Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, lý luận và thực tiễn ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.47 KB, 37 trang )

Đề án Kinh tế Chính trị
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam bớc vào thời kỳ mở cửa, vào nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc là một nền kinh tế năng động, mọi quyết định đến các
khâu của quá trình tái sản xuất đều do thị trờng thực hiện. Đây là thời kỳ đòi
hỏi cơ chế quản lý phải có sự thay đổi phù hợp với thời cuộc, khi hiệu quả sản
xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nớc đã bộc lộ đầy đủ những yếu kém, lâm
vào tình trạng sa sút và khủng hoảng. Làm thế nào để cấu trúc lại sở hữu Nhà n-
ớc và cải cách khu vực kinh tế Nhà nớc nhằm nâng cao hiệu quả và vai trò của
nó theo tinh thần các Nghị quyết Đại hội VI và VII của Đảng? Một trong những
giải pháp có tính chiến lợc để giải quyết những vấn đề này là tiến hành cổ phần
hoá một số doanh nghiệp Nhà nớc nhằm đa dạng hoá sở hữu, đa yếu tố cạnh
tranh làm động lực để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và xác lập một mô
hình doanh nghiệp hữu hiệu trong nền kinh tế thị trờng. Mặt khác, cổ phần hoá
còn là một trong những biện pháp nhằm mục tiêu huy động nguồn vốn của toàn
xã hội để đầu t đổi mới công nghệ, tạo nên một thị trờng vốn năng động, tạo
cho những ngời lao động trong doanh nghiệp Nhà nớc có thêm điều kiện để
thực sự làm chủ doanh nghiệp.
Đề án "Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam" mà em chọn là một đề tài mang tính thực tế đối với nền kinh tế nớc ta.
Đề án trình bày những vấn đề cơ bản của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
với mục đích góp phần giúp bản thân mình tự tìm hiểu, nâng cao nhận thức,
đồng thời đóng góp một số giải pháp trong việc xây dựng quan điểm chỉ đạo
cho công cuộc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc đang đợc Chính phủ tiến
hành trong những năm qua.
Nguyễn Thị Thảo - Thống kê tin học - K25 1
Đề án Kinh tế Chính trị
Kết cấu của đề án đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Chơng II: Doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam và thực trạng cổ


phần hoá.
Chơng III: Một số quan điểm, giải pháp để đẩy mạnh cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
Em đã sử dụng kiến thức của môn kinh tế chính trị đã đợc học để làm đề
án này. Do đây là bài viết đầu tiên với vốn kiến thức có hạn, đề án chắc chắn
không tránh khỏi sai sót. Em kính mong nhận đợc sự hớng dẫn và góp ý của
thầy giáo và các bạn để đề án đợc hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thảo
Nguyễn Thị Thảo - Thống kê tin học - K25 2
Đề án Kinh tế Chính trị
Ch ơng I
Lý luận chung về
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
I. Lý luận chung về cổ phần hoá
Sự hình thành nền kinh tế hàng hoá dựa trên hai điều kiện: sở hữu t nhân
và phân công lao động xã hội. Kinh tế thị trờng là sự phát triển cao của kinh tế
hàng hoá với sự ra đời của hệ thống ngân hàng, thị trờng tài chính và công ty cổ
phần. Các hình thức kinh tế này trớc hết là sản phẩm của sự phát triển kinh tế
hàng hoá những đều có chung cội nguồn ở sự phát triển xã hội hoá sở hữu t
nhân.
1. Quan niệm về sở hữu trong nền kinh tế thị trờng.
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác, sở hữu ở dạng trừu tợng của nó là
quan hệ giữa lao động. Mối quan hệ này là tiền đề khách quan, tất yếu và bao
quát mọi quá trình sản xuất. Là quá trình con ngời chiếm hữu giới tự nhiên để
làm ra sản phẩm phục vụ cho con ngời và xã hội, sở hữu là một phạm trù cơ
bản, bao trùm cả quan hệ sản xuất, nó bao gồm 2 nội dung:
Sở hữu đợc hiểu là sở hữu xã hội chỉ quan hệ lao động chung, trừu tợng với
toàn bộ các điều kiện khách quan của lao động.

