Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông hòn gai tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.81 KB, 108 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––



VŨ THỊ DUNG




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒN GAI
TỈNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG QUỐC BẢO






THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CÁM ƠN

Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến:
- Khoa sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
- Các Thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy, quản lý và giúp đỡ lớp học trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
- Phó Giáo sư, Tiến sỹ Đặng Quốc Bảo – Người hướng dẫn khoa học đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo ân cần, hướng dẫn tác giả hoàn thành việc nghiên cứu luận
văn này.
- Lãnh đạo, cán bộ chuyên viên phòng GDTrH, Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Ninh.
- Ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh trường THPT Hòn
Gai, Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong việc cung cấp
số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu luận văn.
- Các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã quan tâm, chia sẻ động viên, khích lệ
và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng trong học tập và đặc biệt trong quá trình
thực hiện luận văn, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2010

Tác giả luận văn


Vũ Thị Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU Trang
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học của đề tài 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 7
1.3. Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân 13
1.4. Đặc trưng của hoạt động dạy học 15
1.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy học 20
1.6. Chương trình sách giáo khoa mới ở cấp Trung học phổ
thông đặt ra yêu cầu đổi mới công tác quản lý nhà trường 23
Tiểu kết chương 1 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒN GAI,
TỈNH QUẢNG NINH 27

2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Ninh 27
2.2. Tiến trình phát triển của trường Trung học phổ thông Hòn Gai, tỉnh
Quảng Ninh 29
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường trường Trung học phổ thông
Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh 30
2.3.1. Những vấn đề chung về quản lý giáo viên, quản lý học sinh 31
2.3.2. Thực trạng về công tác quản lý giáo viên 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.3.3. Thực trạng về công tác quản lý giáo viên chủ nhiệm 47
2.3.4. Thực trạng về công tác quản lý tổ chuyên môn 48
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh 49
2.3.6. Thực trạng quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 51
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường
phổ thông Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh 53
2.4.1. Ưu điểm 53
2.4.2. Những nhược điểm, hạn chế 54
2.4.3. Nguyên nhân của những thiếu sót, hạn chế 55
Tiểu kết chương 2 55
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HÒN GAI, TỈNH QUẢNG NINH 57
3.1. Nguyên tắc xác lập biện pháp 57
3.1.1. Tính kế thừa 57
3.1.2. Tính thực tiễn 57
3.1.3. Tính đồng bộ 58
3.1.4. Tính hiệu quả 58
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ
thông Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh 58
3.2.1. Thực hiện tốt các chủ trương đổi mới giáo dục, chú ý thực hiện tốt

chủ trương phân ban của Bộ Giáo dục và Đào tạo 59
3.2.2. Đổi mới việc thực hiện phương pháp dạy của thầy, tạo cho thầy
động lực dạy học đúng đắn 63
3.2.3. Thúc đẩy động viên học trò có ý chí tự học, biết cải tiến phương
pháp học tập, có động cơ học tập đúng đắn 69
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất và các nguồn lực tài chính hỗ trợ cho việc
dạy của thầy và việc học của trò 77
3.2.5. Củng cố, hoàn thiện tổ chức quản lý chuyên môn 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.2.6. Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc dạy của thầy và việc học của
trò, kịp thời biểu dương gương tốt, chấn chỉnh hiện tượng chưa tốt 85
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp 92
3.4. Khảo nghiệm sự nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của
các biện pháp đề xuất 93
Tiểu kết chương 3 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 99
1. Kết luận 99
2. Khuyến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

Sơ đồ
Nội dung
Trang

1.1
Mối quan hệ của các chức năng quản lý

1.2
Sơ đồ quản lý giáo dục

3.1
Bộ máy quản lý chuyên môn trường THPT Hòn Gai

3.2
Mối quan hệ giữa các biện pháp

Bảng
Nội dung
Trang
2.1
Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT Hòn Gai

2.2
Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trường THPT Hòn Gai

2.3
Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của cán bộ quản lý

2.4
Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy

2.5
Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên


2.6
Thực trạng quản lý đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh

2.7
Công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên

2.8
Thực trạng về quản lý chuyên môn của trường THPT Hòn Gai

2.9
Thực trạng quản lý học tập của học sinh

2.10
Thực trạng quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học

3.1
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

3.2
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

3.3
Tổng hợp đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp

Biểu đồ
Nội dung

Trang
3.1
Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
DH
Dạy học
ĐMPP
Đổi mới phương pháp
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm

