Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.87 KB, 72 trang )

1
Phần 1. Mở ĐầU

1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nớc có 76% dân số sống ở nông thôn. Trong quá
trình phát triển kinh tế nhiều thế kỷ qua, nông nghiệp luôn giữ vị trí quan
trọng. Nền nông nghiệp nớc ta ngày càng phát triển vững mạnh và đạt
đợc nhiều thành tích đáng khích lệ. Nếu nh trớc đây chúng ta chỉ sản
xuất đủ ăn thì hiện nay chúng ta đã trở thành một nớc xuất khẩu gạo đứng
thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Đạt đợc kết quả đó do nhiều yếu tố
mang lại, trong đó có công rất lớn của ngành khuyến nông. Trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay, khuyến nông không thể thực hiện theo kiểu dội từ
trên xuống, sản xuất mà không theo nhu cầu của thị trờng, cốt làm sao sản
xuất cho đợc nhiều sản phẩm. Chúng ta phải nghiên cứu nhu cầu của thị
trờng, sản xuất những sản phẩm mà thị trờng cần. Khuyến nông không
chỉ chuyển giao TBKT cho nông dân mà còn phải nâng cao năng lực cho
dân, giúp họ tự mình giải quyết các vấn đề khó khăn.
Công tác khuyến nông hiện nay hoạt động kém hiệu quả một phần do trình
độ nhận thức của nông dân còn kém, một phần do CBKN chỉ truyền đạt kiến
thức cho nông dân mà không nghiên cứu nhu cầu thực tế của nông dân là gì,
không thực sự đi sâu đi sát vào đời sống của dân. Điều đó đòi hỏi Nhà nớc và
các CBKN cần có các biện pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông hiện nay.
Đông Anh là một huyện ngoại thành của Hà Nội. Trong những năm qua,
công tác khuyến nông đã có nhiều cố gắng để nâng cao năng suất, phẩm chất
cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên Trạm khuyến nông huyện vẫn cha đáp ứng
đợc nhu cầu ngày càng cao của bà con nông dân để phát triển ngành nông
nghiệp hơn nữa, cha phát huy hết tiềm năng sẵn có của huyện.
Xuất phát từ vấn đề trên, đợc sự nhất trí của nhà trờng, Ban chủ nhiệm
Khoa Khuyến nông và PTNT, dới sự hớng dẫn trực tiếp của thầy giáo
PGS.TS. Dơng Văn Sơn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Tìm hiểu thực
trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông của Trạm


khuyến nông huyện Đông Anh - Hà Nội.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tìm hiểu thực trạng công tác
khuyến nông, phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức và
từ đó đề ra giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác khuyến nông của Trạm
khuyến nông huyện Đông Anh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh.
- Đánh giá thực trạng công tác khuyến nông, phân tích những thuận lợi,
khó khăn, đề ra giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông tại huyện Đông
Anh - Hà Nội.
1.4. ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu
Giúp sinh viên có cơ hội tiếp xúc với thực tế và bổ sung thêm kiến thức
cho mình, làm quen với thực tiễn sản xuất và củng cố kỹ năng làm việc với
ngời nông dân.
1.4.2. ý nghĩa trong thực tiễn
Tìm ra nguyên nhân của các điểm mạnh và điểm yếu trong công tác
khuyến nông từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông.



















3
Phần 2. Tổng quan tài liệu

2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm về khuyến nông
Trong những năm gần đây, đợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc
về khuyến nông, cùng với việc áp dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất công
tác khuyến nông đợc đẩy mạnh và phát triển ở các tỉnh, huyện, xã. Vậy
khuyến nông là gì?
Từ Extension đợc sử dụng lần đầu tiên ở nớc Anh năm 1866 có
nghĩa là mở rộng - triển khai, nếu ghép với từ Agriculture thành
Agriculture Extension và dịch là khuyến nông. Do vậy khuyến nông là
một thuật ngữ rất rộng đợc nhiều tổ chức thực hiện bằng nhiều biện pháp
khác nhau để phục vụ cho nhiều mục đích có quy mô khác nhau.
Khuyến nông hiểu theo nghĩa rộng: Là chỉ tất cả các hoạt động hỗ trợ sự
nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn.
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo dục không chính
thức mà đối tợng của nó là nông dân. Tiến trình này đem đến cho nông dân
những thông tin và lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết những vấn đề hoặc
những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các hoạt
động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác, không ngừng cải thiện chất lợng
cuộc sống của nông dân và gia đình họ. Tiến trình sản xuất bao gồm các yếu

tố kiến thức và kỹ năng, những khuyến cáo kỹ thuật, tổ chức của nông dân,
động cơ và niềm tin.
Theo tổ chức lơng thực thế giới (FAO): Khuyến nông là cách đào tạo
tay nghề cho nông dân đồng thời giúp họ hiểu đợc các chủ trơng chính sách
về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế,
những thông tin về thị trờng để họ có khả năng giải quyết những vấn đề của
gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao
trình độ dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới.
Theo cục khuyến nông - khuyến lâm Việt Nam: Khuyến nông là một hệ
thống biện pháp giáo dục nông nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất
nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nông dân, xây dựng và
phát triển nông thôn mới.


4
Nh vậy khuyến nông là một quá trình truyền bá những kiến thức, đào
tạo kỹ năng, mang đến cho nông dân những hiểu biết để họ có khả năng tự
giải quyết đợc những công việc của chính mình nhằm nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho gia đình và cộng đồng.
2.1.2. Vai trò của khuyến nông đối với phát triển nông thôn ở Việt Nam
v Vai trò trong sự nghiệp phát triển nông thôn
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, trên 80% dân số sống ở các vùng nông
thôn với 70% lao động xã hội để sản xuất ra những nông sản thiết yếu cung cấp
cho toàn bộ xã hội nh: Lơng thực, thực phẩm, nguyên liệu công nghiệp chế
biến và sản xuất nông nghiệp chiếm 37 - 40% giá trị sản phẩm xã hội.


















v Vai trò trong chuyển giao công nghệ





Giao
thông
Tài
chính
Phát
triển
nông
thôn
Khuyến
nông
Chính
sách

Giáo
dục

Khuyến nông
Nhà nghiên cứu.
Viện nghiên cứu.
Trờng đại học

Nông dân

Nghiên cứu,
công nghệ
Tín
dụng
Thị
trờng
5
v Vai trò đối với Nhà nớc
- Khuyến nông khuyến lâm là một trong những tổ chức giúp Nhà nớc
thực hiện các chính sách, chiến lợc về phát triển nông lâm nghiệp, nông thôn
và nông dân.
- Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách về nông lâm nghiệp.
- Trực tiếp hoặc góp phần cung cấp thông tin về những nhu cầu, nguyện
vọng của nông dân đến các cơ quan Nhà nớc, trên cơ sở đó Nhà nớc hoạch
định, cải tiến đề ra đợc chính sách phù hợp.
2.1.3. Mục tiêu của khuyến nông
Mục tiêu của khuyến nông là làm thay đổi cách đánh giá, cách nhận thức
của nông dân trớc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông không chỉ
nhằm những mục tiêu phát triển kinh tế mà còn hớng tới sự phát triển toàn diện
của bản thân ngời nông dân và nâng cao chất lợng cuộc sống ở nông thôn.