Sở hữu còn đợc hiểu là chiếm hữu t nhân chỉ quan hệ lao động cụ thể, có
ích với những điều kiện khách quan trực tiếp của lao động.
Quan hệ giữa sở hữu xã hội và chiếm hữu t nhân là quan hệ biện chứng
vừa thống nhất, vừa tách biệt.
+ Sở hữu xã hội là tiền đề của chiếm hữu t nhân sở hữu xã hội đợc hiểu nh
là một điều kiện khách quan có trớc quy định lao động trớc khi kết hợp với t
liệu sản xuất, tức là quy định quá trình chiếm hữu thực tế.
Nguyễn Thị Thảo - Thống kê tin học - K25 3
Đề án Kinh tế Chính trị
+ Sở hữu xã hội chỉ có thể đợc bảo tồn và duy trì thực hiện bằng quá trình
chiếm hữu thực tế.
+ Sở hữu xã hội là tổng thể của các quá trình chiếm hữu t nhân vì lao động
xã hội tổng thể là tổng số các quá trình lao động cụ thể của cá nhân riêng lẻ
trong một hệ thống phân công lao động xã hội. Trình độ phân công lao động xã
hội phản ánh trình độ của sở hữu xã hội, trình độ lao động với thớc đo của nó là
năng suất lao động phản ánh trình độ chiếm hữu thực tế của sở hữu.
Tóm lại, không có sở hữu xã hội thì không có chiếm hữu t nhân và ngợc lại
không có chiếm hữu t nhân thì sở hữu xã hội hoàn toàn vô nghĩa.
Bên cạnh sự thống nhất, mâu thuẫn giữa tính chất 2 mặt của sở hữu đợc
phản ánh trong mâu thuẫn giữa lao động xã hội trừu tợng và lao động xã hội cụ
thể, giữa giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá. Mâu thuẫn giữa tính chất 2 mặt
này của sở hữu cũng vận động không ngừng và ngày càng biểu lộ ra bên ngoài
thành mâu thuẫn giữa hàng hoá và tiền. Sự tách rời giữa sở hữu xã hội và chiếm
hữu t nhân mới chỉ là mầm mống ở trong công xã thì bây giờ đã rõ trong nền
sản xuất và trao đổi hàng hoá. Sở hữu xã hội đã tìm thấy hình thái vận động của
nó là các giá trị vận động mà biểu hiện cô đọng là hình thái tiền. Còn chiếm
hữu t nhân luôn luôn đợc thể hiện với một dạng hoạt động cụ thể, có ích trong
hệ thống phân công lao động xã hội mà sản phẩm của nó là hàng hoá hay dịch
vụ nhất định.
2. Xã hội hoá sở hữu t nhân trong quá trình phát triển kinh tế thị

trờng
2.1. Xã hội hoá sở hữu thông qua trao đổi
Quá trình chuyển hoá sở hữu đã diễn ra suốt thời kỳ tiền sử của chủ nghĩa
t bản khi của cải bằng tiền dần dần tập trung trong tay t nhân và đến chủ nghĩa
t bản thì nó diễn ra mạnh mẽ cha từng thấy. Nó không chỉ phân hoá giàu nghèo,
tách mọi lao động ra khỏi mọi sở hữu mà ngày càng chuyển hoá thành quá trình
chiếm hữu t bản chủ nghĩa toàn bộ các điều kiện khách quan của lao động, đẩy
lao động ra khỏi quá trình chiếm hữu thực tế và trở thành tự do đối với mọi sở
hữu, sự xuất hiện lao động làm thuê đã làm cho sản xuất và trao đổi hàng hoá
đạt đến trạng thái điển hình kiểu t bản chủ nghĩa. Và sự vận động của sở hữu
những ngời sản xuất hàng hoá nhỏ ngày càng bị thay thế bởi sự vận động xã hội
Nguyễn Thị Thảo - Thống kê tin học - K25 4
Đề án Kinh tế Chính trị
hoá sở hữu. Điều này hoàn toàn tuân theo quy luật khách quan của sự trao đổi
ngang giá.
Nh vậy thông qua trao đổi, quá trình vận động lịch sử chuyển hoá theo xu
hớng một mặt t liệu sản xuất ngày càng tách ra khỏi bản thân ngời lao động do
sản phẩm lao động ngày càng biến thành những giá trị trao đổi không ngừng
thoát khỏi những chi phối trực tiếp của ngời lao động nh là ngời sở hữu. Mặt
khác, thông qua trao đổi các t liệu sản xuất ngày càng tập trung lại nh một quá
trình xã hội hoá chịu sự thống trị của t bản.
2.2. Xã hội hoá sở hữu thông qua tín dụng
Trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tín dụng bắt nguồn từ lĩnh
vực lu thông. Những hình thức tín dụng ngân hàng lúc đầu chỉ đơn thuần là hoạt
động mua bán tiền tệ. Sau này, với sự phát triển của phơng thức sản xuất t bản
chủ nghĩa, hình thức này ngày càng phát triển tạo cơ sở hình thành thị trờng tài
chính và cho phép phát triển các công ty cổ phần.
Thông qua sự phát triển của chế độ tín dụng, quá trình xã hội hoá sở hữu
đợc vận động theo xu hớng một mặt nó làm cho các hình thái chiếm hữu t nhân
phụ thuộc vào những mối liên hệ mắt xích, chằng chịt lẫn nhau và dần dần hoà

