Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Bài 3 Quyền công đoàn theo quy định của pháp luật pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.8 KB, 9 trang )

Bài 3: Quyền công đoàn theo quy định của pháp luật
14:19' - 10/04/2006
I. Giới thiệu chung về quyền công đoàn
Quyền Công đoàn được hiểu theo hai nghĩa: Quyền của người lao động
và quyền của tổ chức Công đoàn
- Quyền của người lao động: là một trong những quyền cơ bản được
pháp luật ghi nhận. Mọi công nhân, viên chức, lao động (gọi chung là
người lao động), nếu có đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ Công
đoàn Việt Nam đều có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
- Quyền công đoàn: là các quyền của tổ chức công đoàn, với tư cách là tổ
chức chính trị-xã hội của giai cấp công nhân và người lao động, được
pháp luật ghi nhận. Theo nghĩa này, quyền công đoàn chính là những
điều kiện và đảm bảo pháp lý để công đoàn thực hiện các chức năng cơ
bản của mình.
Nội dung phần này đề cập đến quyền công đoàn theo nghĩa thứ hai, đó là
các quyền của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật.
1. Khái quát về cơ sở pháp lý của quyền công đoàn
Quyền công đoàn được quy định tại Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị
định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ; thông tư, quyết định của Bộ trưởng,, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
v.v…(*)

(*) Một số văn bản pháp luật quan trọng, chủ yếu quy định về quyền
Công đoàn:
- Hiến pháp 1992;
- Luật Công đoàn năm 1990; Nghị định 133HĐBT ngày 20/4/1991 của
Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn; Nghị định số
302/HĐBT ngày 19/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quyền và trách
nhiệm của Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp, cơ quan; Chỉ thị số
60/ngày 24/2/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về thi hành Nghị


định 133/HĐBT ngày 20/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng: Quy chế về
mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam ban hành theo Quyết định số 465/TTg ngày 27/8/1994 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Bộ luật Lao động năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Lao động năm 2002; Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp
lao động năm 1996; các văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động.
- Các luật tổ chức nhà nước; Luật Tổ chức Quốc hội năm 2002, Luật Tổ
chức Chính phủ năm 2002, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003
Nội dung các văn bản pháp luật liên quan đến quyền công đoàn chủ yếu
quy định về những vấn đề sau:
- Ghi nhận về địa vị pháp lý của tổ chức Công đoàn;
- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn;
- Quy định về mối quan hệ giữa công đoàn với cơ quan Nhà nước, đơn
vị, doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan;
- Xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc phối hợp, tạo điều kiện hoạt động của công đoàn…
2. Đặc điểm của quyền Công đoàn
Các quyền Công đoàn có 3 đặc điểm cơ bản như sau:
- Thứ nhất: Quyền công đoàn không phải do công đoàn quyết định mà do
pháp luật quy định.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt quyền công đoàn với một số quyền của
các cá nhân tổ chức khác; mặt khác, giúp ta phân biệt giữa quyền công
đoàn và chức năng công đoàn. Bởi vậy quyền công đoàn là những quyền
của tổ chức công đoàn do Nhà nước quy định. Quyền công đoàn là những
bảo đảm pháp lý do Nhà nước tạo ra cho công đoàn, để công đoàn sử
dụng nhằm thực hiện chức năng của mình. Đó là những điều kiện bảo
đảm về pháp lý, được công đoàn sử dụng như là một trong những công cụ

quan trọng, không thể thiếu.
- Thứ hai: Quyền công đoàn không bao gồm các nghĩa vụ hợp thành
Thông thường, trong các quan hệ pháp lý, chủ thể có quyền thường đi
đôi với trách nhiệm gánh vác các nghĩa vụ. Quyền của bên này là nghĩa
vụ của bên kia và ngược lại. Tuy nhiên, với Công đoàn, Nhà nước chủ
yếu quy định các quyền mà không trực tiếp quy định các nghĩa vụ của
công đoàn.
Như vậy không có nghĩa là trong các quan hệ pháp lý, công đoàn không
có nghĩa vụ gì mà cần phải hiểu rằng các nghĩa vụ của công đoàn chủ yếu
tồn tại dưới dạng các trách nhiệm của công đoàn.
-Thứ ba, trong quan hệ lao động, quyền công đoàn góp phần tham gia
điều chỉnh quan hệ lao động
Trong quan hệ lao động, công đoàn vừa là một bên quan hệ lao động,
vừa tham gia vào việc điều chỉnh quan hệ lao động. Xuất phát từ đặc
điểm của quan hệ lao động, người lao động thường có vị thế yếu hơn so
với người sử dụng lao động. Do đó, thông qua công cụ pháp luật, Nhà
nước quy định cho công đoàn có những quyền với tư cách như một bên
quan hệ lao động, đồng thời với tư cách đại diện cho tập thể lao động
tham gia điều chỉnh quan hệ lao động, nhằm bảo đảm cho quan hệ lao
động được hài hoà, ổn định.
3. Phân loại quyền công đoàn
Tùy theo tiêu trí lựa chọn mà quyền công đoàn được phân chia thành các
loại khác nhau.
- Theo lĩnh vực hoạt động nhằm thực hiện chức năng công đoàn, quyền
công đoàn được chia thành hai loại:
+ Các quyền công đoàn nhằm thực hiện chức năng đại diện bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
+ Các quyền công đoàn nhằm thực hiện chức năng tham gia quản lý
kinh tế-xã hội, quản lý nhà nước, quản lý cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị,
kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