Muốn đạt đợc những mục tiêu đó ngời CBKN phải thảo luận với nông
dân, giúp họ có cách nhìn thực tế và lạc quan hơn đối với mọi vấn đề trong
cuộc sống để họ tự quyết định biện pháp vợt qua những khó khăn.
2.1.4. Nội dung của khuyến nông
Theo nghị định 56 CP của Chính phủ ngày 26/04/2005, khuyến nông
Việt Nam hiện nay bao gồm các nội dung hoạt động sau:
v Thông tin, tuyên truyền
- Tuyên truyền chủ trơng đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc,
tiến bộ KHKT và công nghệ, thông tin thị trờng, giá cả. Phổ biến điển hình
tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh, phát triển nông nghiệp, thuỷ sản.
- Xuất bản, hớng dẫn và cung cấp thông tin đến ngời sản xuất bằng các
phơng tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm
và các hình thức thông tin tuyên truyền khác.
v Bồi dỡng, tập huấn và đào tạo
- Bồi dỡng, tập huấn và truyền nghề cho ngời sản xuất để nâng cao
kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế trong nông nghiệp, thuỷ sản.
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho ngời hoạt động
khuyến nông, khuyến ng.
- Tổ chức tham quan, khảo sát, học tập trong và ngoài nớc.

6
v Xây dựng mô hình và chuyển giao khoa học công nghệ
- Xây dựng mô hình trình diễn về các tiến bộ khoa học công nghệ phù
hợp với từng địa phơng, nhu cầu của ngời sản xuất.
- Xây dựng các mô hình công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản.
- Chuyển giao kết quả khoa học công nghệ từ các mô hình trình diễn
ra diện rộng.
v T vấn và dịch vụ
- T vấn hỗ trợ chính sách, pháp luật về: đất đai, thuỷ sản, thị trờng,
khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất, quản lý,

kinh doanh về phát triển nông nghiệp, thuỷ sản.
- Dịch vụ trong các lĩnh vực: pháp luật, tập huấn, đào tạo, cung cấp thông
tin, chuyển giao khoa học công nghệ, xúc tiến thơng mại, thị trờng, giá cả đầu
t, tín dụng, xây dựng dự án, cung ứng vật t kỹ thuật, thiết bị và các hoạt động
khác có liên quan đến nông nghiệp, thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
- T vấn, hỗ trợ việc khởi sự doanh nghiệp nhỏ và vừa, lập dự án đầu
t phát triển nông nghiệp, thuỷ sản và ngành nghề nông thôn, tìm kiếm
mặt hàng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn phù hợp
với quy hoạch phát triển nông nghiệp, thuỷ sản và ngành nghề nông thôn
theo vùng, lãnh thổ và địa phơng.
- T vấn, hỗ trợ, phát triển, ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, chế biến
nông lâm, thuỷ sản, nghề muối.
- T vấn, hỗ trợ quản lý, sử dụng nớc sạch nông thôn và vệ sinh môi
trờng nông thôn.
- T vấn, hỗ trợ đổi mới tổ chức, cải tiến quản lý, hợp lý hóa sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, của tổ chức kinh tế tập thể trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn.
v Hợp tác quốc tế về khuyến nông
- Tham gia các hoạt động về khuyến nông, khuyến ng trong các chơng
trình hợp tác quốc tế.
- Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông, khuyến ng với các tổ chức, cá
nhân nớc ngoài và các tổ chức quốc tế.
7
2.1.5. Các nguyên tắc của khuyến nông
Hiện nay, hoạt động khuyến nông đang đợc mở rộng trên phạm vi toàn
quốc. Nhà nớc đã và đang dành nhiều khoản tiền lớn để đào tạo CBKN, xây
dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho mạng lới khuyến nông và đầu t cho nhiều
chơng trình dự án khuyến nông khác nhau. Tuy vậy để hoạt động có hiệu
quả, khuyến nông cần đợc dựa trên một số nguyên tắc sau:
v Khuyến nông làm cùng với dân, không làm thay cho dân

Khuyến nông cùng làm với dân. Chỉ có bản thân ngời nông dân mới có
thể quyết định đợc cách thức canh tác trên mảnh đất của gia đình họ. CBKN
không thể không thể quyết định thay cho ngời nông dân. Nông dân hoàn toàn
có thể đa ra những quyết định đúng đắn để giải quyết những vấn đề khó khăn
của họ nếu nh họ đợc cung cấp đầy đủ thông tin và những giải pháp khác
nhau. Khi tự mình đa ra quyết định, ngời nông dân sẽ tin vào bản thân hơn
so với khi bị áp đặt. CBKN cần cung cấp thông tin, trao đổi, thảo luận với
nông dân trên cơ sở điều kiện cụ thể của nông trại: đất đai, khí hậu, nguồn
vốn, nhân lực, các khó khăn trở ngại, các cơ hội có thể đạt đợc, từ đó khuyến
khích họ tự đa ra quyết định cho mình.
v Khuyến nông phải đợc thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao
Một mặt, khuyến nông chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc là cơ quan quyết
định những chính sách phát triển nông thôn cho nên phải tuân theo đờng lối
và chính sách của Nhà nớc trong khi thực thi nhiệm vụ. Mặt khác, khuyến
nông có trách nhiệm đáp ứng những nhu cầu của nông dân trong vùng.
v Khuyến nông là nhịp cầu cho thông tin hai chiều





Sự thông tin hai chiều nh vậy sẽ xảy ra trong những trờng hợp sau:
- Khi xác định những vấn đề của nông dân.
- Khi thực nghiệm những đề xuất tại hiện trờng.
- Khi nông dân áp dụng những đề xuất nghiên cứu.
Cơ quan
nghiên cứu

