
Thể
loại

STT

Sơ đồ

1.1

Sơ đồ “Tiếp cận hệ thống quản lí q trình dạy học”.


17

Sơ đồ

1.2

Sơ đồ diễn giải kết quả học tập cần đánh giá ở Tiểu học.

22

Sơ đồ

1.3

Sơ đồ hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng.

27

Bảng

1.1

Kế hoạch giáo dục Tiểu học.

18

Bảng

1.2


Tổng hợp phương pháp và hình thức dạy học mơn Thể dục
lớp 5 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.

34

Bảng

2.1

Đặc điểm các trường Tiểu học của Quận Gò Vấp.

38

Bảng

2.2

Đặc điểm đội ngũ giáo viên tiểu học ở các trường Tiểu học
của Quận Gò Vấp.

39

Bảng

2.3

Bảng thống kê cơ sở vật chất của các trường Tiểu học trên
địa bàn Quận Gò Vấp


40

Bảng

2.4

Đặc điểm lớp học thể dục của các trường Tiểu học Quận Gò
Vấp

40

Bảng

2.5

Nhận thức của giáo viên thể dục về việc tổ chức dạy học
môn Thể dục theo chuẩn KTKN đối với học sinh Tiểu học

43

Bảng

2.6

Nhận thức của giáo viên dạy thể dục và cán bộ quản lí về
giai đoạn lứa tuổi cần thiết phải tổ chức hoạt động dạy học
môn Thể dục theo chuẩn KTKN

43


Bảng

2.7

Các nội dung đánh giá môn Thể dục lớp 5 theo chuẩn
KTKN

44

Bảng

2.8

Xếp loại học lực môn Thể dục lớp 5 theo chuẩn KTKN

45

Bảng

2.9

Thời điểm thực hiện tổ chức dạy học theo chuẩn KTKN

46

Bảng

2.10

Giáo viên tiểu học tự đánh giá về mức độ tổ chức hoạt động

dạy học môn Thể dục theo chuẩn KTKN

47

Bảng

2.11

Giáo viên tiểu học tự đánh giá về mức độ khai thác mục
tiêu, nội dung bài học theo SGV

49

Nội dung

Trang


6
Bảng

2.12

Giáo viên tiểu học tự đánh giá về tần suất sử dụng các
phương pháp dạy học trong quá trình dạy học môn Thể dục
ở Tiểu học

50

Bảng


2.13

Giáo viên tiểu học tự đánh giá về tần suất sử dụng các hình
thức dạy học trong q trình dạy học mơn Thể dục ở Tiểu
học

52

Bảng

2.14

Giáo viên tiểu học tự đánh giá về việc sử dụng các hình thức
kiểm tra thường xun mơn Thể dục ở lớp 5

54

Bảng

2.15

Đánh giá của cán bộ quản lí về năng lực tổ chức dạy học
môn Thể dục theo chuẩn KTKN của GVTH

55

Bảng

2.16


Nhận thức của GVTH về sự cần thiết phải bồi dưỡng chuẩn
KTKN môn Thể dục lớp 5 cho GVTH

56

Bảng

2.17

Nhận thức của CBQL về sự cần thiết phải bồi dưỡng chuẩn
KTKN môn Thể dục lớp 5 cho GVTH

56

Bảng

2.18

Thực trạng bồi dưỡng về chuẩn KTKN cho GV ở các trường
Tiểu học trên địa bàn Quận Gò Vấp (ý kiến của CBQL)

57

Bảng

2.19

Thực trạng GVTH tự bồi dưỡng về chuẩn KTKN


57

Bảng

2.20

Đánh giá của GVTH về hiệu quả của việc bồi dưỡng chuẩn
KTKN

58

Bảng

2.21

Những yếu tố ảnh hưởng đến việc dạy học theo chuẩn
KTKN mơn Thể dục lớp 5

58

Bảng

3.1

Kết quả phỏng vấn về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp

93



7
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Chữ viết tắt
BGH
CBQL
CSVC
CKTKN
GD