- Theo tính chất của quyền thì quyền công đoàn bao gồm ba loại:
+ Quyền tham, gia: Công đoàn được tham gia góp ý, được hỏi ý kiến,
song không có quyền quyết định. Quyền quyết định thuộc về cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp;
+ Quyền chung: Là quyền của công đoàn bàn bạc, thỏa thuận, nhất trí
với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khi quyết định một vấn đề nào đó;
+ Quyền độc lập: Là quyền của công đoàn trong việc độc lập ra một
quyết định. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có nghĩa vụ đáp ứng và không
có quyền can thiệp vào việc ra quyết định của công đoàn.
- Theo phân cấp quản lý của công đoàn, quyền công đoàn bao gồm:
+ Quyền của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
+ Quyền của Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở;
+ Quyền của công đoàn cơ sở.
II. Quyền cụ thể của các cấp công đoàn
1. Quyền của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan Trung ương của Công
đoàn Việt Nam, có vị trí, vai trò quan trọng trong việc tham gia giải quyết
những vấn đề về chính sách lao động - xã hội ở tầm vĩ mô và tổ chức thực
hiện các quyền công đoàn trong toàn hệ thống.
Theo quy định của pháp luật, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có các
quyền sau đây:
1.1. Quyền tham gia
- Quyền sáng kiến pháp luật: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có
quyền trình dự án Luật, dự án Pháp lệnh ra trước Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Quyền tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng pháp luật, chính sách,
chế độ liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động;
- Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quyền tham dự phiên
họp của Chính phủ khi bàn đến những vấn đề liên quan trực tiếp tới
quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động;

- Quyền tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật liên
quan đến quyền và lợi ích người lao động do Chính phủ, Bộ, ngành tổ
chức;
- Quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về những vấn đề phát sinh trong
việc thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách với người lao động;
- Quyền tham gia với cơ quan nhà nước giải quyết khiếu nại tố cáo của
người lao động;
- Quyền tham gia ý kiến khi Chính phủ quyết định và công bố mức
lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu
ngành, mức lương tối thiểu trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài cho từng thời kỳ (Điều 56, Điều 132 Bộ luật Lao động);
- Quyền tham gia ý kiến khi Chính phủ quy định nguyên tắc xây dựng
thang lương, bảng lương, định mức lao động; quy định thang lương; bảng
lương đối với doanh nghiệp nhà nước;
- Quyền tham gia ý kiến khi Chính phủ quy định các trường hợp đặc biệt
được làm thêm không quá 300 giờ trong một năm;
- Quyền tham gia với Chính phủ trong việc xây dựng chương trình quốc
gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng
chương trình nghiên cứu khoa học và xây dựng pháp luật về bảo hộ lao
động, an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Quyền tham gia ý kiến về danh mục các loại bệnh nghề nghiệp trước
khi Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước ban hành.
1.2 Quyền chung, quyền độc lập
- Quyền phối hợp tổ chức các phong trào thi đua;
- Quyền phối hợp tổ chức nâng cao đời sống của người lao động, quản lý
và sử dụng quỹ phúc lợi;
- Quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ
liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động;
- Quyền tham gia quản lý Bảo hiểm xã hội;
- Quyền phối hợp, thống nhất với Chính phủ ban hành quy định hướng