Nông dân
Khuyến

nông
8
v Khuyến nông phải phối hợp với các tổ chức phát triển nông thôn khác
- Chính quyền địa phơng.
- Các tổ chức dịch vụ, các cơ quan y tế.
- Trờng phổ thông các cấp.
- Các tổ chức quần chúng và phi Chính phủ.
v Khuyến nông làm việc với các đối tợng khác nhau
ở nông thôn, không phải mọi hộ nông dân đều có những vấn đề nh
nhau. Những hộ có nhiều đất đai thờng ham muốn những cách làm ăn mới.
Những hộ có ít nguồn lực thờng thận trọng hoặc dè dặt hơn. Vì vậy, không
thể chỉ có duy nhất một chơng trình khuyến nông cho tất cả mọi ngời. Cần
xác định những nhóm nông dân có tiềm năng và lợi ích khác nhau để phát
triển những chơng trình khuyến nông phù hợp với điều kiện của từng nhóm.
2.1.6. Các phơng pháp khuyến nông
Theo tổ chức lơng thực thế giới (FAO) thì có các phơng pháp khuyến
nông sau:
- Phơng pháp khuyến nông chung
Phơng pháp khuyến nông tập trung nhiều CBKN, chi phí ngân sách khá
lớn để thực hiện các chơng trình dự án khuyến nông. Phơng pháp này do
Trung tâm khuyến nông tỉnh điều hành, quản lý. Đây là cách làm để thực hiện
mục tiêu đồng bộ của Chính phủ nhằm đạt đợc chơng trình an toàn lơng
thực, phát triển nông nghiệp bền vững.
- Phơng pháp khuyến nông chuyên ngành
Đây là phơng pháp khuyến nông đợc các cơ quan chuyên ngành
xây dựng. Nó mang tính chuyên môn cao và thờng đợc áp dụng tại các
vùng chuyên canh.
Ưu điểm của phơng pháp này là kỹ thuật phù hợp với yêu cầu sản xuất,
các hoạt động khuyến nông đợc kết hợp với việc cung cấp đầu vào của nông
dân và tiếp thị đầu ra. Việc điều hành và giám sát đợc tiến hành chặt chẽ,

lợng nông dân do CBKN phụ trách ít hơn so với khuyến nông chung. Vì thế
hiệu quả làm việc giữa nông dân và CBKN đạt đợc cao hơn.
9
Nhợc điểm của phơng pháp này là quyền lợi của ngời nông dân ít
đợc chú trọng.
- Phơng pháp đào tạo và tham quan
Đây là phơng pháp cho nông dân tham quan mô hình trình diễn đã thực
hiện thành công sau đó tập huấn cho nông dân thực hành làm theo mô hình.
Đây là phơng pháp khá phổ biến hiện nay vì khi thấy tận mắt kết quả mà mô
hình đem lại nông dân sẽ thêm phần tin tởng về kết quả tập huấn.
- Phơng pháp có sự tham gia của ngời dân
Đây là phơng pháp mới và là sự lựa chọn đầu tiên của các tổ chức quốc
tế vì nó đạt hiệu quả khá cao trong công việc. Kế hoạch do chính ngời dân
xây dựng theo từng quý, có xếp thứ tự u tiên theo từng địa phơng đáp ứng
đúng nhu cầu của nông dân. CBKN tiếp cận nhiều hơn với nông dân, năng
động hơn, có phơng pháp để huy động sự tham gia của nông dân.
Ưu điểm của phơng pháp là: năng lực của CBKN và nông dân đợc
cải thiện và nâng cao. Nông dân trực tiếp tham gia đóng góp ý kiến, các
bớc thực hiện, các biện pháp giải quyết vấn đề cho nên họ tự giác thực
hiện và vận động, động viên mọi ngời trong cộng đồng cùng thực hiện,
nâng cao hiệu quả công việc.
Nhợc điểm của phơng pháp này là: phơng pháp có sự tham gia của
ngời dân là mới, CBKN cấp huyện, cấp xã cha có nhiều kinh nghiệm và
cha đợc đào tạo đồng bộ, năng lực còn hạn chế. Để thực hiện đợc phơng
pháp này cần phải thực hiện qua nhiều bớc, cần nhiều thời gian và nguồn lực.
- Phơng pháp khuyến nông lập dự án
Phơng pháp đợc thực hiện dựa trên cơ sở tài trợ kinh phí của các
tổ chức, cá nhân nớc ngoài sau khi có sự thoả thuận với Chính phủ về
nội dung của dự án.
Ưu điểm của phơng pháp này là có sự tập trung lực lợng cán bộ và

kinh phí của các tổ chức nớc ngoài nên hiệu quả nhanh.
Nhợc điểm của phơng pháp này là thời gian hoạt động thờng quá
ngắn, kinh phí tài trợ khá nhiều so với yêu cầu dễ dẫn đến lãng phí.
- Phơng pháp khuyến nông phát triển hệ thống nông nghiệp
Phơng pháp này dựa trên cơ sở hệ thống sinh thái nhân văn về điều kiện
tự nhiên nh: đất, nớc, thời tiết - khí hậu, động thực vật và điều kiện xã hội
10
nh: dân c, dân tộc, đời sống văn hoá Nó mang lại cho nông dân cái họ cần
là kỹ thuật phù hợp.
Ưu điểm của phơng pháp là các kết quả đợc nghiên cứu, thử nghiệm
nên phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng.
Nhợc điểm của phơng pháp là đòi hỏi lợng cán bộ nghiên cứu lớn, tốn
nhiều thời gian và kinh phí.
- Phơng pháp khuyến nông cùng chịu phí tổn
Bất kì một hoạt động gì vũng phải có kinh tế để hoạt động. Nếu kinh
phí đợc bao cấp hoàn toàn, ngời nông dân sẽ ỷ lại, không phát huy hết
khả năng của mình trong công việc. Khi mà phải chịu một phần kinh phí
thì họ sẽ có trách nhiệm với công việc, từ đó hiệu quả đạt đợc sẽ cao
hơn. Nhiệm vụ của CBKN là giúp đỡ nông dân học tập đợc những điều
cần thiết để họ đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy
mà nông dân sẵn sàng trả một phần chi phí.
Ưu điểm của phơng pháp này là nông dân cùng tham gia xây dựng
chơng trình, giám sát, thực hiện, cùng đề ra các biện pháp thực hiện nên
dễ phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của nông dân. Ngời nông dân
có trách nhiệm với công việc.
Nhợc điểm của phơng pháp là khó giám sát, quản lý cán bộ cả về
mặt tài chính.
- Phơng pháp khuyến nông tổ chức giáo dục
Đây là phơng pháp có sự tham gia của các trờng Đại học, Cao đẳng, Trung
học trong công tác đào tạo khuyến nông, chuyển giao TBKT đến nông dân.