GD & ĐT
GDTC
GV
GVTH
GVTD
HĐDH
HS
HSTH
KTKN
LVĐ
SGK
SGV
SV
TDTT
Tp.HCM

Chữ viết đầy đủ
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lí
Cơ sở vật chất
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục thể chất
Giáo viên
Giáo viên tiểu học
Giáo viên thể dục
Hoạt động dạy học
Học sinh
Học sinh tiểu học

Kiến thức, kĩ năng
Lượng vận động
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Sinh viên
Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục những từ viết tắt
Danh mục các sơ đồ, bảng


8
Mục lục
MỞ ĐẦU...............................................................................................................
1
Lý do chọn đề tài....................................................................................................
1
Mục đích nghiên cứu..............................................................................................
3
Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................
3
Giả thuyết khoa học................................................................................................
3
Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu...........................................................................
3

Phương pháp nghiên cứu........................................................................................
4
Cấu trúc luận văn...................................................................................................
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN THỂ
DỤC LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC.
1.1 Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước về công tác TDTT.......................................
6
1.2 Học thuyết Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh đối với TDTT trường
học.


9
.....................................................................................................................
8
1.3 Lịch sử nghiên cứu của vấn đề...........................................................................
10
1.4 Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài................................................
12
1.5 Tổ chức hoạt động dạy học theo CKTKN môn Thể dục lớp 5..........................
31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.........................................................................................
35
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN THỂ
DỤC LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ
VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
2.1. Khái quát về Giáo dục Tiểu học Quận Gị Vấp – Thành phố Hồ Chí Minh .....
36

2.2. Thực trạng tổ chức dạy học theo Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Thể dục
lớp 5 ở các trường Tiểu học trên địa bàn quận Gò Vấp.......................................
41
2.3. Đánh giá tổng quát thực trạng tổ chức dạy học theo Chuẩn KTKN môn
Thể dục lớp 5 ở các trường Tiểu học trên địa bàn quận Gò Vấp.........................
60
2.4. Cơ hội và thách thức đối với việc tổ chức dạy học theo Chuẩn KTKN môn
Thể dục lớp 5 ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận Gị Vấp Thành phố
Hồ Chí Minh........................................................................................................
62


10
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................................
68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MÔN THỂ DỤC LỚP 5
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP
3.1 Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp..................................................................
69
3.2. Một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học môn Thể dục theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận Gị Vấp, TP.HCM.........
70
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất từ
thử nghiệm tác động.............................................................................................
92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................
95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN...............................................................................................................

96
KIẾN NGHỊ..............................................................................................................
97

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992,
Điều 41 có ghi: “Quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường


11
học”, điều này xuất phát từ ý nghĩa to lớn của Giáo dục Thể chất trong nhà
trường.
Phân môn Thể dục cùng với các phân môn khác trong nhà trường là
một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một mặt
giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ tương lai, nhằm tạo ra một thế hệ trẻ có tri
thức mới, có năng lực, phẩm chất đạo đức và có sức khỏe, đó là lớp người
“Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức”.
Bậc Tiểu học có vị trí đặc biệt quan trọng, là bậc học nền tảng trong
hệ thống giáo dục phổ thông, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm,
đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất cho trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban
đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Giáo dục Thể chất là một bộ phận hợp thành quan trọng của nội dung
giáo dục toàn diện, có nhiệm vụ bồi dưỡng và nâng cao sức khỏe - thứ tài sản
quý giá nhất của mỗi cá nhân và tồn xã hội. Với chức năng hình thành, định hướng giá trị sức khoẻ cho học sinh, đặc biệt với học sinh Tiểu học, Giáo dục Thể
chất sẽ góp phần xây dựng những nền móng ban đầu vững chắc cho sức khoẻ và
nhân cách của các em, để các em tự tin bước tiếp trên đường đời.
Thực tế công tác Giáo dục Thể chất ở trường Tiểu học hiện nay cịn bị
thả nổi, thiếu sự đầu tư, quản lí, thiếu đội ngũ giáo viên chuyên trách. Bên