dẫn việc thành lập công đoàn cơ sở, việc chỉ định Ban Chấp hành công
đoàn lâm thời tại doanh nghiệp;
- Quyền thành lập các tổ chức dịch vụ việc làm, dạy nghề, tương tế, tư
vấn pháp luật và các cơ sở phúc lợi chung cho người lao động;
- Quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động.
2. Quyền của công đoàn cấp trên cơ sở
Công đoàn cấp trên cơ sở bao gồm Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố;
Công đoàn ngành Trung ương; Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Liên đoàn Lao động
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công đoàn ngành địa
phương…Đây là cấp công đoàn vừa chịu sự chi phối của công đoàn cấp
trên, vừa trực tiếp với cơ sở, vừa có mối quan hệ với các cơ quan nhà
nước, tổ chức hữu quan đồng cấp. Quyền của công đoàn đề cập ở phần
này chủ yếu là các quyền công đoàn trong mối quan hệ với các cơ quan,
tổ chức hữu quan ở địa phương, ngành.
2.1. Quyền tham gia
- Quyền tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng pháp luật, chính sách
chế độ liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động;
- Quyền tham dự hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị, tổ chức hữu
quan khi bàn về những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi
ích của người lao động;
- Quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về những vấn đề phát sinh trong
việc thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách với người lao động;
- Quyền tham gia với cơ quan nhà nước giải quyết khiếu nại, tố cáo của
người lao động;
- Giúp đỡ công đoàn cơ sở thực hiện việc thương lượng, ký kết và thực
hiện thoả ước lao động tập thể;
- Tham gia với các cơ quan nhà nước và đại diện người sử dụng lao động
bàn bạc, giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động;

2.2 Quyền chung, quyền độc lập
- Quyền phối hợp tổ chức các phong trào thi đua trong từng ngành, địa
phương và đơn vị;
- Quyền phối hợp tổ chức nâng cao đời sống của người lao động, quản lý
và sử dụng quỹ phúc lợi;
- Quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ
liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động;
- Quyền thành lập công đoàn cơ sở, chỉ định Ban Chấp hành công đoàn
lâm thời tại doanh nghiệp;
- Quyền thành lập các tổ chức dịch vụ việc làm, dạy nghề, tương tế, tư
vấn pháp luật và các cơ sở phúc lợi chung cho người lao động;
- Quyền thỏa thuận với Thủ trưởng cơ quan đơn vị, doanh nghiệp về việc
sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với Chủ tịch công
đoàn cấp dưới;
- Quyền tham gia Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh (cấp huyện);
- Quyền gửi văn bản đến Toà án yêu cầu kết luận cuộc đình công hợp
pháp hoặc bất hợp pháp;
- Quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động.
3. Quyền của công đoàn cơ sở
Theo quy định của pháp luật, các quyền của công đoàn cơ sở bao gồm:
3.1. Quyền tham gia
- Chủ tịch công đoàn cơ sở được mời dự các cuộc họp của doanh nghiệp,
cơ quan bàn những vấn đề có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích
của người lao động. Được doanh nghiệp, cơ quan cung cấp các tài liệu,
thông tin cần thiết về những vấn đề nói trên;
- Tham gia ý kiến với người đứng đầu doanh nghiệp, cơ quan trong việc
thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ liên quan đến quyền, nghĩa vụ, và
lợi ích của người lao động;
- Tham gia với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp giải quyết

khiếu nại, tố cáo của người lao động;
- Tham gia ý kiến khi doanh nghiệp xây dựng thang lương, bảng lương,
quy chế thưởng, định mức lao động, lịch nghỉ hàng năm, nội quy lao
động;
- Tham gia ý kiến với người sử dụng lao động trong quá trình xử lý kỷ
luật lao động, trách nhiệm vật chất đối với người lao động.
3.2 Quyền chung, quyền độc lập
- Quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc Toà án xử
lý những hành vi, vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động;
- Tổ chức kiểm tra, hoặc phối hợp với người đứng đầu doanh nghiệp, cơ
quan kiểm tra việc chấp hành các chế độ, chính sách, pháp luật liên quan
đến người lao động tại doanh nghiệp, cơ quan;
- Yêu cầu người có trách nhiệm tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp
nếu thấy cần thiết, khi phát hiện nơi làm việc có dấu hiệu nguy hiểm đến
tính mạng người lao động;
- Phối hợp với người đứng đầu doanh nghiệp, cơ quan giải quyết các
tranh chấp lao động;
- Thảo luận với người sử dụng lao động trước khi người sử dụng lao
động khấu trừ lương của người lao động;
- Thảo luận với người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động đối với người lao động;
- Thoả thuận với người sử dụng lao động về việc sa thải hoặc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động với người là ủy viên Ban Chấp hành
công đoàn cơ sở;
- Thoả thuận về thời giờ làm việc của cán bộ công đoàn không chuyên
trách;
- Đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết Thỏa ước lao động
tập thể với người sử dụng lao động tại doanh nghiệp;
- Tham gia Hội đồng hòa giải lao động cơ sở để giải quyết tranh chấp lao
động tập thể;

- Yêu cầu và tham gia trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động theo
quy định của pháp luật;
- Quyết định đình công sau khi quá nửa tập thể lao động tán thành bằng
cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký;
- Nộp đơn yêu cầu Toà án kết luận tính hợp pháp của cuộc đình công;
- Khiếu nại đối với các quyết định của Toà án trong quá trình giải quyết
đình công.

×