nhập vào nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội. Mặt khác nó làm cho các
hình thái chiếm hữu đợc tập trung lại trên quy mô xã hội. Việc mở rộng kinh
doanh không còn phụ thuộc vào sự tích tụ của từng ngời chủ sở hữu riêng lẻ
nữa, mà bằng tín dụng, có thể tập trung t bản xã hội và mở rộng quy mô kinh
doanh lên gấp nhiều lần.
* Nh vậy quá trình xã hội hoá sở hữu t nhân với những đặc điểm trên đây
đã quy định sự ra đời và phát triển hình thái công ty cổ phần nh là sản phẩm tất
yếu của sự phát triển nền kinh tế thị trờng.
II. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc - sự lựa chọn tất yếu
1. Sự ra đời cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó có cổ đông góp vốn liên doanh
và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần góp vốn của mình trên cơ sở tự nguyện
để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận.
Nguyễn Thị Thảo - Thống kê tin học - K25 5
Đề án Kinh tế Chính trị
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ XVI ở các nớc phát triển, đến nay đã
có lịch sử phát triển mấy trăm năm. Công ty cổ phần là kiểu hình thành một
kiểu tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Nó ra đời không nằm
trong ý muốn chủ quan của bất cứ lực lợng nào mà là một quá trình kinh tế
khách quan, do các nguyên nhân sau:
Quá trình xã hội hoá t bản, tăng cờng tích tụ và tập trung t bản ngày càng
cao là nguyên nhân hàng đầu thúc đẩy công ty cổ phần ra đời.
Sự ra đời và phát triển của nền công nghiệp cơ khí, của tiến bộ kỹ thuật tạo
động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và phát triển.
Sự phân tán t bản để tránh rủi ro trong cạnh tranh và tạo thế mạnh về quản
lý.
Sự phát triển rộng rãi của chế độ tín dụng tạo động lực thúc đẩy công ty cổ
phần ra đời và phát triển.
2. Sự phát triển của các công ty cổ phần.
Hình thái công ty cổ phần ra đời đã lần lợt chiếm lĩnh hết ngành này sang

ngành khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác.
Ăng-ghen đã viết "Công nghiệp đã dần dần biến thành những xí nghiệp cổ
phần. Lần lợt hết ngành này đến ngành khác phải chịu số phận đó. Trớc hết là
công nghiệp sắt, ngành hiện nay cần những khoản đầu t khổng lồ, rồi đến công
nghiệp hoá chất cũng nh ngành chế tạo máy móc".
Hàng loạt ngân hàng và các cơ quan tín dụng mới, hết thảy đều ở hình thức
công ty cổ phần có trách nhiệm hữu hạn. Cả đến ngân hàng cũ cũng đợc cải tổ
thành công ty cổ phần. Trong lĩnh vực nông nghiệp cũng vậy.
Cùng với sự hình thành các tập đoàn t bản tài chính với t cách là sự xâm
nhập bằng các cổ phần của t bản ngân hàng vào các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, đó cũng là sự báo hiệu thời kỳ cạnh tranh tự do đã lùi vào dĩ vãng, thay
vào đó là sự độc quyền của t bản tài chính với các tập đoàn, công ty mang hình
thái công ty cổ phần. Các tổ chức công ty dới dạng Tơrớt, côngxoocxiông,
cônggơlômêrat,... lần lợt ra đời thâu tóm vào tay mình hầu hết các ngành kinh
tế, sự phát triển này đòi hỏi Nhà nớc ngày càng phải tham gia vào các quá trình
kinh tế bằng các đạo luật và thơng mại, tổ chức công ty, thuế khoá, tiền tệ,...
Nguyễn Thị Thảo - Thống kê tin học - K25 6
Đề án Kinh tế Chính trị
nhằm duy trì sự ổn định và tăng trởng của nền kinh tế, góp phần nâng cao thế
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Trải qua thời gian, hình thái công ty cổ phần ngày càng đợc hoàn thiện,
phát triển và đa dạng hoá. Có thể nói công ty cổ phần là một phát minh quan
trọng nhất trong lịch sử phát triển các hình thái tổ chức doanh nghiệp kể từ cuộc
cách mạng trong công nghiệp của chủ nghĩa t bản, chứ không đơn thuần chỉ là
sản phẩm thụ động của sự phát triển nền kinh tế thị trờng.
Tóm lại công ty cổ phần là quá trình kinh tế khách quan do đòi hỏi của sự
hình thành và phát triển kinh tế thị trờng. Nó là kết quả tất yếu của quá trình tập
trung t bản.
3. Vai trò công ty cổ phần trong nền kinh tế hiện đại
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức doanh nghiệp phổ biến trong nền