cạnh những cố gắng trong việc cải tiến nội dung, phương pháp tổ chức của
một số trường tiên tiến tại một vài thành phố, thì việc tổ chức các hoạt động
dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Thể dục cho học sinh Tiểu học
nói chung và học sinh lớp 5 ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận Gị Vấp
nói riêng chưa thực sự được quan tâm đúng mức, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức cịn đơn điệu, cộng với quỹ thời gian nghèo nàn làm ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả của công tác Giáo dục Thể chất.


12
Quận Gò Vấp, Tp.HCM là nơi tập trung hơn 20 trường Tiểu học trong
đó đáng chú ý nhất là trường tiểu học An Hội - đây là trường Tiểu học lớn
nhất khu vực Đơng Nam Á, trường có trên 5.000 học sinh với hơn 100 lớp
học. Ngồi ra cịn kể đến các trường khác như trường Tiểu học Kim Đồng,
Tây Sơn, Trần Văn Ơn, Võ Thị Sáu … đều là những trường có khơng dưới
1000 học sinh. Việc thực hiện công tác giáo dục của nhà trường căn cứ theo
chương trình khung của Bộ GD&ĐT ban hành. Mơn Thể dục được đưa vào
giảng dạy chính khóa trong điều kiện sân bãi thiếu thốn, biên chế về sỉ số học
sinh/ lớp học thể dục quá đông, lực lượng giáo viên dạy thể dục tại trường chủ
yếu là giáo viên tốt nghiệp sư phạm tiểu học nên nghiệp vụ chuyên môn để
dạy môn Thể dục cho học sinh không vững vàng. Bên cạnh đó việc dạy học
mơn Thể dục theo chuẩn kiến thức, kỹ năng cho học sinh lớp 5 ở các trường
Tiểu học trên địa bàn Quận Gò Vấp còn gặp nhiều khó khăn. Thực tế đó đã
làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng Giáo dục Thể chất cho học sinh các
trường Tiểu học trên địa bàn Quận Gò Vấp, Tp.HCM.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó chúng tơi chọn đề tài: “Một số biện
pháp tổ chức hoạt động dạy học môn Thể dục lớp 5 theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận Gị Vấp, Thành phố
Hồ Chí Minh ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học môn Thể dục lớp
5 theo chuẩn kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các
trường Tiểu học trên địa bàn Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu


13
Vấn đề tổ chức hoạt động dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn
Thể dục cho học sinh lớp 5.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học môn Thể dục lớp 5 theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận Gị Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
thì có thể nâng cao chất lượng Giáo dục Thể chất cho học sinh lớp 5 ở các
trường Tiểu học trên địa bàn Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động dạy học
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Thể dục lớp 5 ở các trường Tiểu học trên
địa bàn Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động dạy học
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Thể dục lớp 5 ở các trường Tiểu học trên
địa bàn Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.1.3. Đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục
Thể chất cho học sinh lớp 5 ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận Gò Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh thơng qua việc tổ chức hoạt động dạy học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Thể dục.

5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 5 tại một số trường Tiểu học trên địa bàn Quận Gò Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu


14
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau
đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp khảo nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý số liệu thu được thông qua việc sử dụng phần mềm SPSS.

7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo
thì cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của biện pháp tổ chức hoạt động dạy học theo
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Thể dục lớp 5 ở các trường Tiểu học.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của biện pháp tổ chức hoạt động dạy học theo

Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Thể dục lớp 5 ở các trường Tiểu học trên địa
bàn Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.


15
- Chương 3: Một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học theo Chuẩn kiến
thức, kĩ năng môn Thể dục lớp 5 ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận Gị
Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.