HĐDH
Hoạt động dạy học
HS
Học sinh
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
SGK
Sách giáo khoa
TBDH
Thiết bị dạy học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỉ XXI - thế kỷ của khoa học công nghệ - động lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội, tri thức và thông tin trở thành yếu tố hàng đầu và là
nguồn tài nguyên có giá trị nhất. Các nước trên thế giới kể cả các nước phát triển
cũng như các nước đang phát triển đều coi Giáo dục và Đào tạo là nhân tố quyết
định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Xác định vị trí và tầm quan trọng của Giáo dục và Đào tạo đối với sự phát

triển của đất nước, trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng
định: “Cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục
khẳng định: “Phát triển Giáo dục và Đào tạo là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”,
đồng thời đề ra nhiệm vụ: “ Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học và hệ thống trường lớp, hệ thống quản lý giáo
dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá giáo dục”.
Đảng ta cũng nhấn mạnh: “Phải chăm lo đến nguồn lực con người, chuẩn bị
lớp người lao động, có những phẩm chất và năng lực, đáp ứng đòi hỏi của giai đoạn
mới, việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông”.
Trong hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng có một vị
trí hết sức quan trọng: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ, các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học ở những bậc cao
hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Trong những năm qua, Giáo dục và Đào tạo cả nước nói chung đã đạt được
những thành tựu nhất định. Tuy nhiên chất lượng đào tạo vẫn chưa đáp ứng được
những yêu cầu của đất nước trong giai đoạn đổi mới. Một trong những nguyên nhân
đó đã được Hội nghị Trung ương lần 2 khoá VIII chỉ ra:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
“Công tác quản lý Giáo dục và Đào tạo còn những mặt yếu kém bất cập”.
Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khoá VIII khẳng định thêm: “Năng lực quản lý nhà
nước về giáo dục còn bộc lộ nhiều yếu kém, lúng túng trước những yêu cầu mới,
thiếu tầm nhìn và giải pháp chiến lược, nặng nề về đối phó vụ việc. Đội ngũ cán bộ
quản lý còn nhiều bất cập, tư duy và phương thức quản lý giáo dục còn chịu ảnh

hưởng của cơ chế hành chính, bao cấp”.
Vì vậy, để khắc phục yếu kém thì một trong những biện pháp chủ yếu là:
“Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục một cách toàn diện”.
Hơn lúc nào hết, những người làm công tác quản lý giáo dục hiện nay cần
thường xuyên học hỏi, nâng cao trình độ và nghiệp vụ quản lý, cải tiến biện pháp
quản lý một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình
sao cho đạt được mục tiêu của nhà trường một cách hiệu quả nhất.
Trong hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý hoạt động dạy và học là
nền tảng, là then chốt, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường. Trong bối cảnh hiện nay, đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới trên nhiều
phương diện: chương trình SGK, phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu phân
ban, dạy học tự chọn, đổi mới hình thức thi cử… Hơn nữa toàn ngành đang thực
hiện cuộc vận động “Hai không”, hưởng ứng phong trào xây dựng “Trường học
thân thiện, HS tích cực”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”…
thì việc quản lý HĐDH càng phải nâng tầm lên nhiều.
Trường THPT Hòn Gai là trường trung tâm của tỉnh Quảng Ninh. Chất
lượng tuyển sinh của nhà trường đứng vị trí tốp đầu. Tỷ lệ thi đỗ vào các trường Đại
hoc, Cao đẳng trong những năm gần đây từ 70% đến 80%. Năm 2009 trường là đơn
vị dẫn đầu khối THPT trong tỉnh và dẫn đầu khối THPT của 15 tỉnh phía Bắc. Thành
tích nhà trường đạt được trong những năm qua đã khẳng định vai trò rất lớn của công
tác quản lý mà trọng tâm là quản lý dạy học. Tuy nhiên với một trường tầm cỡ được
tỉnh, ngành giáo dục hết sức quan tâm và đặt nhiều hy vọng, hơn nữa thời điểm hiện
nay, nhà trường đang thực hiện đề án thí điểm: “Trường THPT công lập cung ứng dịch
vụ giáo dục chất lượng cao với cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính” - một đề án hết sức mới mẻ được xã hội
quan tâm, hơn bao giờ hết vấn đề quản lý nhà trường, quản lý dạy học phải có nét đột