kinh tế thị trờng, có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, góp phần
hoàn thiện cơ chế thị trờng, đợc thể hiện.
Kiểu tích tụ dựa vào cá nhân riêng lẻ diễn ra vô cùng chậm chạp còn tập
trung tích tụ theo kiểu công ty cổ phần bằng cách thu hút đợc các nguồn vốn
của đông đảo các nhà đầu t và tiết kiệm của quảng đại quần chúng, lại cho phép
tăng quy mô rất nhanh. Mác đã đánh giá vai trò của công ty cổ phần "Nếu nh cứ
phải chờ cho đến khi tích luỹ làm cho một nhà t bản riêng lẽ lớn lên đến mức có
thể đảm đơng việc xây dựng đờng sắt thì có lẽ đến ngày nay thế giới vẫn cha có
đờng sắt. Ngợc lại, qua công ty cổ phần, sự tập trung đã thực hiện đợc việc đó
trong nháy mắt".
Công ty cổ phần đã tạo ra một cơ chế phân bố rủi ro đặc thù, chế độ trách
nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong mức vốn của công ty sẽ là san sẻ rủi
ro cho các chủ nợ khi công ty bị phá sản. Vốn tự có của công ty huy động thông
qua phát hành cổ phiếu là vốn của nhiều cổ đông khác nhau, do đó san sẻ rủi ro
cho nhiều cổ đông. Chính vì cách thức huy động vốn của công ty cổ phần đã tạo
điều kiện cho các nhà đầu t tài chính có thể mua cổ phiếu, trái phiếu của công
ty ở nhiều ngành khác nhau để giảm bớt tổn thất khi bị phá sản so với việc đầu
t tài chính vào một hay một số công ty của cùng một ngành.
Việc ra đời của các công ty cổ phần với việc phát hành các loại chứng
khoán và cùng với việc chuyển nhợng, mua bán chứng khoán đến một mức độ
Nguyễn Thị Thảo - Thống kê tin học - K25 7
Đề án Kinh tế Chính trị
nhất định sẽ tạo điều kiện cho sự ra đời thị trờng chứng khoán. Song sự ra đời
của thị trờng chứng khoán không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời
mà là kết quả của sự phát triển chung về kinh tế xã hội trong đó sự ra đời và
phát triển hoạt động một cách hoàn hảo của các công ty cổ phần giữ vai trò
quyết định.
Công ty cổ phần tạo điều kiện tập hợp nhiều lực lợng khác nhau vào hoạt
động chung nhng vẫn tôn trọng sở hữu riêng cả về quyền, trách nhiệm và lợi ích
của các cổ đông theo mức góp vốn. Mở rộng sự tham gia của cổ đông vào công

ty cổ phần, đặc biệt là ngời lao động, là cách để họ tham gia vào hoạt động của
công ty với t cách là ngời chủ sở hữu đích thực chứ không phải với t cách một
ngời làm thuê. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý.
Công ty cổ phần tuy có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội nhng không có nghĩa là nó không có những hạn chế.
Công ty cổ phần với chế độ trách nhiệm hữu hạn đã đem lại những thuận
lợi cho công ty, nhng lại chuyển rủi ro cho các chủ nợ.
Do mức độ ảnh hởng của các cổ đông đối với công ty không giống nhau,
điều đó có thể dẫn tới việc lợi dụng và lạm dụng hoặc nảy sinh tranh chấp và
phân hoá lợi ích giữa các nhóm cổ đông khác nhau.
Công ty cổ phần là tổ chức có tính dân chủ cao trong kinh tế phụ thuộc vào
tỷ lệ góp vốn do đó quyền kiểm soát công ty trên thực tế vẫn ở trong tay các cổ
đông lớn.
Việc khắc phục những hạn chế trên phụ thuộc vào trình độ phát triển
chung của nền kinh tế, trình độ dân trí, trình độ điều hành quản lý của Nhà nớc
và sự hoàn hảo của hệ thống pháp luật.
4. Đặc điểm của công ty cổ phần
Qua xét vai trò của công ty cổ phần cho thấy mô hình kinh doanh này đã
mang những đặc điểm mới có khả năng thích ứng với những đòi hỏi của sự phát
triển nền kinh tế thị trờng mà những hình thái khác không thể đáp ứng đợc.
Xét về mặt pháp lý: công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có t cách
pháp nhân do nhiều ngời đóng góp dới hình thức cổ phần. Khác với các doanh
nghiệp chung vốn, các cổ đông chỉ có trách nhiệm với các cam kết tài chính của
công ty trong giới hạn số tiền mà họ đóng góp dới hình thức mua cổ phiếu,
Nguyễn Thị Thảo - Thống kê tin học - K25 8
Đề án Kinh tế Chính trị
nghĩa là các cổ đông chỉ có trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số tiền mà họ bỏ ra.
Xét về mặt huy động vốn, công ty cổ phần đã giải quyết hết sức thành
công. Hình thái công ty cổ phần đã thực hiện đợc việc tách quan hệ sở hữu khỏi