16
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN THỂ DỤC
LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước về công tác TDTT.
1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước đối với TDTT trường học.
Giáo dục Thể chất (GDTC) ở nước ta thường được gọi là Thể dục thể
thao (TDTT) trường học là một bộ phận quan trọng cấu thành nền TDTT và
cũng là một mặt không thể thiếu của nền giáo dục, là nền tảng của TDTT toàn
dân. TDTT trường học bao gồm giáo dục thể chất chính khóa và các hoạt
động TDTT ngoại khóa. TDTT trong nhà trường là giao điểm giữa hai lĩnh
vực giáo dục và TDTT, là cơ sở nền tảng của sự phát triển TDTT. Do đó đầu
tư và phát triển TDTT trường học hiện nay được Đảng và Nhà nước đặc biệt
quan tâm như là nhu cầu tất yếu của sự phát triển xã hội.
Một trong những mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước cũng như
ngành Giáo dục - Đào tạo và TDTT nước ta hiện nay là xã hội hóa TDTT,
phát triển phong trào thể dục thể thao rộng khắp, nhằm tạo ra thế hệ trẻ phát
triển tồn diện cả về Đức – Trí – Thể - Mỹ. Đảng và Nhà nước ta lãnh đạo đất
nước luôn dựa trên cơ sở nền tảng học thuyết Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ

Chí Minh để làm kim chỉ nam và đã đạt thắng lợi ở nhiều lĩnh vực trong đó có
GD - ĐT và TDTT. Do đó thật cần thiết xem xét vị trí của TDTT trường học
thông qua quan điểm của học thuyết Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.1.2. TDTT trường học dưới sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta.
Nâng cao thể chất và sức khỏe cho học sinh, sinh viên là một trong
những mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo dục và
Đào tạo nước ta từ trước đến nay. Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở
tất cả các bậc học, nhằm đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất


17
nước, nhất thiết phải coi trọng công tác giáo dục thể chất trong trường học.
Thực tế cho thấy, TDTT trong trường học góp phần đào tạo, bồi dưỡng thế hệ
tương lai của đất nước, cung cấp nguồn nhân lực có sức khỏe, học vấn và đạo
đức cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó, “TDTT trường
học có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát hiện, bồi dưỡng nhân tài và nâng
cao trình độ thể thao. Sẽ khơng có thể thao thành tích cao nếu như thể thao
trường học không được phát triển, bởi TDTT trường học là cái nơi của thể
thao thành tích cao” [17].
Vì tầm quan trọng này, TDTT trường học được Đảng ta chính thức
đưa vào nghị quyết TW VIII khóa III năm 1961: “Bắt đầu đưa việc dạy thể
dục và một số mơn thể thao cần thiết vào chương trình học tập của các trường
học” [8]. Kể từ đó đến năm 1975, đã có hơn 3000 trường học bao gồm tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học có
phong trào giáo dục thể chất nội khóa và ngoại khóa một cách nề nếp.
Khi đất nước hồn tồn giải phóng, mặc dù bước đầu phải đối mặt với
mn vàn khó khăn, khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng đời sống mới...,
Đảng và Nhà nước ta vẫn ưu tiên cho công tác TDTT trường học khi ra chỉ thị
số 227/CT-TW ngày 18/11/1975: “Tổ chức tốt việc tập thể dục buổi sáng, thể
dục trước giờ, giữa giờ cho các trường học và các cơ sở sản xuất. Phát triển

các trò chơi vận động trong thiếu niên và học sinh...”
Pháp lệnh TDTT được ban hành theo nghị quyết của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội ngày 25/09/2000 và được Chủ tịch nước kí lệnh cơng bố chính
thức có hiệu lệnh pháp luật ngày 09/10/2000 đã qui định: “Thể dục, thể thao
trường học bao gồm Giáo dục Thể chất và hoạt động thể dục, thể thao ngoại
khóa cho người học. Giáo dục Thể chất trong trường học là chế độ giáo dục
bắt buộc nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học.