Ưu điểm của phơng pháp này là cán bộ giảng dạy chuyên môn ở các
trờng có trình độ cao, có quan hệ với CBKN và nông dân. Cán bộ giảng dạy
có điều kiện gắn lý thuyết với thực tiễn, nâng cao năng lực thực tế. Đó là điều
kiện để đa các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất.
Nhợc điểm của phơng pháp này là nếu cán bộ giảng dạy ngại tiếp xúc
với nông dân, ngại khó, ngại khổ, thiếu kinh nghiệm thì sẽ làm cho nông
dân nghi ngờ, ít tin tởng vào công tác đào tạo và chuyển giao của các trờng.
Trên đây là các phơng pháp khuyến nông đợc tổ chức lơng thực thế
giới (FAO) đúc kết ra. Mỗi phơng pháp đều có cả u điểm và nhợc điểm
11
khác nhau song các phơng pháp này lại bổ sung cho nhau nếu biết kết hợp
các phơng pháp khuyến nông trong công tác. Chính vì thế, các CBKN phải
hiểu biết từng phơng pháp, nắm chắc u và nhợc điểm của các phơng
pháp, từ đó vận dụng một cách linh hoạt các phơng pháp để đạt đợc hiệu
quả cao nhất.
2.1.7. Các nhân tố ảnh hởng đến khuyến nông
Trong công tác khuyến nông có rất nhiều yếu tố ảnh hởng. Kết quả của
công tác khuyến nông đợc đảm bảo bởi yếu tố này.
- Ngời CBKN
Trình độ của CBKN có ảnh hởng trực tiếp đến công tác khuyến nông.
Trình độ chuyên môn có nắm chắc thì CBKN mới có thể đáp ứng đợc yêu
cầu kỹ thuật trong công việc. Tuy nhiên có trình độ mà thiếu sự nhiệt tình,
lòng yêu nghề, tính chịu khó, chịu khổ thì hiệu quả công việc không cao, chất
lợng công việc kém. Chính vì vậy, mỗi CBKN ngoài chuyên môn vững vàng còn
cần có một tấm lòng yêu nghề, yêu nông dân thì mới trở thành một CBKN giỏi.
- Trình độ của ngời sản xuất
Trình độ của ngời sản xuất cũng ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả của
công việc. Nếu trình độ của ngời sản xuất cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong
việc tiếp thu các TBKT mà CBKN đem lại. Trình độ của ngời sản xuất cao
cũng làm cho họ nhanh nhạy hơn trớc những cái mới, cái khác biệt, từ đó họ

có những điều chỉnh thích ứng với điều kiện sản xuất mới. Ngợc lại nếu trình
độ của ngời sản xuất mà thấp thì sẽ rất khó khăn trong việc chuyển giao
KHKT, cũng có khi làm thất bại một chơng trình dự án khuyến nông nào đó
vì không đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật của công việc.
- Phong tục tập quán của vùng
Phong tục tập quán mang tính truyền thống ở các địa phơng. Trong công
tác khuyến nông phải đặc biệt chú ý đến vấn đề này vì nếu một chơng trình
dự án khuyến nông đợc triển khai mà không phù hợp với phong tục tập quán
và điều kiện sản xuất của địa phơng thì sẽ bị thất bại. Phong tục tập quán tồn
tại lâu đời, ăn sâu vào tiềm thức của ngời dân trong vùng. Khi kiến thức mới
không phù hợp với văn hóa bản địa thì nó sẽ không đợc ngời dân chấp nhận
và làm theo. Chính vì vậy mà trớc khi tiến hành triển khai các chơng trình
12
dự án khuyến nông cần phải nghiên cứu và xem xét thật kỹ phong tục tập quán
và điều kiện sản xuất ở địa phơng. Sự tham gia của CBKN và ngời dân sẽ
lựa chọn ra nội dung các chơng trình dự án khuyến nông phù hợp rồi mới
tiến hành tổ chức thực hiện, là tiền đề cho sự thành công của công việc.
- Chất lợng đầu vào của các chơng trình dự án khuyến nông
Ngời xa có câu: có bột mới gột nên hồ, để tạo ra sản phẩm tốt thì
yếu tố đầu vào phải đầy đủ và có chất lợng. Các yếu tố đầu vào của chơng
trình dự án khuyến nông phải đảm bảo tốt cả về số lợng và chất lợng. Đặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp yếu tố về giống, phân bón phải thật sự tốt.
Các yếu tố đầu vào trớc hết phải đợc kiểm tra về số lợng và chất lợng.
Nếu chất lợng kém, bị hỏng, bị nhiễm bệnh thì phải loại bỏ ngay, không
đợc đa vào sản xuất. Trong quá trình sản xuất phải biết kết hợp các yếu tố
đầu vào cho hợp lý, tiết kiệm nhng vẫn đảm bảo hiệu quả trong sản xuất.
- Thời tiết và khí hậu
Đây là yếu tố khách quan ảnh hởng đến công tác khuyến nông. Các hoạt
động sản xuất nông nghiệp đều chịu ảnh hởng rất lớn của thời tiết và khí hậu.
Chúng ta không thể nào thay đổi đợc yếu tố này trong điều kiện sản xuất