phá mới để nhà trường thực sự là “chất lượng cao”, tạo niềm tin trong nhân dân.
Vì những lý do trên, tác giả chọn hướng nghiên cứu với tên đề tài: “Biện pháp
quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp quản lý HĐDH
nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý HĐDH tại trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐDH tại trường THPT Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
HĐDH tại trường THPT Hòn Gai đã có một số tiến bộ. Tuy nhiên còn có sự
bất cập: Vấn đề lựa chọn ban học còn lúng túng, việc thực hiện ĐMPP dạy học vẫn
mang nặng tính hình thức, nhiều thầy cô dạy lâu năm vẫn có lối mòn của phương
pháp dạy cũ, khu thí nghiệm thực hành chưa đủ cho các bộ môn, việc thực hành
đồng loạt còn khó khăn, công tác kiểm tra đánh giá chưa thật sự là đòn bẩy để nâng
cao chất lượng dạy học…
Nếu đề xuất và triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý HĐDH nhằm vào sự
khắc phục các bất cập trên thì chất lượng hoạt động này tại trường THPT Hòn Gai,
tỉnh Quảng Ninh sẽ được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong
giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận quản lý HĐDH ở Trường THPT.
- Đánh giá thực trạng quản lý HĐDH ở trường THPT Hòn Gai, tỉnh
Quảng Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của
trường THPT Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
6. Phạm vi nghiên cứu
Trọng tâm của luận văn là nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐDH nhằm
nâng cao chất lượng HĐDH tại trường THPT Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá, khái quát hoá các tài liệu để xây dựng khung lý thuyết và các khái niệm công
cụ làm luận cứ lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết các kinh nghiệm quản lý
HĐDH tại trường THPT Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin từ đội ngũ CBQL
và đội ngũ GV của trường THPT Hòn Gai về thực trạng các biện pháp quản lý
HĐDH. Phương pháp này cũng được sử dụng để đánh giá các giải pháp được đề xuất.
- Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin về thực trạng quản lý HĐDH tại
trường THPT Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình tiến hành luận văn chúng tôi
thường xuyên xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đế vấn đề nghiên cứu
của đề tài. Qua ý kiến chuyên gia, tác giả có thể điều chỉnh các nhận định, đề xuất
các phương pháp được sử dụng trong quá trình xử lý các thông tin, xử lý các kết quả
điều tra, kết quả khảo nghiệm.
- Phương pháp khảo nghiệm: Chứng minh tính khả thi của các giải pháp
được đưa ra trong luận văn.
8. Cấu trúc luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Hòn Gai,

tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Hòn Gai,
tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả HĐDH trong nhà trường luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng.
Từ thời cổ đại, một triết gia nổi tiếng, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc là
Khổng Tử (551- 479 TCN) đã cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh, yên bình và thịnh
vượng thì người quản lý cần chú trọng đến ba yếu tố là Thứ (dân đông), Phú (dân
giàu), Giáo (dân được giáo dục). Khổng Tử cho rằng giáo dục là một thành tố không
thể thiếu được của mỗi dân tộc, của mỗi quốc gia. Ông cho rằng việc giáo dục là cần
thiết cho mỗi người “Hữu giáo vô loại”. Về phương pháp giáo dục ông coi trọng việc
tự học, tự rèn luyện, tu thân, phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy
học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng. Kết hợp học với thực hành, lý thuyết với
thực tiễn, phát triển động cơ học tập đúng đắn, tạo hứng thú và ý chí quyết tâm của
người học. Đến nay, phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn còn nguyên giá trị, là
bài học lớn cho các nhà trường trong công tác Giáo dục và Đào tạo của mình.
Từ cuối thế kỷ XIV, khi mà chủ nghĩa Tư Bản bất đầu xuất hiện, vấn đề dạy
học và quản lý dạy học đã được nhiều nhà giáo dục thật sự quan tâm. Nổi bật là các
công trình nghiên cứu của các tác giả Cômenxki, V.A.Xukhômlinxki, P.V.Zimin,
M.I.Kônđakôp, N.I.Xaxerđatôp, Zakharôp. Cômenxki đưa ra nguyên tắc dạy học như
nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính

hệ thống Qua đó thể hiện gián tiếp rằng hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng
người dạy trong việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học. Về việc chỉ đạo
quá trình dạy học, Xukhômlinxki rất coi trọng bồi dưỡng đội ngũ GV, dự giờ - phân
tích gìờ dạy, giúp đỡ cá biệt GV để nâng cao tay nghề, hoàn thiện nghệ thuật sư
phạm. Xukhômlinxki quan niệm rằng: “Một nhà giáo chân chính là một người yêu
sách”. Còn M.I. Kônđakôp thì đi sâu phân tích công tác kế hoạch hoá, vai trò của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
tập thể sư phạm, quan hệ giữa Hiệu trưởng với tập thể sư phạm nhằm hoàn thành tốt
nhất nhiệm vụ giáo dục - dạy học của nhà trường. Việc bồi dưỡng lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ cho GV, công tác kiểm tra quá trình dạy học được ông nhấn
mạnh và cụ thể hóa ở nhiều khía cạnh. Theo ông phương pháp chỉ có thể có hiệu
quả khi việc tự học của GV gắn bó qua lại với tìm tòi sáng tạo tập thể. Về quản lý
quá trình dạy học, Zakharôp rất quan tâm thu thập, phân tích những số liệu, chỉ số
phản ánh tình hình giảng dạy, học tập, việc phối hợp trong BGH nhằm giúp đỡ GV
tiến bộ về chuyên môn qua công tác phương pháp.
Những tác phẩm, những bài báo về khoa học quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam đã góp phần cải tiến, hoàn thiện hơn
công tác quản lý giáo dục như: Hà Thế Ngữ, Hồ Ngọc Đại, Đặng Vũ Hoạt, Trần
Kiều, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Văn Lê. Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu một
cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò của việc tổ chức quá trình dạy học, ý
nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học, những ưu điểm và nhược diểm của
hình thức dạy học trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt
động học, vai trò của người dạy và người học, việc đổi mới nội dung cũng như cách
thức tổ chức dạy học.
Gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà giáo dục học, tâm lý học
như Phạm Viết Vượng, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Văn Đản đã đi sâu nghiên
cứu các vấn đề về nội dung, phương pháp dạy học theo hướng nâng cao tính hiện

đại và gắn khoa học với thực tiễn đời sống sản xuất, vấn đề lấy HS làm trung tâm.
Những nghiên cứu công phu của tác giả Nguyễn Đức Chính, Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, đều tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động
của GV và HS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhiều CBQL trường THPT trong cả nước cũng đã đầu tư nghiên cứu về các
biện pháp quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chẳng hạn như
luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục của tác giả: Trần Như Ý với đề tài:
“Các biện pháp cải tiến quản lý dạy học ở trường THPT tỉnh Bình Phước” (2006);
Phạm Đức Doanh với đề tài: “ Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở các trường THPT quận Hoàng Mai Hà Nội” (2006); Trần Thị Lụa với đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
tài: “ Những biện pháp quản lý HĐDH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của Hiệu
trưởng các trường THPT huyện Phong Điền - thành phố Cần Thơ” (2006)
Các công trình nghiên cứu trên thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và nghiên
cứu thực tiễn đối với hoạt động quản lý giáo dục trên địa phương, đồng thời cũng
đóng góp những viên gạch xây dựng nền tảng hệ thống các biện pháp quản lý giáo
dục trên cả nước.
Mặc dù vậy, trước xu thế toàn cầu hoá, trước những yêu cầu cấp bách của sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, cùng với sự bùng nổ của khoa học
công nghệ truyền thông đòi hỏi Giáo dục và Đào tạo cần phải có những thay đổi căn
bản về chương trình, SGK tất yếu phải đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp.
Muốn sự nghiệp cải cách giáo dục đạt hiệu quả thì việc đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý của người Hiệu trưởng là hết sức quan trọng, trọng tâm là các biện
pháp quản lý dạy học. Vì vậy, việc nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý của
người Hiệu trưởng, việc đề xuất những biện pháp quản lý HĐDH một cách khoa
học, phù hợp điều kiện, hoàn cảnh, đối tượng của mỗi vùng, miền không bao giờ là
cũ. Do vậy, tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài này ở trường THPT Hòn Gai nhằm tạo ra
sự khởi sắc mới trong công tác quản lý HĐDH thực hiện chương trình phân ban,

đáp ứng với mô hình thí điểm “cung ứng dịch vụ giáo dục chất lượng cao” đang
được sự tin tưởng của nhân dân trong toàn tỉnh.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất lao động
của xã hội.
Quản lý hình thành cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người, khi xã hội
loài người phát triển qua các phương thức khác nhau thì trình độ tổ chức và điều
hành xã hội ngày càng được nâng cao. Trình độ quản lý là một trong ba yếu tố cơ
bản của sự phát triển của xã hội (tri thức, sức lao động và trình độ quản lý). Mọi
hoạt động xã hội đều cần đến hoạt động quản lý và hoạt động quản lý lại chính do
con người tiến hành. Người quản lý, đối tượng quản lý và sự cần thiết của quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
được C.Mác khẳng định: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung. Một người độc
tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng” [10, tr.34].
Như vậy, C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để
điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu và quan trọng trong quá trình phát triển
của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến mọi nơi, mọi lúc,
mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã
hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một
công việc nhằm một mục tiêu chung.
Khái niệm quản lý được lý giải từ nhiều góc độ. Theo tác giả Nguyễn Ngọc
Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập
thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được