18
Nhà nước khuyến khích hoạt động TDTT ngoại khóa trong trường học” [45].
Đây là văn bản pháp luật cao nhất trong suốt những năm qua kể từ ngày thành
lập ngành TDTT. Pháp lệnh TDTT đã thể chế hóa đường lối, chủ trương của
Đảng và Nhà nước ta trong công tác xây dựng và phát triển sự nghiệp TDTT
nói chung và TDTT trường học nói riêng. Pháp lệnh cũng đã phát huy hiệu
lực, đi vào thực tiễn đời sống và kịp thời điều chỉnh các mặt của TDTT học
đường trên toàn quốc trong suốt 11 năm qua.
TDTT trường học còn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm đặc biệt
và được thể hiện cụ thể bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác. Hiến
pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 (đã được sửa
đổi bổ sung năm 2001) tại điều 41 nêu rõ: “Qui định chế độ giáo dục thể chất
bắt buộc trong trường học ...”. [13] Luật thể dục, thể thao đã được Quốc hội
khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006 và được Chủ tịch nước
công bố ngày 12/12/2006 cũng đã xác định rõ tầm quan trọng và ý nghĩa lợi
ích, tác dụng của TDTT trường học nên đã dành 7 điều, từ Điều 20 đến Điều
26 quy định về lĩnh vực này. Cụ thể:
Giáo dục Thể chất là mơn học chính khóa thuộc chương trình giáo
dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông
qua các bài tập và trị chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục

tồn diện... [18]
Như vậy có thể thấy, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và chú
trọng vai trò của TDTT trường học.
1.2. Học thuyết Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh đối với TDTT
trường học.
Theo Mác, giáo dục ở nhà trường có ba điều cần quan tâm, đó là: giáo
dục trí tuệ, giáo dục thể chất và giáo dục kỹ thuật. Vì thế Mác đã viết: “Kết
hợp lao động sản xuất với trí dục và thể dục. Đó khơng những là biện pháp để


19
tăng thêm sức sản xuất của xã hội, mà còn là biện pháp duy nhất để đào tạo
những con người phát triển toàn diện” [6].
Phát triển sâu hơn học thuyết giáo dục toàn diện Lê Nin cho rằng:
“Thanh thiếu niên đặc biệt cần sự yêu đời và sảng khoái, cần có thể thao lành
mạnh, thể dục, bơi lội, tham gia các bài tập thể lực, những hứng thú phong
phú về tinh thần, học tập, phân tích nghiên cứu và cố gắng phối hợp tất cả các
hoạt động ấy với nhau” [49]. Để khẳng định biện chứng của sự phát triển hài
hòa giữa thể chất và tinh thần, Lê Nin còn khẳng định: “Tinh thần khỏe mạnh
phụ thuộc vào thân thể khỏe mạnh ”.
Kế thừa, phát huy và ứng dụng sáng tạo học thuyết Mác – Lê Nin vào
thực tiễn nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng lập ra Đảng cộng sản Việt
Nam, lãnh đạo thành công cách mạng giải phóng dân tộc qua hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ. Về giáo dục và TDTT, đặc biệt là TDTT
trường học, Bác đã thể hiện quan điểm quan tâm sâu sát, Người coi đó là mục
tiêu quan trọng trong sự nghiệp giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ thanh
niên, học sinh (HS), sinh viên (SV). Giáo dục Thể chất cho thế hệ trẻ, ngày
31/01/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 14, lập ra Nha Thể dục
trung ương thuộc Bộ Thanh niên với nhiệm vụ: “ Liên lạc mật thiết với Bộ Y
tế và Bộ Giáo dục để nghiên cứu phương pháp và thực hành thể dục trong

toàn quốc”, nhằm “ Tăng bổ sức khỏe quốc dân và cải tạo nòi giống Việt
Nam.” [44]. Tiếp ngay sau đó, ngày 27/03/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ban
hành Sắc lệnh 33 thành lập Nha Thanh Niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia
Giáo dục. Đồng thời Bác cũng viết bài “sức khỏe và thể dục” (được đăng trên
trang báo Cứu quốc số 119) để động viên trực tiếp đồng bào cả nước tập thể
dục. Trong đó nêu rõ: “ Luyện tập thể dục bồi bổ sức khỏe là bổn phận của
mỗi người dân yêu nước ... dân cường thì nước thịnh. Tơi mong đồng bào ta