hiện nay ở Việt Nam. Do đó các chơng trình dự án khuyến nông có đạt hiệu
quả cao hay không phụ thuộc khá lớn vào thời tiết khí hậu tốt hay xấu. Vì vậy
CBKN và nông dân cần nắm chắc tình hình khí hậu trong vùng để có những
bớc đi hợp lý trong sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, tránh đợc
rủi ro do thiên nhiên đem lại.
- Nguồn vốn cho các hoạt động khuyến nông
Vốn cũng đợc xem là yếu tố đầu vào, tuy nhiên nó đợc xem là yếu tố
đầu vào đặc biệt, là nhân tố rất quan trọng và cần thiết cho sản xuất. Các
chơng trình dự án khuyến nông muốn đợc triển khai cũng cần phải có đủ
vốn để nông dân sản xuất. Đây là yếu tố khá quan trọng để đa TBKT vào sản
xuất vì để thay thế cái cũ, đa cái mới vào thì yếu tố đầu tiên phải là vốn.
- Chính sách của Đảng và Nhà nớc liên quan đến khuyến nông
Đây là yếu tố ở tầm vĩ mô. Ngoài các chính sách về khuyến nông nh:
chính sách đối với CBKN, chính sách đào tạo, tập huấn cho CBKN, chính sách
chuyển giao TBKT thì các chính sách khác có liên quan nh: chính sách về
13
đất đai, chính sách tín dụng, chính sách thuế cũng có ảnh hởng đáng kể đến
công tác khuyến nông. Chính sách phải đúng đắn và phù hợp với từng đối
tợng đợc hởng thì mới tạo điều kiện cho sự phát triển, ngợc lại nếu chính
sách không phù hợp sẽ kìm hãm sản xuất phát triển.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Một vài nét về hoạt động khuyến nông trên thế giới
Hoạt động khuyến nông trên thế giới bắt đầu từ thời kỳ Phục Hng (thế
kỷ XIV) khi mà khoa học bắt đầu ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất.
Tuy nhiên đến năm 1843 hoạt động mang tính chất khuyến nông mới có biểu
hiện rõ nét. Đó là hoạt động của uỷ ban nông nghiệp của hội đồng thành phố
New York (Hoa Kỳ). Uỷ ban này đã đề nghị các giáo s giảng dạy ở các
trờng Đại học nông nghiệp và các Viện nghiên cứu thờng xuyên xuống cơ
sở để hớng dẫn, phổ biến KHKT mới giúp đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ở
các vùng nông thôn. Cho đến năm 1907, 42 trờng Đại học ở 39 bang của Mỹ

đã tham gia vào hoạt động theo dạng Extension này và có nhiều trờng Đại
học thành lập bộ môn khuyến nông.
ở Châu á, ngay sau khi có hội nghị đầu tiên về khuyến nông khu
vực Châu á đợc tổ chức tại Malia (Philippin) năm 1955, phong trào
khuyến nông đã có bớc phát triển mạnh mẽ, tổ chức khuyến nông trong
các khu vực đã hình thành.
Theo tổng kết của FAO, cho đến năm 1993 trên thế giới có tổng cộng
200 nớc chính thức có tổ chức khuyến nông Quốc gia trong đó có Việt Nam.
Tổ chức FAO có nhiều chơng trình toàn cầu và khu vực, nhiều dự án đầu t
nghiên cứu, hỗ trợ khuyến nông ở khu vực Châu á Thái Bình Dơng.
- ở ấn Độ: Tổ chức khuyến nông quốc gia đợc thành lập từ năm 1960,
tổ chức đào tạo theo 5 cấp: quốc gia, cấp vùng, cấp bang, cấp huyện, cấp xã.
Nhờ làm tốt công tác khuyến nông, ấn Độ đã có nền nông nghiệp phát triển
mạnh mẽ. Mở đầu là cuộc cách mạng xanh giải quyết cơ bản về lơng
thực cho dân, lập đợc quỹ dự trữ. Tiếp theo là cách mạng trắng sản xuất
sữa và hiện nay đang tiến hành cách mạng nâu - chủ yếu phát triển chăn
nuôi bò sữa.
14
- ở Thái Lan: Ngày 20 tháng 10 năm 1967, Chính phủ Thái Lan mới có
quyết định chính thức thành lập tổ chức hoạt động khuyến nông. Hoạt động
khuyến nông của Thái Lan diễn ra rất mạnh, có mạng lới khuyến nông đến
tận làng xã. Hàng năm Chính phủ Thái Lan dành một phần ngân sách khá lớn
để chi cho hoạt động khuyến nông. Nhờ đó nông nghiệp Thái Lan phát triển
một cách toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuôi, là nớc đứng đầu thế giới về
xuất khẩu lúa gạo và sắn khô.
- ở Indonesia: Tổ chức khuyến nông đợc thành lập năm 1955, có hệ
thống khuyến nông từ trung ơng đến tận làng xã theo 4 cấp: cấp quốc gia,
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Nhìn chung công tác khuyến nông ở Indonesia
khá phát triển, ngay cả ở cấp làng xã cũng có trung tâm khuyến nông và trung
tâm thông tin phục vụ khuyến nông cơ sở và hộ nông dân trên địa bàn.

- ở Trung Quốc: Những hoạt động khuyến nông đã có từ lâu đời, năm 1933
trờng Đại học Kim Lăng thành lập phân khoa Khuyến nông. Tại nghị quyết của
ban chấp hành Đảng cộng sản Trung Quốc khoá VIII (tháng 11/1991) về tăng
cờng công tác nông nghiệp và nông thôn trong đó có mục tiêu phải nắm vững
chiến lợc khoa học công nghệ và khuyến nông, đa ngay sinh viên mới tốt
nghiệp xuống sơ sở, chú trọng đào tạo các nông dân giỏi làm khuyến nông viên.
Trong kế hoạch 5 năm lần thứ VII về phát triển nông nghiệp, Trung Quốc đã tập
huấn đợc 1,2 triệu lợt ngời về công tác khuyến nông và bồi dỡng đợc 150
triệu nông dân về kiến thức khuyến nông và TBKT mới. Cả nớc Trung Quốc có
10/33 lãnh đạo tỉnh là trởng ban khuyến nông. Trung Quốc đã dẫn đầu thế giới
về 3 lĩnh vực: lúa lai, chẩn đoán thú y và NTTS.
Qua việc tìm hiểu một vài nét về hoạt động khuyến nông trên thế giới cho
thấy công tác khuyến nông xuất hiện khá lâu, các quốc gia đều coi trọng
công tác khuyến nông, tổ chức khuyến nông khá chặt chẽ từ trung ơng
đến địa phơng và cho thấy vai trò to lớn của công tác khuyến nông trong
nông nghiệp.
2.2.2. Tình hình hoạt động khuyến nông ở Việt Nam
2.2.2.1. Lịch sử phát triển khuyến nông Việt Nam
Khuyến nông đợc hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của
sản xuất nông nghiệp. Việt Nam là nớc nông nghiệp có nền văn minh lúa
15
nớc phát triển tơng đối sớm. Trải qua các thời kỳ lịch sử của các triều đại,
Nhà nớc ta đều có chủ trơng, chính sách về phát triển nông nghiệp, cải thiện
đời sống nhân dân. Cùng với sự phát triển của khuyến nông trên thế giới,
khuyến nông Việt Nam hình thành và phát triển tơng đối sớm.
- Thời kỳ nhà Tiền Lê: Nhà nớc Việt Nam lúc bấy giờ đã có những
chính sách nông nghiệp để động viên nhân dân tích cực tham gia sản xuất.
Hàng năm vua Lê Hoàn đều tổ chức lễ khai xuân để bắt đầu vào vụ gieo cấy
mới. Ông trực tiếp cầm cày và cày những luống cày đầu tiên của vụ sản xuất
mới. Việc làm đó của ông đợc xem là một trong những hoạt động khuyến