quá trình kinh doanh, tách quyền sở hữu với quyền quản lý và sử dụng tạo nên
một hình thái xã hội hoá sở hữu của đông đảo công chúng ở một bên, còn bên
kia là tầng lớp các nhà quản trị kinh doanh chuyên nghiệp sử dụng t bản xã hội
cho các công cuộc kinh doanh quy mô lớn. Cổ phiếu và trái phiếu thông thờng
của công ty cổ phần có thể đợc chuyển nhợng dễ dàng trên thị trờng chứng
khoán. Có thể nói công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán vừa duy trì đợc sự
ổn định của doanh nghiệp, đồng thời vừa tạo ra đợc sự di chuyển linh hoạt của
các luồng vốn xã hội.
Xét về mặt tổ chức, với một hệ thống tổ chức cụ thể, rõ ràng. Đại hội cổ
đông - Hội đồng quản trị, ban giám đốc điều hành - ban kiểm soát, phản ánh sự
tách biệt hợp lý giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh. Trong đó quyền sở
hữu tối cao đối với công ty thuộc Đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông đã đợc tổ
chức 1 năm một lần để lựa chọn và bãi miễn. Hội đồng quản trị, quyết định sửa
đổi điều lệ công ty, phân chia lợi nhuận cổ phần, phát hành thêm cổ phiếu,....
Hội đồng quản trị đợc bầu ra có trách nhiệm thay mặt các cổ đông bảo toàn và
phát triển giá trị các khoản vốn đầu t của công ty. Chức năng chủ yếu của Hội
đồng quản trị là đa ra những chỉ dẫn mang tính chiến lợc. Ban giám đốc điều
hành thực hiện toàn bộ hoạt động quản lý kinh doanh. Ban kiểm soát thực hiện
việc kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty để bảo vệ lợi ích cho những ngời
góp vốn.
Nhờ vai trò và đặc điểm u việt của hình thái công ty cổ phần trong nền
kinh tế thị trờng nên nó đợc coi là con đờng hữu hiệu nhất để cải tổ của các
doanh nghiệp Nhà nớc đồng thời vẫn củng cố đợc vai trò của khu vực kinh tế
Nhà nớc bằng cách di chuyển linh hoạt các nguồn vốn cổ phần của mình vào
các công ty cổ phần ở các lĩnh vực cần thiết có sự điều tiết và kiểm soát của
Nhà nớc.
5. Vì sao phải cổ phần hóa?
Việc chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần nhằm:
Nguyễn Thị Thảo - Thống kê tin học - K25 9
Đề án Kinh tế Chính trị