20
ai cũng gắng tập thể dục”. Lời kêu gọi này cũng là phương châm, là ánh sáng
soi đường chỉ lối cho công tác TDTT cách mạng trong thời kỳ sơ khai.
Duy trì và tăng cường thể chất của nịi giống Việt Nam, trước hết cho
thế hệ trẻ, thông qua TDTT trường học là một biện pháp quan trọng, thiết
thực mang lại sức khỏe cường tráng cho mọi người. Vì vậy, rất nhiều lần Bác
đã khuyên bảo thiếu nhi và thanh niên, HS, SV, bộ đội hãy cố gắng tập luyện
TDTT để cho thân thể khỏe mạnh. Đối với thế hệ trẻ, Bác quan tâm sâu sắc
đến việc bồi dưỡng và phát triển về mọi mặt. Bác đã nói: “Thanh niên phải
rèn luyện TDTT vì thanh niên là tương lai của đất nước” [16]. Một khi thế hệ
trẻ được giáo dục và chăm sóc chu đáo cả về thể chất và tinh thần thì họ sẽ
phát triển lành mạnh, hồn thiện, trở thành người năng động để xây dựng xã
hội mới, kế tục sự nghiệp cách mạng của cha anh. Nhân dịp trung thu ngày
15/9/1945 Bác đã gửi thư và căn dặn thiếu nhi cả nước: “Phải siêng tập thể
thao cho mình mẩy được nở nang” [24].
Tư tưởng bao trùm của Bác Hồ trong việc đặt nền tảng xây dựng nền
TDTT mới của nước ta là: Sự khẳng định có tính chất cách mạng của công tác
TDTT là nhu cầu khách quan của một xã hội phát triển, là nghĩa vụ của mỗi
người dân yêu nước. Mục tiêu cao đẹp của TDTT là bảo vệ, tăng cường sức
khỏe nhân dân, góp phần cải tạo nòi giống, làm cho dân cường nước thịnh.
Những ý tưởng đó được xuyên suốt trong các văn kiện, bài viết của Bác. Cho

đến tận ngày nay, tư tưởng của Bác vẫn giữ nguyên giá trị và luôn được
Đảng, Nhà nước ta trân trọng, phát huy trên mọi lĩnh vực, gần đây nhất là
cuộc vận động mọi tầng lớp nhân dân trong cả nước “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
1.3. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề.
Theo Lê Văn Lẫm – Phạm Trọng Thanh, Giáo dục Thể chất ở nhà
trường là biện pháp quan trọng để bồi dưỡng cho các em khả năng tự tập


21
luyện lâu dài, hình thành thói quen tập luyện trong cuộc sống, làm khơi dậy
lòng ham mê đối với TDTT, sự hiểu biết về TDTT, xem chúng như là một
phương tiện để khám phá và phát triển nhân cách, nâng cao thể lực và trí lực,
làm cho đời sống văn hóa và tinh thần ngày càng tốt đẹp hơn.
GDTC góp phần giáo dục ý chí cho học sinh, xây dựng mối quan hệ
giữa thầy và trò, tập thể và cá nhân, thậm chí giữa bố mẹ và con cái. Thơng
qua việc GDTC để các em làm quen với thiên nhiên, cuộc sống bằng các hoạt
động tập thể như cắm trại, du lịch, đi dã ngoại trong những kì nghỉ.
Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng khơng có nghĩa là GDTC ở
các nước đều thực hiện một cách triệt để, nghiêm túc và có chất lượng để đạt
mục đích và nhiệm vụ đã đặt ra, trong đó có cả các nước phát triển. Ở các
nước như Bỉ, Hy Lạp, Ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, giờ học Thể dục ở Tiểu
học hầu như không được thực hiện đều đặn. Ở Pháp thì có 50% – 60% học
sinh tiểu học không được tập luyện thể dục ở nhà trường. Ở Mỹ chỉ có 36,4%
số trẻ em đi học các giờ thể dục hàng ngày. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu
giáo viên có trình độ sư phạm và chun môn, các điều kiện đáp ứng yêu cầu
về năng khiếu học sinh, cơ sở vật chất... [15].
Ngoài ra trong những năm gần đây có một số đề tài nghiên cứu khoa
học của các nghiên cứu sinh và học viên cao học về lĩnh vực GDTC và các
lĩnh vực có liên quan cũng đã đi sâu vào một số chuyên đề sau:

