Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.78 KB, 20 trang )

A.đặt vấn đề
Nông nghiệp, nông thôn là khu vực đặc biệt của nền kinh tế, là một ngành sản
xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân ở mỗi nớc. Ơ Việt Nam
nông nghiệp giữ vị trí đặc biệt quan trong vì nhiều lý do: 80% dân số chủ yếu
sống ở nông thôn, nguồn sống chính dựa vào nông nghiệp, trong cơ cấu kinh tế
quốc dân, GDP do nông nghiệp tạo ra vẫn giữ vị trí hàng đầu, trên 50% giá trị
xuất khẩu là nông sản, thuỷ sản. Sự phát triển của khu cực này có vị trí quan
trọng trong việc thực hiện thành công công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Sự tăng trởng của nông nghiệp có tác động lớn
đến quy mô và tốc độ tăng trởng kinh tế quốc dân nói chung. Nhng vai trò đó
không hình thành tự phát, mà phụ thuốc rất nhiều vào sự tác động của nhà nớc.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Nhà nớc cần tác động vào nông
nghiệp, nông thôn bằng nhiều chính sách. Đó là lý do em chọn đề tài "Chính
sách phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời ký quá độ lên
chủ nghĩa xã hội"
1
B.giải quyết vấn đề
I-vai trò của nông nghiệp nông thôn
1 Khái niệm về nông nghiẹp, nông thôn
a.Khai niem nong nghiep
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con ng-
ời phải dựa vào quy luật sinh trởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
nh lơng thực, thực phẩm để thoả mãn các nhu cầu của mình. Nông nghiệp
theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ng nghiệp.
Nh vậy nông nghiệp là ngành sản xuát phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên.
Những điều kiện tự nhiên nh đất đai, nhiệt độ, lợng ma, bức xạ mặt trời trực
tiếp ảnh hởng đến năng suất, sản lợng cây trồng vật nuôi. Nông nghiệp cũng là
ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là ngành sản xuất phụ
thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở nớc
ta thờng gắn liền với những phơng pháp canh tác, lề thói, tập quán đã có từ


hàng nghìn năm nay.
ở các nớc nghèo, nông nghiệp thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP và thu
hút một bộ phận quan trọng lao động xã hội.
b. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể đợc xem xét trên nhiều góc độ:
kinh tế, chính trị, khoa học, xã hội
c.Khái niệm kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông
thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trng chung của nền kinh tế về lực
lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế vừa có những đặc điểm
riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.
Xét về mặt kinh tế kĩ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều
ngành kinh tế nh: nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp,
2
dịch vụ trong dó nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp là ngành kinh tế chủ
yếu. Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều ngành
thành phần kinh tế: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể Xét về
không gian và lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng nh: vùng chuyên
canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng trồng cây ăn quả
2. Vai trò của nông nghiệp, nông thôn
a) Cung cấp lơng thực, thực phẩm cho xã hội
Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản, hàng đầu của con ngời. Xã hội có thể thiếu
nhiều loại sản phảm nhng không thể thiếu lơng thực, thực phẩm cho xã hội. Do
đó, việc thoã mãn các nhu cầu về lơng thực, thực phẩm trở thành điều kiện khá
quan trọng để ổn định kinh tế, ổn định xã hội. Sự phát triển của nông ngiệp có ý
nghĩa quyết định đối với việc thoã mãn nhu cầu này.
Bảo đảm nhu cầu về lơng thực, thực phẩm không chỉ là nhu cầu duy nhất của
nông nghiệp, mà còn là cơ sở phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế xã
hội.

b) Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ
Các ngành công nghiệp nhẹ nh: chế biến lơng thực, thực phẩm, chế biến hoa
quả, công nghiệp dệt, giấy, đờng phải dựa cào nguồn nguyên liệu chủ yếu là
nông nghiệp. Quy mô, tốc độ tăng trởng của các nguồn nguyên liệu là nhân tố
quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trởng của cấc ngành công nghiệp
này.
c)Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá
Công nghiệp hoá đất nớc là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Để công nghiệp hoá thành công, đất nớc phải giải quyết
rất nhiều vấn đề và phải có vốn. Là nớc nông nghiệp, thông qua việc xuất khẩu
nông sản phẩm, nông nghiệp, nông thôn có thể góp phần giải quyết nhu cầu vốn
cho nền kinh tế.
d)Nông nghiệp, nông thôn là thị trờng quan trọng của các ngành công
nghiệp và dịch vụ
3
Với những nớc lạc hậu, nông nghiệp nông thôn tập trung phần lớn lao động
và dân c, do đó, đay là thị trờng quan trọng của công nghiệp và dịch vụ. Nông
nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hoá t liệu sản xuất nh:
thiết bị nông nghiệp, điện năng, phân bón, thuốc trừ sâu càng tăng, đồng thời
các nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp nh: vốn, thông tin, giao thông
vận tải, thơng mại cũng ngày càng tăng. Mặt khác sự phát triển của nông
nghiệp, nông thôn làm cho mức sống, mức thu nhập của dân c nông thôn tăng
lên và nhu cầu của họ về các loại sản phẩm công nghịêp nh: ti vi, tủ lạnh, xe
máy, vải vóc và nhu cầu về dịch vụ văn hoá, y tế, giáo dục, du lịch, thể thao
cũng ngày càng tăng.
Nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của khu vực kinh tế
rộng lớn là nông nghiệp, nông thôn góp phần đáng kể mở rộng thị trờng của
công nghiệp và dịch vụ. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công
nghiệp và dịch vụ.
đ)Phát triển nông nghiệp, nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã

hội
Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân c của đất nớc.
Phát triển kinh tế nông thôn, một mặt bảo đảm nhu cầu lơng thực, thực phẩm
cho xã hội; nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ; là thị trờng của công nghiệp và
dịch vụ Do đó phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định, phát triển nền
kinh tế quốc dân. Mặt khác, phát triển nông thôn trực tiếp nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho c dân nông thôn. Do đó phát triển nông thôn là cơ sở ổn định
chính trị, xã hội. Hơn thế nữa, c dân nông thôn chủ yếu là nông dân, ngời bạn
đồng minh, là chỗ dựa đáng tin cậy của giai cấp công nhân trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quóc xã hội chủ nghĩa. Phát triển nông
nghiệp, nông thôn góp phần củng cố liên minh công nông, tăng cơng sức mạnh
của chuyên chính vô sản.
4
II.phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa x hội ở việt nam ã
Phát triển nông nghiệp, nông thôn là một chủ trơng lớn của nớc ta hiện nay.
Văn kiện Đại hội X của Đảng nhấn mạnh: "đảy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp ,
nông thôn và nông dân"
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, phát triển nông nghiệp nông thôn
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở nông thôn theo huớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
Côn nghiệp hoá hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Một trong ba nội dung cơ bản của công
nghiệp hóa là xây dựng cơ cấu nên kinh tế hợp lý. Kinh tế nông thôn là một bộ
phận của nền kinh tế vì vậy xây dựng cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn theo
yêu cầu công nghiệp hoá hiện đaih hoá là tất yếu khách quan.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp hóa hiện đại hoá có
nghĩa là xây dựng theo hớng:

- Giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp,
công nghiệp chế biến và dich vụ.
- Phá thế độc canh trong nông nghiệp, hình thành những vùng chuyên canh lớn.
Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn phải đạt trong điều kiện cơ chế
thị trờng. Do đó, chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp, nông thôn
không đợc chủ quan duy ý trí mà phải hết sức chú ý các nhân tố khách quan:
Vốn, tổ chức khoa học công nghệ, quản lý... và đặc biệt là điều kiện thị trờng
2. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong nông nghiệp nông
thôn.
Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi phải trang bị kỹ thuật cho các
ngành của nền kinh tế theo hớng hiện đại. Thể hiện tập trung ở những lĩnh vực
sau:
5
- Cơ giới hoá. Các hoạt động ở nông thôn chủ yếu dựa vào lao động thủ công, kỹ
thuật lạc hậu. Vì vậy cơ giới hoá trớc hết là cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp,
giảm nhẹ lao động của con ngời, nâng cao năng xuất.
- Thuỷ lợi hoá. Sản xuất nông nghiệp phụ thuốc rất nhiều vào tự nhiên. Để hạn
chế tác động tiêu cực của thiên nhiên, việc xây dựng hệ thống thuỷ lợi có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng
- Điện khí hoá: Vừa nâng cao khả năng của con ngời trong việc chế ngự tự nhiên,
nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả kinh tế, vừa tạo điều kiện cho c dân
nông thôn tiếp cận văn minh nhân loại phát triển văn hoá xã hội.
- Phát triển công nghệ sinh học: đây là lĩnh vực mới bao gồm nhiều nghành khoa
học. Trong những năm gần đây công nghệ sinh học đã đạt đợc những thành tựu
to lớn. Những thành tựu đó đã đem lại những lợi ích to lớn. Phát triển công nghệ
sinh học là đòi hỏi tất yếu của một nền nông nghiệp hiện đại.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào nông nghiệp nông thôn
chịu sự tác động mạnh mẽ của các nhân tố thị trờng. Do vậy rất cần có sự hổ trợ
của nhà nớc.
3. Quy hoạch phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