- Tiến tới hình thành các tập đoàn công ty quốc gia có đủ sức vơn ra thị tr-
ờng quốc tế.
- Giải quyết tốt vấn đề sở hữu công cộng, cụ thể hoá quyền sở hữu của ng-
ời lao động, tạo điều kiện cho quần chúng lao động tham gia làm chủ doanh
nghiệp một cách thiết thực.
Tăng vốn, tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh tăng sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp Nhà nớc, giúp các doanh nghiệp có đủ sức và cơ hội mở rộng thị
trờng, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, ứng dụng công nghệ hiện đại.
Góp phần đắc lực và đạt hiệu quả cao để thực hiện thành công chủ trơng
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Đảng và Nhà nớc.
Huy động tối đa sức dân vào công cuộc xây dựng đất nớc, bằng biện pháp
kinh tế, tiết kiệm trong dân c, cổ phần hoá đã huy động một cách tự nguyện và
tối đa chơng trình kinh tế.
Tạo cơ sở thúc đẩy quá trình ra đời, hoàn thiện và phát triển thị trờng
chứng khoán, tài chính.
6. Kinh nghiệm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở một số nớc
6.1. Vai trò và sự phát triển của khu vực kinh tế Nhà nớc
Kinh tế quốc doanh đợc hiểu là khu vực kinh tế bao gồm "những doanh
nghiệp do Nhà nớc nắm toàn bộ hoặc một phần sở hữu và Nhà nớc kiểm soát tới
một mức nhất định quá trình ra quyết định của doanh nghiệp".
Kinh tế Nhà nớc có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và đã trở thành
một bộ phận quan trọng có tác dụng thiết thực trong cơ cấu kinh tế của mỗi nớc.
Tuy nhiên, tuỳ theo chủ trơng chính sách và điều kiện cụ thể của mỗi nớc
mà khu vực kinh tế Nhà nớc có phạm vi và mức độ hoạt động khác nhau.
ở các nớc t bản phát triển dựa vào học thuyết kinh tế của Keynes để thực
hiện một hệ thống các chính sách can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế nhằm
điều tiết chu kỳ phát triển. Phát triển các doanh nghiệp Nhà nớc trong các
ngành sản xuất hàng hoá và dịch vụ công cộng, các ngành thuộc lĩnh vực then
chốt của nền kinh tế đợc coi là công cụ can thiệp trực tiếp và chủ yếu để giải
quyết việc làm và thu nhập, kích thích tăng nhu cầu tiêu dùng, đảm bảo duy trì

tốc độ tăng trởng kinh tế ổn định.
Nguyễn Thị Thảo - Thống kê tin học - K25 10
Đề án Kinh tế Chính trị
ở các nớc xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa theo mô hình kinh tế chỉ
huy và kế hoạch tập trung đã vận dụng học thuyết Mác - Lênin để thực hiện chế
độ công hữu về t liệu sản xuất mà Nhà nớc là đại diện, coi đó là nền tảng kinh
tế để xoá bỏ sự phân hoá giàu nghèo, bất công trong xã hội.
ở các nớc đang phát triển, sau khi đã thoát khỏi chế độ thực dân kiểu cũ và
dành đợc độc lập về chính trị thì sự can thiệp trực tiếp của Nhà nớc thông qua
quốc hữu hoá các chính sách kinh tế của t bản nớc ngoài và xây dựng các cơ sở
công nghiệp quốc doanh rất phổ biến.
6.2. Thực chất của cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc
Xét về mặt hình thức, cổ phần hoá là việc Nhà nớc bán một phần hay toàn
bộ giá trị cổ phần của mình trong xí nghiệp cho các đối tợng, tổ chức hoặc cá
nhân trong và ngoài nớc hoặc cho cán bộ quản lý và công nhân của xí nghiệp
bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trờng chứng khoán để hình thành các
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc các công ty cổ phần.
Xét về mặt thực chất, cổ phần hoá chính là phơng thức thực hiện xã hội
hoá sở hữu, chuyển hình thái kinh doanh một chủ với sở hữu Nhà nớc trong
doanh nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra một mô
hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trờng và đáp ứng đợc yêu cầu của
kinh doanh hiện đại.
6.3. Khảo cứu thực tiễn cổ phần hoá ở một số nớc đặc trng.
Trên thế giới thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc sớm nhất là
nhóm các nớc t bản phát triển. Việc thực hiện cổ phần hoá của nhóm nớc này
không phải là để xoá bỏ những chức năng đặc biệt về kinh tế mà chỉ có khu vực
kinh tế Nhà nớc mới đảm nhận đợc mà là nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của khu vực này. Do vậy, Chính phủ mỗi nớc đã lựa chọn phơng pháp tiến hành
cổ phần hoá sao cho không làm suy yếu vai trò khu vực kinh tế Nhà nớc, mà
trái lại, củng cố xứng đáng với vị trí quan trọng của nó trong nền kinh tế nhằm