Tác giả Huỳnh Trọng Khải: Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học
sinh nữ tiểu học (từ 7 – 11 tuổi) ở Thành phố Hồ Chí Minh (Luận án tiến sĩ
giáo dục - 2001).
Tác giả Lê Duy Khánh: Nghiên cứu thực trạng sức khỏe của học sinh
Tiểu học tỉnh Bến Tre lứa tuổi 6 đến 12 (Luận văn cao học - 1998).


22
Tác giả Trương Công Quang: Nghiên cứu sự phát triển hình thái – thể
lực của nữ học sinh lứa tuổi 8 – 9 – 10 tập luyện theo chương trình nội khóa ở
Thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn cao học - 1999).
Tác giả Nguyễn Văn Tri: Nghiên cứu ứng dụng chương trình thể dục
thực nghiệm lớp 3 và lớp 4 dạy học sinh mù trong các trường dạy trẻ khuyết
tật (Luận văn cao học - 1999).
Tác giả Nguyễn Ngọc Kiên: Giáo dục Thể chất cho học sinh lớp 5
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (Luận văn cao học – 2010).
Tác giả Lê Thị Quyền: Một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học
mơn Tốn theo chẩn kiến thức, kỹ năng ở các trường Tiểu học trên địa bàn
Thành phố Vinh – Tỉnh Nghệ An (Luận văn cao học - 2010).
Tác giả Nguyễn Thị Sâm: Một số biện pháp hình thành và phát triển
kỹ năng tự học mơn Tốn cho học sinh cuối cấp Tiếu học ( Luận văn cao học
- 2010).
1.4.

Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.4.1. Trường Tiểu học.
1.4.1.1. Vị trí của trường Tiểu học
Điều 2: “ Điều lệ trường Tiểu học” đã ghi rõ: Trường Tiểu học là cơ sở

giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có

tài khoản và con dấu riêng.
1.4.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học
Điều 3: Điều lệ trường Tiểu học ghi rõ
+ Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu,
chương trình giáo dục Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
+ Huy động trẻ em đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, trẻ em đã bỏ học
đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng


23
đồng. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục
khác, thực hiện chương trình giáo dục Tiểu học theo sự phân cơng của cấp có
thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng nhận hồn thành chương trình Tiểu học
của học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn quản lý của trường.
+ Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
+ Quản lý sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
+ Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Nắm vững các văn bản quản lý giáo dục cơ bản phục vụ cho quản lý quá
trình dạy học : Luật giáo dục, Luật phổ cập giáo dục Tiểu học, Mục tiêu, Kế
hoạch đào tạo trường Tiểu học, Điều lệ trường Tiểu học và những văn bản pháp
quy khác phục vụ cho chỉ đạo chuyên môn ở trường Tiểu học.
1.4.1.3. Chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học
Theo Điều 27: Điều lệ trường Tiểu học:
+ Trường Tiểu học thực hiện chương trình Giáo dục, kế hoạch dạy học

do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện kế hoạch thời gian
năm học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng địa phương.
+ Căn cứ vào kế hoạch dạy học và kế hoạch thời gian năm học, nhà
trường cụ thể hoá các hoạt động giáo dục và giảng dạy, xây dựng thời khoá