- Để phát triển nông nghiệp nông thôn theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá
cần có quy hoạch đồng bộ. Phát triển kinh tế gắn với sự phát triển văn hoá, xã
hội, bảo vệ môi trờng.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội bển vững. Đó là những điều kiện cần
thiết để xây dựng, phát triển nông nghiệp nông thôn, xay dựng đời sống ấm no,
văn minh, môi trờng lành mạnh.
- Xây dựng quan hệ sản xuất phụ hợp.
- Kinh tế t nhân mà chủ yếu là kinh tế cá thể, tiểu chủ và hoạt động phổ biến dới
hình thức kinh tế hộ gia đình.
4. Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp và nông thôn
- Nguồn nhân lực ở nông thôn có đặc điểm là trình độ học vấn thấp và phần lớn
ngời lao động không qua đào tạo. Bởi vậy đào tạo ngồn nhân lực cho nông thôn
trở thành nội dung quan trong trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn
6
III.các chính sách của nhà nớc tác động đến nông
nghiệp nông thôn.
Nha nuoc tac dong den khu vuc nong nghiep nong thon bang nhieu chinh sach:
-chinh sach ruong dat
-Chinh sach dau tu
-Chinh sach thue
-Chinh sach khoa hoc cong nghe
-chinh sach gia ca va san luong
-Chinh sach tin dung
-chinh sach xa hoi
Do dieu kien ve bai tieu luan co han nen em chi di sau vao chinh sach khoa
hoc cong nghe
Chinh sach khoa hoc- cong nghe
Day manh ung dung tien bo khoa hoc- cong nghe la mot noi dung cua phat trien
kinh te nong nghiep nong thon, nhat la trong dieu kien nuoc ta dang trong thoi
ki cong nghiep hoa, hien dai hoa.

1. Mot so van de khoa hoc lien quan den cong nghiep hoa,hien dai hoa
nong nghiep nong thon
Việc phát triển các ngành nghề nông nghiệp hoá nông thôn khác với CNH nông
nghiệp, càng khác với CNH nông thôn. Về phạm vi, tính chất và mục tiêu, phát
triển công nghiệp nông thôn là xây dựng những ngành nghề công nghiệp cụ thể
có tính chuyên ngành kinh tế, là các nghề thuộc khu vực sản xuất. Còn CNH
nông nghiệp là quá trình chuyển biến từ nền nông nghiệp nhỏ, lạc hâu, phân tán
sang nền nông nghiệp lớn với trình độ chuyên canh và thâm canh cao, tiến hành
sản xuất và quản lý sản xuất với trình độ trang bị công nghiệp và công nghệ tiến
tiến áp dụng rộng rãi thuỷ lợi hoá, cơ khí hoá, điện khí hoá, sinh học hoá cao
hơn và bớc đầu áp dụng cả tự động hoá, tin học hoá... CNH vẫn có tính chất
7
ngành và liên ngành hẹp, đa nông nghiệp lên trình độ mới cao hơn rõ rệt nhằm
đạt năng suất chất lợng, hiệu quả vợt trội. Còn phạm vi và tính chất của CNH
nông thôn rộng sâu hơn nhiều.
Thứ nhất, nó là quá trình biến đổi không phải trong từng ngành sản xuất hay
lĩnh vực xã hội đơn lẻ, mà là một quá trình biến đổi toàn diện trong một khu vực
xã hội rộng lớn là nông thôn, bao quát mọi hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá,
chính trị tại đó.
Thứ hai, đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng tiến
bộ, trong đó phát triển một nền nông nghiệp dồi dào làm nền tảng, một nền sản
xuất nông nghiệp ngày càng tiến tiến, một hệ thống dịch vụ đầy đủ và hữu hiệu.
Chính các khu vực kinh tế nông thôn này là các lực lợng sản xuất quyết định
CNH nông thôn đợc thực hiện nhanh hay chậm, trong đó vai trò của nông
nghiệp luôn có ý nghĩa quyết định là cơ sở của kinh tế nông thôn, đặc biệt là
trong các bớc đi ban đầu. CNH nông thôn bắt đầu từ công nghiệp hoá sản xuất
nông nghiệp.
Thứ ba, cùng với các ngành kinh tế phát triển, một hệ thống hạ tầng cơ sở kinh
tế và xã hội gần đợc hoàn chỉnh theo hớng HĐH, các lĩnh vực hoạt động văn
hoá, giáo dục, y tế đợc nâng cấp rõ, các quan hệ xã hội đợc hoàn thiện, tạo ra

một lối sống công nghiệp năng động, cởi mở,văn minh.
Dới dây là một số ý kiến nhằm làm rõ hơn các khái niệm trên:
- Đồng chí Đỗ Mời cho rằng: Chỉ khi nào nông thôn đợcCNH, HĐH khi
học vấn kiến thức và công nghệ tiên tiến nằm trong tay nông thôn, đợc bà con
sử dụng thành thạo và vững chắc thay cho con trâu đi trớc cái cày đi sau, khi
xởng máy mọc lên khắp làng mạc, thị trấn; ngành nghề phát triển rộng khắp,
một bộ phận đáng kể nông dân trở thành công nhân nông nghiệp, hình thành
phát triển một cục diện mới có thể nói sự nghiệp CNH, HĐH đợc hoàn thành cơ
bản trên phạm vi cả nớc... Song song với việc phát triển nông nghiệp , cần quan
tâm thích đáng đến phát triển công nghiệp nông thôn, mở mang tiểu thủ công
nghiệp, công nghiệp, xã hội, dịch vụ theo hớng cơ giới hoá, hiện đại hoá các
8

×