nông đầu tiên ở Việt Nam.
- Thời kỳ nhà Trần (1226): Lập ra các chức quan để trông coi việc phát
triển nông nghiệp nh: Hà đê sứ, đồn điền sứ, khuyến nông sứ
- Ngời dân 2 huyện Tiền Hải - Thái Bình và Kim Sơn - Ninh Bình hẳn sẽ
không thể nào quên đợc ngời khai sinh ra 2 huyện này là Nguyễn Công Trứ.
Ông đã tổ chức cho dân khai khẩn đất đai nhằm yên nghiệp dân nghèo. Ông
cấp tiền cho nông dân mua nông cụ, trâu bò và dựng trang trại để lập nghiệp ở
các vùng đất mới.
- Sau chiến thắng Kỷ Dậu 1789, vua Quang Trung đã ban hành chiếu dụ
nông để động viên nông dân phát triển sản xuất.
- Năm 1945, sau khi giành độc lập Bác Hồ và chính phủ ngay lập tức chăm
lo đến việc phát triển sản xuất nông nghiệp để diệt giặc dốt. Giặc đói, giặc
dốt, giặc ngoại xâm là 3 thứ giặc đi liền với nhau. Trong lớp bế giảng chỉnh
huấn cán bộ ngày 15/11/1945 Bác Hồ đã căn dặn: các chú phải làm tốt công tác
khuyến nông đẩy mạnh tự túc tăng gia sản xuất lơng thực, chống giặc đói, giặc
dốt và chuẩn bị lơng thực để chống giặc Pháp xâm lợc.
- Những năm 60 của thế kỷ XX, ở miền Bắc nớc ta sau khi tiến hành
hợp tác hoá thì đã lập ra tổ KHKT nh: tổ chọn giống, tổ làm phân bón.
Trên cơ sở đó, Bộ Nông nghiệp thành lập các đoàn chỉ đạo sản xuất đa họ
về các cơ sở để xây dựng các mô hình về trồng trọt, chăn nuôi, NTTS
Khi các mô hình đó thành công sẽ mở các lớp tập huấn tại chỗ cho cán bộ
điều hành, cán bộ chỉ đạo sản xuất của địa phơng, sau cùng là tập huấn
cho những ngời nông dân.
16
Sau khi đất nớc Việt Nam hoàn toàn thống nhất (1975), cả nớc tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kỳ mới với cách tổ
chức hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ trong thời gian dài chậm đổi mới và đời
sống nông dân chậm đợc cải thiện, không phù hợp với tình hình mới. Đó là
thời kỳ với cơ chế quan liêu, bao cấp, dập khuôn theo mô hình chủ nghĩa xã
hội ở Liên Xô. Bộ chính trị khoá V đã ra nghị quyết X về đổi mới quản lý

kinh tế nông nghiệp giao đất cho nông dân tự sản xuất kinh doanh. Lúc này
hộ nông dân là một đơn vị sản xuất tự chủ, họ tự do quyết định sản xuất cây,
con gì, bán ở đâu, bán khi nào trên chính mảnh đất của họ. Khi đó phơng
thức chuyển giao ứng dụng kỹ thuật kiểu cũ đã không còn phù hợp nữa.
Từ đây, các cơ quan nghiên cứu phục vụ nông nghiệp, các hớng đào tạo
về lĩnh vực nông nghiệp đã chuyển hớng, thay đổi cách nhìn, họ lấy hộ nông
dân làm đối tợng nghiên cứu, thực hiện. Tuy nhiên do đất đai manh mún, sản
xuất quá nhiều loại cây trồng trên cánh đồng cho nên việc chuyển giao KHKT
mới cho nông dân thờng khó khăn, đòi hỏi cần có một tổ chức chuyên môn
về nông - lâm - ng nghiệp đứng ra làm nhiệm vụ chuyển giao TBKT vào sản
xuất cho hộ nông dân. Lúc đầu các cơ quan nghiên cứu thành lập ra các bộ
phận riêng nh: chuyển giao và ứng dụng TBKT về từng lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi riêng rẽ. Tuy nhiên từng cơ quan nghiên cứu chỉ mạnh ở lĩnh vực
mình nghiên cứu, thực hiện trong khi nhân dân cần ứng dụng tổng hợp các
TBKT để đẩy mạnh những chủ trơng, chính sách phát triển nông nghiệp phù
hợp với điều kiện cụ thể đặc biệt. Một số địa phơng hình thành tổ chức
khuyến nông nh các tỉnh: An Giang, Bắc Kạn. Đến tháng 7/1992, Bộ nông
nghiệp thành lập ban điều phối khuyến nông và đến tháng 3/1993 tổ chức
khuyến nông Nhà nớc Việt Nam đợc thành lập sau khi có nghị định 13/CP.
Trong quá trình hình thành và phát triển, hoạt động khuyến nông -
khuyến lâm trên phạm vi cả nớc đã có những bớc phát triển đáng kể, góp
phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển nông nghiệp.
Nhiều TBKT đợc đa vào sản xuất, đợc nông dân đón nhận và áp dụng rộng
rãi, góp phần tích cực tăng năng suất cây trồng vật nuôi, đời sống nhân dân
từng bớc đợc cải thiện, bộ mặt nông thôn Việt Nam ngày càng đợc đổi
mới. Hoạt động khuyến nông có những đóng góp quan trọng trong thành tựu
chung của nền nông nghiệp Việt Nam.
17
2.2.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy khuyến nông Việt Nam
Hệ thống tổ chức bộ máy khuyến nông Việt Nam (theo nghị định 56 CP của

Chính phủ ban hành ngày 26/04/2005).



















Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống khuyến nông Việt Nam
v Đặc điểm khuyến nông Việt Nam:
- Là tổ chức thống nhất từ Trung ơng đến cơ sở, lực lợng khuyến nông
cơ sở ngày càng tăng cờng và củng cố.
- Công tác khuyến nông đợc xã hội hoá: Ngoài lực lợng khuyến nông
Nhà nớc còn có tổ chức khuyến nông tự nguyện, khuyến nông các viện,
trờng, các tổ chức, đoàn thể tích cực tham gia công tác khuyến nông.
- Công tác khuyến nông đợc các cấp Đảng, chính quyền quan tâm ủng
hộ. Đây là nhân tố tích cực góp phần thắng lợi cho hoạt động công tác khuyến
nông ở Việt Nam.

