Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Nhà nước dịch vụ công - Cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.63 KB, 19 trang )

Nhà nước dịch vụ công - Cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam
Đề cương đề tài mã số: CH0806
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ, công chức
CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNXH Chủ nghĩa xã hội
DVC Dịch vụ công
DVHCC Dịch vụ hành chính công
DVCC Dịch vụ công cộng
GD-ĐT Giáo dục và đào tạo
HHCC Hàng hóa công cộng
TBCN Tư bản chủ nghĩa
TDTT Thể dục, thể thao
XHCN Xã hội chủ nghĩa
WB Ngân hàng Thế giới
Hệ thống Website : Thông tin Liên hệ - Ban biên tập:
Hotline trực tiếp: 093.658.3228 (Mr. Minh)
Điện thọai hỗ trợ: 043.99.11.302
Email:
DANH MỤC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Chi y tế công theo nguồn tài chính (%) và tổng chi theo giá
so sánh (1994), Việt Nam 1991-2003.................................................. 10
0
Bảng 2.2: Đầu tư ngân sách nhà nước cho y tế công theo tuyến trung
ương và tuyến tỉnh........................................................................................... 10
1
Bảng 2.3: Tỷ lệ nghèo đói theo chuẩn nghèo 2000-2003 theo vùng........ 10
2
Bảng 2.4: Giáo dục mẫu giáo 2000 - 2005 ở Việt Nam............ 10
5
Bảng 2.5: Số giáo viên và học sinh phổ thông 2000 - 2005 ở Việt Nam..... 10


6
Bảng 2.6: Một số thống kê về giáo dục đại học và cao đẳng........................ 10
7
Bảng 2.7: Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho giáo dục................. 10
8
Bảng 2.8: Chỉ số phát triển xuất bản 2000-2005 ở Việt Nam...................... 11
0
Bảng 2.9: Nghệ thuật sân khấu 2002-2004 ở Việt Nam................................... 111
Bảng 2.10: Số liệu ngành TDTT giai đoạn 2002-2004 ở Việt Nam............ 112
Bảng 2.11: Sản lượng điện của Việt Nam................................................................... 113
Bảng 1.12: Tỷ lệ dùng nước sạch 2001-2002........................................................... 114
Bảng 2.13: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng những nguồn nước khác nhau
theo khu vực thành thị - nông thôn........................................................ 115
Bảng 2.14: Kết quả cấp nước sinh hoạt cho nông thôn theo vùng tính
tới năm 2005........................................................................................................ 116
Bảng 2.15: Số lượng cán bộ, công chức, viên chức khối sự nghiệp kinh
tế - xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2003-2005.................................... 119
Bảng 2.16: Xếp hạng 10 ngành, lĩnh vực được dư luận cho là tham
nhũng nhiều nhất ở Việt Nam................................................................... 12
0
Bảng 2.17: Lý do không đi khám bệnh khi bị ốm nặng, phân bố theo
Hệ thống Website : Thông tin Liên hệ - Ban biên tập:
Hotline trực tiếp: 093.658.3228 (Mr. Minh)
Điện thọai hỗ trợ: 043.99.11.302
Email:
nhóm thu nhập và khu vực địa lý ở Việt Nam (2001-2002)... 130
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu định hướng xã hội hoá trong các lĩnh vực giáo
dục- đào
tạo, y tế, văn hoá, và thể dục thể thao đến năm 2010
....

176
Hình 2.1: Thay đổi tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam 1993-2002......................... 129
Hình 3.1: Ưu nhược điểm của mỗi nền kinh tế đối với lĩnh vực y tế....... 143
Sơ đồ 1.1: Phân loại dịch vụ dựa theo tính chất và tác dụng của dịch
vụ được cung ứng............................................................................................. 33
Sơ đồ 1.2: Một số hình thức cung ứng dịch vụ công của Nhà nước.......... 43
Sơ đồ 1.3: Nội dung của quản lý nhà nước về dịch vụ công........................... 46
Sơ đồ 1.4: Mối liên hệ giữa Nhà nước, xã hội công dân, khu vực tư với
người thụ hưởng dịch vụ công ở Anh.................................................. 54
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa các chủ thể trong cung ứng dịch vụ công........ 82
Hệ thống Website : Thông tin Liên hệ - Ban biên tập:
Hotline trực tiếp: 093.658.3228 (Mr. Minh)
Điện thọai hỗ trợ: 043.99.11.302
Email:
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG..................................................................................................................................................
Chương 1: DỊCH VỤ CÔNG VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ
CÔNG..................................................................................................
16
1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ công ............................................................................ 16
1.2. Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công......................................................... 33
1.3. Cung ứng dịch vụ công ở các nước phát triển và chuyển đổi -
Bài học rút ra cho Việt Nam ................................................................................ 48
Chương 2: CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG CỦA NHÀ NƯỚC Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT
RA.....................................
69