những mục tiêu dự kiến” [31, tr.35].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Một cách định nghĩa khác: “Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [12, tr.1].
Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: “ Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [23,tr.15].
Còn tác giả Trần Quốc Thành lại định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và
hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù
hợp với qui luật khách quan” [35, tr.21].
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Song tựu chung lại các định nghĩa
trên đều thể hiện:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội.
Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận
hành và phát triển.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm
xã hội.
- Quản lý vừa là môn khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, trong hoạt
động quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để chỉ đạo
hoạt động của tổ chức tới đích. Bằng cách nào đó để người bị quản lý phải sẵn sàng
tận tâm, đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức

và cho xã hội.
Như vậy, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: phải có mục tiêu đặt ra cho cả
đối tượng và chủ thể làm căn cứ định hướng cho mọi hoạt động của tổ chức, phải có
nội dung, phương pháp, phương tiện, kế hoạch hành động và một môi trường nhất
định. Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một nhóm có chức năng quản lý
hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt tới mục tiêu. Đối tượng
chủ yếu của quản lý là những con người xã hội, vì con người sử dụng tài nguyên,
các trang thiết bị kỹ thuật (cũng là đối tượng quản lý) đồng thời là chủ thể của xã
hội loài người. Khách thể quản lý này bao gồm những người thừa hành nhiệm vụ
trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu. Chủ
thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể quản lý sản sinh ra các
sản phẩm vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con
người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Quản lý là một quá trình, một khoa học, một nghệ thuật và có những chức năng
riêng của nó. Chức năng của quản lý được diễn đạt theo nhiều cách:
- “Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực
hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đề ra” [36, tr.141].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- “Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý thông qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định”
[32, tr.58 ].
Căn cứ vào các giai đoạn thực hành thì quản lý có bốn chức năng cơ bản:
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Các chức năng cơ bản của quản lý gắn kết
với nhau, chi phối lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý.
- Chức năng kế hoạch: là một chức năng, một khâu quan trọng trong hoạt

động quản lý. Lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu cần thiết cho
sự phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động, những biện pháp cơ bản và các
điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý,
là sự quyết định lựa chọn đường lối hành động của một tổ chức và các bộ phận của
nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức: là quá trình sắp xếp, phân bố công việc, quyền hành
và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể thực hiện được các
mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Ứng với những mục tiêu khác nhau đòi
hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau. Nhờ tổ chức hợp lý mà người quản lý
có thể phối hợp và điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và các nguồn lực khác. Một
tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa
quyết định đến việc chuyển hoá kế hoạch thành hiện thực.
- Chức năng chỉ đạo: là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của mình tác
động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu để
đạt được mục tiêu tổ chức. Vai trò của người lãnh đạo là phải chuyển được ý tưởng
của mình vào nhận thức của ngưòi khác, hướng mọi người trong tổ chức về mục
tiêu chung của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: kiểm tra là khâu quan trọng trong hoạt động
quản lý, quản lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý. Nhờ có hoạt
động kiểm tra mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, uốn nắn,
điều chỉnh kịp thời những hạn chế, từ đó có biện pháp điều chỉnh kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý thể hiện ở sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xã hội. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý giáo dục, ở đây chúng ta chỉ đề
cập đến khái niệm quản lý giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục
nói chung mà hạt nhân là hệ thống các trường học.
Theo M.I.Kônđakôp: "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế
hoạch hoá nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển mở rộng hệ thống cả về số lượng lẫn chất lượng”
[27, tr.17].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [31, tr.35].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt được
hiệu quả mong muốn” [3].
Quản lý
Kế hoạch
Chỉ đạo
hoạch
Kiểm tra
đạo hoạch
Tổ chức
tra đạo
hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

Tất cả các định nghĩa trên xuất phát từ những cách tiếp cận khác nhau,
giúp ta nhận thức đầy đủ hơn về những khía cạnh đặc trưng của quản lý giáo dục.
Tất cả các định nghĩa trên đều toát lên bốn yếu tố của quản lý, có thể minh họa
qua sơ đồ sau:









Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quản lý giáo dục

1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở có chức năng giáo dục, đào tạo HS, chủ
yếu thuộc địa bàn phụ trách đạt được những phẩm chất nhân cách theo mục tiêu mà
xã hội, nhà nước yêu cầu. Đó là một thiết chế xã hội đặc biệt, nơi tập hợp những
nhà giáo thành một tập thể sư phạm để thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu chung. Chủ
thể quản lý nhà trường là Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng. Tập thể GV và HS
không chỉ là đối tượng quản lý mà còn là những chủ thể trong quá trình dạy học -
giáo dục, trong đó vai trò chủ thể của quá trình tự đào tạo, tự giáo dục cần được
phát huy đến mức tối đa.
Hoạt động đặc trưng của trường học là HĐDH. Đó là hoạt động có tổ
chức, có nội dung, có phương pháp, có mục đích, có sự lãnh đạo của nhà giáo
dục. Đồng thời có sự hoạt động tích cực, tự giác của người học trong tất cả các
loại hình học tập.
Để làm tốt chức năng nhiệm vụ của nhà trường thì công tác quản lý nhà
trường là hết sức quan trọng.

Chủ thể
Quản lý
Khách thể
Quản lý
Mục Tiêu
Công cụ
Quản Lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục; với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [20, tr.61].
Việc quản lý nhà trường phổ thông (có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo
dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ
trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Như vậy, quản lý nhà trường là tập hợp các tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường thực hiện các mục
tiêu dự kiến. Quản lý nhà trường khác với quản lý xã hội khác, được qui định bởi
bản chất hoạt động sư phạm của người GV, bản chất của quá trình dạy học. Do vậy,
cần phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ
một cách hợp lý, khoa học và có hiệu quả. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của
nền kinh tế xã hội, ngành giáo dục Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể. Tuy
nhiên hàng loạt vấn đề còn tồn tại đòi hỏi phải có giải pháp cải tiến để hoàn thiện
như: chương trình dạy học, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, phương pháp giảng dạy,
học tập, nghiên cứu. Với các giải pháp đó, vai trò lãnh đạo và quản lý nhà trường là
vấn đề quyết định cơ bản. Thành công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao
hiệu quả giáo dục nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường.
Muốn thực hiện hiệu quả công tác giáo dục, người quản lý phải xem xét đến những

điều kiện đặc thù của nhà trường, chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường.
1.3.Trƣờng THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
Từ điều 26 đến điều 31 mục 2 chương II Luật Giáo dục 2005 đã khẳng định vị
trí của trường THPT trong Hệ thống giáo dục quốc dân:
Giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp 10 đến lớp 12. Học
sinh vào lớp 10 phải có bằng THCS và có tuổi là 15 tuổi.
Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng
phát triển, tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động.
Giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở THCS,
hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông, ngoài nội dung chủ yếu nhằm đảm bảo
chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho học sinh còn có
nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng
của học sinh.
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng đặc điểm của lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh.
Học sinh học hết chương trình THPT có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh, thành phố cấp bằng tốt nghiệp THPT.
1.3.2. Một số đặc điểm cơ bản của hoạt động dạy học ở trường THPT

Điều 2 Chương I Luật Giáo dục đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Để đạt được mục tiêu này nhà
trường cần phải tổ chức các HĐDH, hoạt động lao động, giáo dục thẩm mỹ, giáo
dục thể chất v.v… trong đó HĐDH là hoạt động trung tâm. Bởi đó là hoạt động
chủ yếu với thời gian ngắn nhất, đạt hiệu quả nhất, tối ưu nhất của nhà trường
nhằm hình thành nhận thức cho con người. Hoạt động này được tiến hành một
cách có tổ chức, có kế hoạch với nội dung DH được lựa chọn góp phần hình thành
nhân cách HS.
Đối với nhà trường THPT hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo và hoạt
động đó phải được sự hướng dẫn có tổ chức của GV trong một môi trường giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
chuyên biệt. HĐDH là hoạt động trung tâm của nhà trường thể hiện ở việc GV và
HS đều hướng chung vào một mục tiêu và nhiệm vụ của DH là phát triển toàn diện
nhân cách cho HS.
Ở bậc học THPT, đối tượng lao động trực tiếp của người GV là HS ở độ tuổi
từ 15 đến 18. HS ở tuổi này có đặc điểm tâm sinh lý riêng. Đây là lứa tuổi bắt đầu
phát triển nhân cách một cách đầy đủ và bộc lộ khả năng rất to lớn. Do đó, GV
phải luôn có tình yêu thương, sự tôn trọng, đối xử công bằng, dân chủ, khách quan
và khéo léo trong ứng xử với các em. Bằng công cụ lao động là tri thức và phẩm
chất của mình, người GV tác động vào HS đặc biệt là cần rèn luyện trí tuệ, nhân
cách ở các em. Phẩm chất và năng lực, đức và tài của GV càng cao thì sức thuyết
phục HS càng lớn, như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Mỗi thầy cô
giáo là tấm gương sáng cho học sinh noi theo”.
HĐDH ở trường THPT được thể hiện qua hoạt động dạy của GV với những bộ
môn chuyên sâu về từng lĩnh vực mà họ được đào tạo. Vì thế, HĐDH của họ là quá