Cấp huyện
Trung tâm khuyến nông
tỉnh
Làng khuyến nông
tự quản
Sở NN và PTNT
Khuyến nông xã/thôn
Trạm khuyến nông
huyện
Bộ NN và PTNT
Cấp xã
Trung tâm khuyến

nông
quốc gia
CLBKN Nhóm hộ sở thích
Nông dân Nông dân Nông dân
18
v Hệ thống tổ chức khuyến nông (từ 1993 đến 2006)
Hệ thống khuyến nông Việt Nam có 4 cấp: Khuyến nông Trung ơng,
khuyến nông tỉnh, khuyến nông huyện, khuyến nông xã.
Khuyến nông Trung ơng:
Cục khuyến nông - khuyến lâm trực thuộc Bộ NN và PTNT. Nhiệm vụ
của cục khuyến nông - khuyến lâm là:
- Xây dựng và chỉ đạo các chơng trình, dự án khuyến nông về trồng trọt,
chăn nuôi, BVTV, thú y, bảo quản và chế biến nông sản.
- Theo dõi, đôn đốc, điều phối hoạt động khuyến nông và giám sát đánh
giá việc thực hiện các chơng trình dự án khuyến nông.
- Tham gia thẩm định các chơng trình, dự án khuyến nông theo quy
định của Bộ NN và PTNT.

- Tổ chức chỉ đạo thực hiện phổ biến và chuyển giao TBKT, những kinh
nghiệm về điển hình sản xuất giỏi, bồi dỡng kỹ năng, kiến thức và quản lý
kinh tế, thông tin thị trờng cho nông dân.
- Quan hệ với các tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nớc để thu hút
nguồn vốn hoặc tham gia trực tiếp vào các hoạt động khuyến nông.
- Xây dựng và hớng dẫn thực hiện các chơng trình, quy phạm kỹ thuật
về trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp.
Khuyến nông cấp tỉnh, thành phố
Theo nghị định 13/CP thì mỗi tỉnh thành lập một Trung tâm khuyến nông
trực thuộc Sở NN và PTNT. Nhiệm vụ của Trung tâm khuyến nông cấp tỉnh là:
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện các chơng trình khuyến nông của Trung
ơng và tỉnh.
- Phổ biến và chuyển giao các TBKT về nông nghiệp, lâm nghiệp và
những kinh nghiệm, điển hình sản xuất cho nông dân.
- Bồi dỡng kiến thức, quản lý kinh tế và rèn luyện tay nghề cho
CBKN cơ sở, cho nông dân, cung cấp cho nông dân thông tin thị trờng,
giá cả nông sản.
- Quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nớc để thu hút nguồn vốn hoặc
tham gia trực tiếp vào các hoạt động khuyến nông địa phơng.
19
Khuyến nông cấp huyện
Trạm khuyến nông thuộc Trung tâm khuyến nông tỉnh hoặc UBND
huyện. Nhiệm vụ của khuyến nông cấp huyện:
- Đa những TBKT theo các chơng trình, dự án khuyến nông - khuyến
lâm vào sản xuất trên địa bàn phụ trách.
- Xây dựng các mô hình trình diễn.
- Hớng dẫn kỹ thuật cho nông dân.
- Tổ chức tham quan, học tập các điển hình tiên tiến.
- Bồi dỡng nghiệp vụ, tập huấn kỹ thuật, kinh tế thị trờng cho CBKN cơ sở.
- Xây dựng các CLBKN, nhóm cùng sở thích.

Khuyến nông cơ sở
Khuyến nông cơ sở có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng mô hình trình diễn,
phản ánh tâm t nguyện vọng của nông dân và giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong quá trình sản xuất và báo cáo lên cấp trên để cùng giải quyết.
2.2.2.3. Một vài kết quả của hoạt động công tác khuyến nông
Từ khi ra đời hoạt động khuyến nông ngày càng phát triển cả về tổ
chức và nội dung. Khuyến nông đã góp phần đóng góp đáng kể vào thành
tựu sản xuất nông - lâm nghiệp. Nhiều TBKT, công nghệ mới đã đợc
chuyển giao, áp dụng vào sản xuất góp phần tăng năng suất cây trồng vật
nuôi và chuyển đổi cơ cấu sản xuất hàng hoá có chất lợng cao, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, tăng thu nhập cho ngời lao
động, góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Khuyến nông thật sự đã
trở thành địa chỉ đáng tin cậy của nông dân.
v Về trồng trọt
- Chơng trình khuyến nông phát triển lúa lai: Đợc đánh giá là một
trong những chơng trình khuyến nông thành công, đem lai hiệu quả kinh tế
cao. Với quy trình kỹ thuật cao, công nghệ mới trong khi đó trình độ nông dân
Việt Nam còn rất thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn nhng biết đầu t đúng
mức, biết tổ chức hợp lý, có phơng pháp khuyến nông đúng vẫn thành công.
Từ chỗ nông dân cha biết về kỹ thuật sản xuất giống lúa lai đến nay nông
dân đã làm chủ đợc quy trình kỹ thuật, năng suất bớc đầu đạt từ 0,4 tấn/ha
năm 1994 lên 2,5 tấn/ha năm 2001.
20
- Chơng trình khuyến nông phát triển ngô lai: Từ chỗ hàng năm phải
nhập nội hạt giống ngô lai đến nay Việt Nam đã tự túc đợc hoàn toàn, đa
diện tích ngô lai cả nớc trên 75% tổng diện tích ngô, góp phần nâng cao năng
suất và sản lợng ngô.
- Chơng trình chuyển đổi cơ cấu mùa vụ: Đến nay đã có trên 500
nghìn ha chuyển đổi cơ cấu mùa vụ theo chế độ canh tác mới, đem lại
hiệu quả kinh tế cao, có những nơi 1 ha có thể thu đợc 60 - 90 triệu