2.1. Quá trình nhận thức về cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam ........... 69
2.2. Một số điểm đặc thù trong cung ứng dịch vụ công của nhà nước
ở Việt Nam ..................................................................................................................... 72
2.3. Thực trạng cung ứng dịch vụ công của nhà nước ở Việt Nam........ 80
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CUNG
ỨNG DỊCH VỤ CÔNG CỦA NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY...........................
134
3.1. Mục tiêu và phương hướng................................................................................... 134
3.2. Một số giải pháp đổi mới cung ứng dịch vụ công của Nhà nước... 141
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................. 169
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 172
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Nghiên cứu về NNDVC là chủ trương của Đảng và nhà nước, là
Hệ thống Website : Thông tin Liên hệ - Ban biên tập:
Hotline trực tiếp: 093.658.3228 (Mr. Minh)
Điện thọai hỗ trợ: 043.99.11.302
Email:
yêu cầu quan trọng góp phần đưa Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ X vào thực tiễn cuộc sống.
Quá trình chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi cần phải phát triển mạnh mẽ hơn
nữa các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp... Trong bối cảnh mà nhà nước tỏ ra
không đủ sức gánh vác tất cả các lĩnh vực dịch vụ công như trước đây, đã bộc lộ
sự bất cập về năng lực quản lý so với khu vực tập thể và tư nhân thì nảy sinh yêu
cầu cần phải chuyển giao những lĩnh vực dịch vụ công (DVC) cho các doanh
nghiệp, tổ chức xã hội và tư nhân thực hiện.
Nhận thức được yêu cầu này, vấn đề cung ứng DVC của Nhà nước đã
được đề cập đến trong các văn kiện của Đảng và được Nhà nước thể chế hoá.

Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) vần đề này được coi là chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đại hội đã chỉ ra yêu cầu: “Xây dựng một nền
hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá…
Định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ theo hướng bộ quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc, cung cấp dịch vụ công”, “tách cơ
quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp. Khuyến khích và hỗ trợ các
tổ chức hoạt động không vì lợi nhuận mà vì nhu cầu và lợi ích của nhân dân; tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức thực hiện một số dịch vụ công với sự giám
sát của cộng đồng”
1
. Những chủ trương này đã được thể chế hoá thông qua Luật
Tổ chức Chính phủ năm 2001 và Nghị định 86/2002/NĐ-CP của Chính phủ Về
quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực, và
đây cũng là nội dung quan trọng trong Chương trình tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ đã được phê duyệt.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X cũng đã chỉ ra yêu cầu cần nghiên cứu
cơ chế, chính sách nhằm “tách các hoạt động công quyền với các hoạt động
cung ứng dịch vụ công cộng để các tổ chức cung ứng dịch vụ công cộng thực
1
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà nội, trang 133, 217.
Hệ thống Website : Thông tin Liên hệ - Ban biên tập:
Hotline trực tiếp: 093.658.3228 (Mr. Minh)
Điện thọai hỗ trợ: 043.99.11.302
Email:
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tài chính”
2
.
Xác lập mô hình, cơ chế, nội dung và phương thức cung cấp DVC của