24
biểu phù hợp với tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh và điều kiện của địa
phương.
1.4.2. Hoạt động dạy học và tổ chức hoạt động dạy học ở Tiểu học.
1.4.2.1. Khái niệm dạy học và quá trình dạy học
* Khái niệm dạy học:
Dạy học là một phạm trù mang thuộc tính xã hội, nó xuất hiện ngay từ
buổi sơ khai khi con người muốn truyền thụ những kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ
xảo cho nhau. Dần dần, những kỹ năng, kỹ xảo ấy được tập hợp thành hệ thống
tri thức và được tổ chức như một hoạt động giáo dục chun biệt, có mục tiêu và
có tính chun mơn hố cao, diễn ra trong trường, lớp, có người dạy và có người
học đặt dưới tác động của quản lý giáo dục.
Dạy học là một hoạt động thống nhất hữu cơ của dạy và học. Nói tổng
qt thì dạy khơng phải là dạy riêng lẻ của mỗi cá nhân giáo viên và học cũng
không phải là hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân học sinh. Mỗi thầy giáo là một
chủ thể dạy, thực hiện chức năng tổ chức, định hướng hoạt động học và truyền
thụ kinh nghiệm xã hội; còn học là hoạt động của mỗi học sinh nhằm lĩnh hội
kinh nghiệm xã hội. Sự thống nhất của hai hoạt động mang tính xã hội này tổ
chức nên những hệ thống, những quan hệ dạy học và đảm bảo tính toàn vẹn của
việc dạy học.
Hoạt động dạy học là một hoạt động cơ bản của trường phổ thơng nói
chung và trường Tiểu học nói riêng. Theo tác giả Võ Quang Phúc “ Dạy học là
hệ thống tác động qua lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị

kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người
cơng dân. Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác
động qua lại lẫn nhau giữa chúng mà làm cho việc dạy học thật sự tồn tại như
một thực thể toàn vẹn thống nhất nhau”.[46]


25
Theo tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì “ Dạy học là một bộ
phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên
và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng,
kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy
và hình thành thế giới quan khoa học”.[36]
Hoạt động dạy của giáo viên Tiểu học là loại hình hoạt động chuyên biệt,
là hoạt động được định hướng và tuân theo quy luật học của học sinh. Hoạt động
dạy của giáo viên có đối tượng là học sinh, là hoạt động lĩnh hội và hành động
ứng xử của học sinh. Vì vậy, giáo viên Tiểu học cần có vai trị chủ đạo, có vị trí
then chốt trong nhà trường.
Hoạt động học, theo tâm lý học hiện đại lần đầu tiên xuất hiện và hình
thành nhờ phương pháp nhà trường. Tròn 6 tuổi, trẻ em vào học lớp 1, bằng
hoạt động học trẻ em sẽ có những biến đổi tâm lý căn bản (trí tuệ, năng lực,
động cơ, hứng thú...). Từ những năm 1960 trở lại đây, hoạt động học của học
sinh Tiểu học đã trở thành một trong những đối tượng nghiên cứu được quan
tâm hàng đầu của các nhà tâm lý học lứa tuổi và sư phạm mà tiêu biểu là
Elconin, Đavưđôp, Hồ Ngọc Đại…Họ đều khẳng định rằng hoạt động học là
hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi học sinh Tiểu học. Vai trò chủ đạo của hoạt
động học của học sinh Tiểu học ở lứa tuổi này được xem xét từ các khía cạnh
sau (Nguyễn Bá Minh, Nguyễn Thị Mỹ Trinh, Tâm lý học lứa tuổi và sư
phạm, NXB Giáo dục Hà Nội, 2008):
- Hoạt động học của học sinh Tiểu học có đối tượng lần đầu tiên xuất
hiện trong tiến trình phát triển của trẻ em, được tổ chức đặc biệt. Đối tượng

của hoạt động học là hệ thống các khái niệm khoa học và những kỹ năng kỹ
xảo tương ứng.
- Tiền đề, cơ sở của hoạt động học của học sinh Tiểu học được nảy sinh
trong lòng hoạt động vui chơi.


×