trình sư phạm tổng thể, là sự kết hợp thống nhất giữa dạy học và giáo dục. Mục đích
của HĐDH này là cải tiến và hoàn thiện hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn
của HS, hình thành ở HS phẩm chất và nhân cách theo yêu cầu của xã hội đã đặt ra.
Trong HĐDH, mỗi GV trường THPT dạy chuyên sâu về một lĩnh vực, điều đó
đòi hỏi người GV THPT phải có kiến thức vừa rộng vừa sâu và phải có được các
năng lực: năng lực DH, năng lực giáo dục, năng lực tổ chức, năng lực tự hoàn thiện
v.v… Bên cạnh đó, GV không chỉ có tri thức và năng lực để dạy về môn học mình
đảm nhiệm mà họ còn phải dạy cho HS kỹ năng học, kỹ năng tự học, kỹ năng tự
nghiên cứu đồng thời phải xác định cho HS động cơ thái độ đúng đắn trong học tập.
1.4. Đặc trƣng của hoạt động dạy học
1.4.1. Dạy học
Thông qua giáo dục, những kinh nghiệm của loài người được truyền đạt, duy
trì và bảo tồn từ thế hệ này sang thế hệ khác. Giáo dục được thực hiện bằng nhiều
con đường khác nhau, con đường quan trọng nhất là tổ chức dạy học. Chính vì vậy,
Lê Nin đã khẳng định: Giáo dục là hiện tượng tất yếu và vĩnh hằng của xã hội loài
người, ở đâu có con người thì ở đó có giáo dục, nó sinh ra, tồn tại và phát triển cùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
với sự tồn tại của lịch sử loài người. Trong nhà trường phổ thông và đặc biệt là nhà
trường THPT thì HĐDH là trọng tâm.
Tóm lại: Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách
toàn vẹn, là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS, nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri
thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn,
để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng
các phẩm chất, nhân cách người học.
Dạy học là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học. Dạy
học bao gồm hai hoạt động, đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của HS.
Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
Quan điểm dạy học hiện đại cho thấy tương tác dạy học thể hiện ở các mặt

khác nhau giữa chủ thể dạy và chủ thể học, giữa mục tiêu dạy và mục tiêu học, giữa
phương pháp dạy và phương pháp học, giữa phương tiện dạy và phương tiện học
Tương tác sẽ làm tăng động lực của cả dạy lẫn học, nó khắc phục tính chất thụ động
của cả dạy và học, đặc biệt là hoạt động học tập và tính chất đơn điệu, xuôi chiều
lâu nay của quan hệ dạy - học. Trong quan hệ thầy - trò, tính chất hợp tác là xu thế
nổi bật. GV không hành động một chiều là hoạch định và tổ chức việc dạy sao cho
được việc của mình, mà tìm cách làm thế nào để việc dạy của mình được người học
hưởng ứng, ủng hộ và chính nó có tác dụng tổ chức, động viên, hướng dẫn việc học.
Người thầy phải là người hướng dẫn, điều khiển người học, giúp người học lĩnh hội
tri thức, sáng tạo và hình thành nhân cách.
Dạy học hiện đại đặt ra yêu cầu cao đối với GV về năng lực chuẩn đoán tâm
lý, vững chuyên môn, năng lực lập kế hoạch, năng lực đánh giá kết quả dạy học,
điều chỉnh HĐDH. Nhân tố quyết định sự thành công trong công tác giáo dục
THPT chính là sự quan tâm đến việc bồi dưỡng GV, nâng cao phẩm chất và năng
lực của họ.
1.4.2. Hoạt động dạy của giáo viên
Thầy truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của
học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động
dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
định. Vai trò người thầy là người dẫn dắt, là người đồng hành cùng học sinh trên con
đường chiếm lĩnh tri thức tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa người dạy và người học.
1.4.3. Hoạt động học của học sinh
Có thể hiểu hoạt động học của HS là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ
thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân
cách của bản thân. Hoạt động học coi là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh tri thức
khoa học. Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá
trình chiếm lĩnh tri thức khoa học.