Nhà nước trong bối cảnh hiện nay là hết sức cần thiết, đây là yêu cầu quan
trọng, và cũng là nhiệm vụ chính trị đã được Đảng Cộng sản Việt Nam đưa vào
văn kiện. Vì vậy, chúng tôi cho rằng, việc triển khai nghiên cứu những vấn đề
này sẽ góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện cơ chế,
chính sách phát triển DVC; mặt khác, nghiên cứu vấn đề này cũng chính là quá trình
đưa nghị quyết của Đại hội Đảng vào thực tiễn cuộc sống.
- Xuất phát từ vai trò của Nhà nước trong cung cấp dịch vụ công
đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay, trước những thay đổi, biến
động của hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chúng ta phải nhìn nhận lại những vấn
đề căn bản về Nhà nước: Nhà nước nên đóng vai trò gì, Nhà nước có thể làm gì
và không thể làm gì và làm thế nào là tốt nhất?
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, cùng với những biến đổi trong đời sống kinh
tế - xã hội, nhà nước cũng đang có những thay đổi quan trọng cả về tổ chức lẫn
chức năng. Nhà nước đang chuyển từ chức năng chủ yếu là cai trị (quản lý) sang
việc tách bạch giữa quản lý với phục vụ, nhấn mạnh chức năng phục vụ, dịch vụ
xã hội, thậm chí còn dẫn tới xem toàn bộ hoạt động của nhà nước là hoạt động
dịch vụ cho xã hội và công dân. Từ khi xuất hiện tới nay, nhà nước vẫn giữ hai
chức năng chủ yếu là chức năng cai trị xã hội và chức năng phục vụ xã hội (theo
quan điểm Marxist); ở mỗi một giai đoạn, ở các chế độ chính trị khác nhau có
thể người ta nhấn mạnh chức năng này hoặc chức năng khác. Nhưng nhìn
chung, quan niệm về chức năng của nhà nước giữa các thời đại, giai cấp vẫn
không có những sự khác biệt cơ bản.
Trong bối cảnh hiện nay, việc đánh giá năng lực của Nhà nước không chỉ
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà nội, trang 255.
Hệ thống Website : Thông tin Liên hệ - Ban biên tập:
Hotline trực tiếp: 093.658.3228 (Mr. Minh)
Điện thọai hỗ trợ: 043.99.11.302

Email:
còn đo bằng hiệu quả quản lý mà chủ yếu bằng kết quả những phúc lợi vật chất,
văn hoá tinh thần mà nhà nước đem lại cho người dân. Quá trình dân chủ hoá, sự
hiểu biết của người dân ngày càng mở rộng, đòi hỏi nhà nước ngày càng phải
"gần dân", "thân dân" hơn thay vì việc cai trị dân. Trong đó, vấn đề nhà nước
cung ứng DVC, phục vụ công dân giữ một vị trí hết sức quan trọng và mới mẻ.
Điều này chỉ có thể thực hiện được khi nhà nước đó là nhà nước phục vụ dân,
phải là "công bộc" thực sự của nhân dân, với tư cách là người cung cấp các dịch
vụ thiết yếu cho người dân, mà không phải cá nhân hay tổ chức nào cũng làm
được. Chính vì vậy, người ta hết sức coi trọng vai trò của Nhà nước trong cung
cấp DVC, mặc dù ở các quốc gia và trong từng thời điểm khác nhau vai trò này
bị nghi ngờ, song nó chưa bao giờ bị phủ nhận.
Ở các nước phát triển, nhận thức về vai trò của Nhà nước đã có những
thay đổi đáng kể trong mấy chục năm vừa qua. Nếu như trước đây mô hình can
thiệp của nhà nước, quản lý theo cầu của chủ nghĩa Keynes và lý thuyết nhà
nước phúc lợi chung đã làm cho vai trò của nhà nước tăng lên một cách đáng kể,
nó trở thành hình mẫu cho các nước kém phát triển theo đuổi, nhưng về sau nó
đã bị thất bại, nhà nước phúc lợi trở nên cồng kềnh, sự kỳ vọng của người dân
về các dịch vụ mà nhà nước cung cấp ngày càng giảm sút. Mô hình này rơi vào
vòng luẩn quẩn, người dân và các doanh nghiệp phản ứng gay gắt trước các loại
DVC mà nhà nước cung cấp ngày một kém đi bằng cách tránh bị đánh thuế, và
điều này làm cho chất lượng của các DVC ngày càng trở nên tồi tệ hơn
3
.
Trước sự yếu kém của Nhà nước, người dân lại chú ý đến vai trò của các
tổ chức xã hội dân sự và thị trường nhiều hơn; nó hình thành mối quan hệ giữa
thị trường, nhà nước và xã hội dân sự trong cung cấp DVC. Tuy nhiên, DVC là
thứ hàng hoá mang tính đặc thù, thị trường thì chứa đựng nhiều hạn chế (sự độc
quyền, chất lượng phục vụ…) và rủi ro còn xã hội dân sự thì không có những
công cụ mang tính thể chế đủ mạnh để thoả mãn nhu cầu của người dân. Điều

này dẫn người ta đến chỗ nghi ngờ, vậy thì thị trường và xã hội dân sự có thể
3
Xem World Bank (1997), Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi- Báo cáo tình hình phát triển
thế giới 1997, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.14
Hệ thống Website : Thông tin Liên hệ - Ban biên tập:
Hotline trực tiếp: 093.658.3228 (Mr. Minh)
Điện thọai hỗ trợ: 043.99.11.302
Email:

×