thực hiện một loạt chức năng kinh tế vĩ mô vì lợi ích của toàn xã hội.
6.3.1. Kinh nghiệm cổ phần hoá ở Liên Xô.
Cùng thuộc các nớc XHCN nhng mang phong thái t bản chủ nghĩa việc cổ
phần hoá của Liên Xô có thể là một gợi ý cho cổ phần hoá ở Việt Nam chúng
ta.
Nguyễn Thị Thảo - Thống kê tin học - K25 11
Đề án Kinh tế Chính trị
Liên Xô bắt đầu cổ phần hoá năm 1992, bớc khởi đầu là cổ phần hoá các
xí nghiệp lớn. Các xí nghiệp này sẽ đợc cải tạo thành xí nghiệp cổ phần mở. Cổ
phần của các xí nghiệp này đợc bán rộng rãi để thu lại phiếu t nhân hoá đã phát
cho nhân dân.
ở cấp xí nghiệp, để thực hiện cổ phần hoá, ban giám đốc cùng với tập thể
công nhân sẽ soạn thảo ra một kế hoạch t nhân hoá, phơng án chia quyền lợi
cho ngời lao động, cách thức và tiến trình bán cổ phiếu, có thể bán đấu giá cổ
phiếu khống chế hoặc các nhóm cổ phiếu khác.
ở cấp Nhà nớc, chơng trình có nêu ra một số phơng án phân chia quyền lợi
cho ngời lao động.
Ngời lao động đợc chia 25% cổ phiếu u đãi không mất tiền và có quyền
mua 10% cổ phiếu, có quyền biểu quyết với giá giảm 30% so với giá danh
nghĩa. Lãnh đạo xí nghiệp có thể mua 5% tổng số cổ phiếu có quyền biểu
quyết.
Công nhân có thể mua 51% cổ phiếu có quyền biểu quyết theo những điều
kiện do Nhà nớc quy định.
Công nhân có thể mua 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết giảm giá 30%,
và một nhóm công nhân có quyền mua 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết theo
những điều kiện đặc biệt, không giảm giá nếu họ không chịu trách nhiệm không
để cho xí nghiệp bị phá sản. Phơng án này chỉ đợc áp dụng với những xí nghiệp
có quy mô trung bình (vốn cơ bản từ 1 đến 50 triệu rúp) không phải cổ phần hoá
bắt buộc.
6.3.2. Kinh nghiệm cổ phần hoá ở Trung Quốc.

Thực tế cho thấy quá trình t nhân hoá ở Trung Quốc bắt đầu vào những
năm đầu thập niên 80. Quá trình này bắt đầu trớc hết từ những nhận thức của
giới lãnh đạo Trung Quốc khi có sức ép cả bên trong lẫn bên ngoài. Song cần
nhấn mạnh rằng, những tham vọng để đạt tới mục tiêu của chơng trình 4 hiện
đại hoá đợc giới lãnh đạo quan tâm đặc biệt. Từ ngày 22 đến 25/8/1987, tại
Hàng Châu (Sơn Tây), Chính phủ tổ chức hội nghị thảo luận về 3 năm thực hiện
cổ phần hoá. Chỉ tính riêng trong 5 tỉnh thành phố (Thẩm Dơng, Thợng Hải,
Bắc Kinh, Quảng Châu, Thiểm Tây) đã có trên 1.500 xí nghiệp quốc doanh cổ
Nguyễn Thị Thảo - Thống kê tin học - K25 12
Đề án Kinh tế Chính trị
phần hoá với tổng số vốn lên đến hàng chục tỉ nhân dân tệ. Có đợc kết quả nh
vậy Trung Quốc đã tiến hành cổ phần theo hình thức sau:
Cơ cấu cổ phần: cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp bao gồm cổ phần Nhà
nớc, cổ phần cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và cá nhân ngoài doanh
nghiệp.
Chế độ cổ phần hữu hạn: vốn cổ phần của các xí nghiệp này do những xí
nghiệp Nhà nớc, tập thể và t nhân đóng góp. Những xí nghiệp tham gia liên hiệp
xã hội cổ phần có thể dùng tài sản dới những hình thái khác nhau nh tiền vốn,
tài sản cố định để đóng góp cổ phần.
Chế độ cổ phần hỗn hợp: cổ phần của các xí nghiệp là sự hỗn hợp cổ phần
trong nội bộ và cổ phần ngoài xã hội. Chúng bao gồm cổ phần Nhà nớc, cổ
phần xí nghiệp, cổ phần các tổ chức kinh doanh và cổ phần cá nhân.
+ Xác định cổ phần: Việc xác định cổ phần nhằm làm rõ vai trò sở hữu của
ngời sở hữu cổ phần. Căn cứ vào vốn đầu t để chia quyền sở hữu cổ phần. Tổng
số cổ phần đợc phân chia làm 4 loại: cổ phần Nhà nớc, cổ phần xí nghiệp, cổ
phần xã hội và cổ phần cá nhân. Cổ phần Nhà nớc chủ yếu là chỉ tài sản đợc
hình thành do đầu t của Nhà nớc vào những xí nghiệp thuộc sở hữu toàn dân,
bao gồm tài sản cố định, vốn lu động do Nhà nớc cấp. Cổ phần xí nghiệp nói
chung là chỉ tài sản đợc hình thành từ lợi nhuận để lại cho xí nghiệp. Cổ phần
xã hội là cổ phần mà các tầng lớp xã hội ở ngoài xí nghiệp đã mua. Cổ phần cá