Kết quả hoạt động học của HS không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của
thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả học tập của HS.
Rõ ràng: hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song
song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau.
1.4.4. Hoạt động dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho HS
thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm chất đạo đức con
người mới.
Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp HS trong khoảng thời gian ngắn
nhất có thể nắm vững một khối lượng tri thức với chất lượng cần thiết. Quá trình
dạy học được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch với nội dung dạy học bao
gồm hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn đất
nước và hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, với các hình thức tổ chức dạy
học đa dạng, với sự điều khiển linh hoạt của người thầy giáo.
Dạy học còn là con đường quan trọng bậc nhất giúp HS phát triển một
cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư
duy sáng tạo.
Nhờ có sự gia công sư phạm trong quá trình dạy học của người thầy mà HS
lĩnh hội nhanh chóng và có hiệu quả hệ thống những tri thức khoa học cần thiết trên
cơ sở tiến hành các thao tác trí tuệ, đặc biệt các thao tác tư duy, thông qua đó các thao
tác trí tuệ lại được phát triển và hoàn thiện thêm một bước.
Thông qua quá trình dạy học, HS có thể nhanh chóng nắm vững có hiệu quả
hệ thống những tri thức khoa học cần thiết. Những tri thức đó giúp HS có quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
điểm, có suy nghĩ và đặc biệt là có hành động đúng đắn trong mối quan hệ với tự
nhiên, với xã hội và với bản thân.
HĐDH trên lớp có tính đặc trưng chuyên môn hóa cao về dạy học theo môn
học, vì thế nó có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri thức, phát triển năng lực

thông qua việc dạy các môn học, đồng thời đặt nền móng cho sự phát triển nhân
cách toàn diện. Vì thế, HĐDH được hiểu một cách đầy đủ bao gồm toàn bộ việc
giảng dạy, giáo dục của thầy, việc học tập, rèn luyện của trò theo nội dung giáo dục
toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người làm chủ đất nước, có văn hóa,
kỹ thuật, có sức khỏe, để đáp ứng xây dựng xã hội mới.
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học
1.4.5.1. Cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học
Các yếu tố về tài chính, CSVC - TBDH đầu tư cho HĐDH chính là phương
tiện vật chất để tạo điều kiện cho sự phát triển chung của các thành tố trong quá
trình dạy học. Một ngôi trường khang trang, với đầy đủ trang thiết bị hiện đại, đầy
đủ các phòng học bộ môn, các phòng chức năng, có thư viện nghiên cứu thật sự lý
tưởng cho cả thầy và trò. Thầy sẽ có điều kiện để ĐMPP, trò được khám phá, thực
hành, trải nghiệm. Mọi vấn đề lý thuyết sẽ được giải thích dễ dàng hơn bằng thí
nghiệm thực hành. HS được chủ động hơn trong nắm bắt kiến thức. Phương tiện
dạy học hiện đại tạo cho GV phong cách dạy, cho HS phong cách học linh hoạt hơn,
là động lực thúc đẩy GV và HS tự rèn luyện mình để thích ứng. Hơn nữa, CSVC tốt
làm cho các em HS thấy yêu trường hơn, có ý thức hơn trong học tập và rèn luyện.
Điều quan trọng là việc quản lý, khai thác, sử dụng trang thiết bị thế nào cho hiệu
quả để nâng cao chất lượng dạy học.
1.4.5.2. Yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông
Trong lĩnh vực giáo dục, CNTT là phương tiện khám phá kiến thức hữu
hiệu, giúp cho GV và HS truy cập thông tin nhanh, chính xác, thông qua tài nguyên
được lưu trữ trên mạng, thông qua trao đổi trực tuyến. CNTT là công cụ hỗ trợ việc
xây dựng kiến thức sáng tạo, giúp biểu thị các ý tưởng, giúp HS tạo ra kiến thức có
hệ thống, phát huy khả năng tư duy sáng tạo.
Sự phát triển của CNTT nói riêng đã và đang đặt ra vấn đề phải đổi mới nội
dung và phương pháp dạy học. Nhờ đó mà quá trình dạy học trở thành quá trình dạy

×