nhân mà cá nhân trong xã hội và nhân dân mua bằng những thu thập cá nhân từ
nguồn vốn nhàn rỗi của họ.
+ Về phân phối lợi nhuận: Nhìn chung có 3 cách phân phối:
Lợi nhuận hình thành trớc hết phải trả các khoản vay của ngân hàng, sau
đó căn cứ vào các luật thuế để nộp các loại thuế cho Nhà nớc. Phần lợi nhuận
còn lại phân phối cho các quỹ căn cứ vào số lợng các quỹ và tỉ lệ cụ thể cho mỗi
quỹ do Hội đồng quản trị quyết định có liên quan của Nhà nớc.
Hạ thấp mức thuế doanh thu, phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế, trả
nợ sẽ đem phân bổ cho các quỹ.
Lợi nhuận thực hiện còn lại của xã hội đợc phân bổ cho các quỹ sau khi
nộp thuế, tiền phạt (nếu chiếm dụng vốn của Nhà nớc hoặc của các xí nghiệp
khác), trả nợ và trả lãi ngân hàng.
Nguyễn Thị Thảo - Thống kê tin học - K25 13
Đề án Kinh tế Chính trị
+ Phân phối lợi tức cổ phần: cơ bản đều căn cứ vào tỉ lệ cổ phần để chia lợi
tức đợc hởng khi hoạt động kinh doanh có lãi và chịu thiệt hại tổn thất khi bị
thua lỗ. Lợi tức đợc phân chia dới dạng một khoản thu nhập cố định hoặc dới
dạng biến động phụ thuộc vào khối lợng lợi nhuận thu đợc trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
+ Cơ chế quản lý DNNN: cổ phần hoá trên cơ sở giữ lại nguyên trạng chủ
sở hữu là Nhà nớc. Trong các công ty cổ phần, các cổ đông bao gồm Nhà nớc,
tập thể và các cá nhân. Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn và
trung bình, Nhà nớc vẫn giữ số cổ phần khống chế.
6.4. Một số điểm rút ra từ kinh nghiệm cổ phần hoá ở các nớc trên thế
giới
Kinh nghiệm cổ phần hoá ở một số nớc trên thế giới nh đã trình bày ở trên
đặc biệt là Trung Quốc, một nớc gần chúng ta về địa lý, có nhiều điểm tơng
đồng về con ngời, tự nhiên và xã hội, cùng thuộc nhóm các nớc XHCN, có thể
gợi ý một số vấn đề mang tính khái quát cho quá trình tiến hành cổ phần hoá
các DNNN ở nớc ta.

Tính phổ biến của quá trình cổ phần hoá:
Trong những năm 1980, quá trình chuyển đổi sở hữu Nhà nớc đã trở thành
một hiện tợng kinh tế trên toàn thế giới. Chỉ tính từ năm 1984 đến năm 1991,
trên thế giới đã có 250 tỉ USD tài sản Nhà nớc đem bán, chỉ riêng năm 1991 đã
chiếm khoảng 50 tỉ USD. Làn sóng cổ phần hoá đợc khởi đầu từ vơng quốc Anh
vào cuối những năm 1970, sau đó quá trình này lần lợt diễn ra ở tất cả các nớc
công nghiệp phát triển với nhiều hình thức phong phú.
Bị ảnh hởng bởi quá trình cổ phần hoá ở các nớc có nền kinh tế tiên tiến,
các nớc đang phát triển cũng gia nhập vào xu hớng cổ phần hoá đang diễn ra
phổ biến trên thế giới. Đến nay đã có hơn 80 nớc đang phát triển với mọi loại t
tởng chính trị và kinh tế khác nhau đều xây dựng và thực hiện các kế hoạch cổ
phần hoá một cách tích cực.
Nếu quá trình cổ phần hoá ở các doanh nghiệp Nhà nớc ở nhiều nớc t bản
và đang phát triển nhằm vào việc thu hẹp sự can thiệp trực tiếp, kém hiệu quả
của Nhà nớc và trao lại quyền đó cho thị trờng và cho khu vực t nhân thì đối với
các nớc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cơ sở nền kinh tế chỉ huy, dới chính thể
mới, vấn đề chuyển đổi sở hữu Nhà nớc đã trở thành một thử thách chủ yếu đối
Nguyễn Thị Thảo - Thống kê tin học - K25 14

×