đồng/năm. Chơng trình khuyến nông chuyển đổi cơ cấu cây trồng trở
thành mục tiêu chiến lợc của Nhà nớc.
- Chơng trình khuyến nông phát triển cây mía đờng: Chơng trình
nhằm nâng cao năng suất và tỷ lệ đờng, đảm bảo yêu cầu nguyên liệu cho
các nhà máy đờng. Đây là chơng trình kinh tế - xã hội lớn, có hiệu quả.
Diện tích trồng mía giống mới đợc nhanh chóng mở rộng đã góp phần ổn
định vùng nguyên liệu cho nhà máy.
- Chơng trình khuyến nông cây ăn quả: Tập trung phổ cập các giống mới có
chất lợng cao, giống đặc sản và kỹ thuật thâm canh mới, góp phần cải tạo vờn
tạp, xây dựng vùng trồng cây ăn quả tập trung, chế biến để nâng cao giá trị.
v Về chăn nuôi
- Chơng trình khuyến nông cải tạo đàn bò vàng - phát triển chăn nuôi bò
sữa: Nhằm tạo sự thay đổi chất lợng và số lợng đàn bò Việt Nam, tăng thu
nhập cho ngời chăn nuôi, góp phần xóa đói giảm nghèo, là một trong những
chơng trình có hiệu quả và đợc nông dân hởng ứng. Trọng lợng bò cái từ
170 kg/con đợc nâng lên 220 - 250 kg/con, năng suất sữa từ 400 - 500 kg lên
1.200 kg/con/chu kỳ vắt sữa.
- Chơng trình nạc hoá đàn lợn: Chơng trình này đã thu hút đợc 12.000
hộ tham gia ở 30 tỉnh, thành phố, tăng tỉ lệ nạc lên 45 - 47%, hình thành đợc
vùng chăn nuôi tập trung.
- Chơng trình khuyến nông phát triển đàn gà thả vờn: Nhằm làm thay
đổi cơ cấu đàn gà Việt Nam, đa tổng đàn gà thả vờn Việt Nam lên 15 triệu
con. Chơng trình này đem lại hiệu quả kinh tế cao nhng vốn đầu t ít, dễ áp
dụng, hệ số quay vòng vốn nhanh, là một trong những chơng trình khuyến
nông có tác dụng tích cực trong việc xoá đói giảm nghèo.
21
2.2.2.4. Một số kết quả khác
v Tập huấn, đào tạo cho nông dân
Đào tạo tập huấn cho nông dân giải quyết đợc những khó khăn,
vớng mắc trong sản xuất và bồi dỡng những kiến thức cho họ. Các nội

dung tập huấn bao gồm: nghiệp vụ công tác khuyến nông, tập huấn kỹ
thuật, tập huấn nghề mới thông qua huấn luyện đào tạo. Đã có hàng vạn
nông dân có việc làm mới, nhiều nông dân thông qua tập huấn có thể áp
dụng TBKT vào sản xuất mà không cần sự hớng dẫn của cán bộ kỹ thuật,
trình độ dân trí đợc nâng cao một bớc.
v Hội thảo tham quan
Thông qua các điểm trình diễn đạt kết quả tốt, tổ chức khuyến nông các
cấp tổ chức hội thảo tham quan với 2 nội dung sau:
- Từ các mô hình trình diễn, nông dân báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm
thực tế, cùng nhau thảo luận, bàn bạc để đánh giá kết quả và hiệu quả của mô
hình, bàn biện pháp triển khai ra diện rộng.
- Tập hợp những đề xuất, những phát sinh mới về kỹ thuật mà các cơ
quan nghiên cứu, các nhà khoa học cha có kết luận chính xác và những
vớng mắc của nông dân để phản ánh lại cơ quan nghiên cứu, từ đó có định
hớng trong việc nghiên cứu cho phù hợp với sản xuất, đáp ứng nhu cầu của
nông dân. Bình quân mỗi năm cục khuyến nông - khuyến lâm mở tổng cộng là
2.500 buổi cho trên 250.000 lợt ngời tham dự.
v Cung cấp thông tin, in ấn tài liệu kỹ thuật cấp phát cho nông dân
Khuyến nông các cấp phối hợp với các phơng tiện thông tin đại chúng tổ
chức tuyên truyền, chuyển tải những TBKT đến nông dân. Ngoài những kết
quả trên khuyến nông còn tổ chức các hội thi, tôn vinh nông dân sản xuất giỏi,
phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, các tổ chức đoàn thể, các công ty để
triển khai các công tác khuyến nông.
2.2.2.5. Những thành công và bài học kinh nghiệm
v Những thành công
- Trong thời gian ngắn đã xây dựng đợc hệ thống tổ chức khuyến nông
tơng đối hoàn chỉnh từ Trung ơng đến cơ sở. Khuyến nông đã đáp ứng đợc
22
yêu cầu chỉ đạo của các cấp Đảng, chính quyền và tạo đợc lòng tin đối với
nông dân, đợc đông đảo nông dân đồng tình và hởng ứng.

- Việc thực hiện chuyển giao khoa học - công nghệ mới cho nông dân
theo chơng trình khuyến nông có hiệu quả, nâng cao trình độ dân trí cho
nông dân, góp phần phát triển sản xuất.
- Bớc đầu tạo ra đợc mối liên kết xã hội hoá khuyến nông, phát huy
sức mạnh của hệ thống chính trị.
- Các chơng trình khuyến nông trực tiếp mang lại hiệu quả kinh tế cao,
đợc nông dân áp dụng rộng rãi trong sản xuất.
v Bài học kinh nghiệm
- Hiệu quả chơng trình khuyến nông chỉ đạt kết quả cao, đợc duy trì và
mở rộng khi có ngời dân tham gia. Việc hoạt động của khuyến nông không
chỉ riêng xây dựng mô hình trình diễn mà phải là hoạt động tổng hợp của công
tác khuyến nông: xây dựng mô hình trình diễn, huấn luyện đào tạo, tham gia
hội thảo thông tin tuyên truyền
- Tiến bộ khoa học, công nghệ mới thiết thực, đáp ứng yêu cầu của sản
xuất, công nghệ chuyển giao đơn giản, dễ áp dụng, phù hợp với từng vùng
sinh thái, từng cơ sở sản xuất, từng kiểu hộ và hình thức tổ chức phù hợp.
- Phải xây dựng hoàn thiện tổ chức khuyến nông, trong đó đặc biệt chú
trọng đến khuyến nông cấp huyện và khuyến nông cơ sở. ở nớc ta hiện nay
lực lợng làm khuyến nông cơ sở là lực lợng ngoài biên chế của Nhà nớc.
Theo cách làm này, bộ máy khuyến nông ở Việt Nam vừa đợc tăng cờng đủ
mạnh vừa tránh đợc sự cồng kềnh về bộ máy, khẳng định tính pháp lý và
khoa học của tổ chức khuyến nông.
- Tranh thủ đợc sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền
các cấp. Đây chính là nhân tố tích cực, là nguyên nhân của mọi thành công
trong các hoạt động khuyến nông.




23

Phần 3. Đối tợng, nội dung và phơng pháp
nghiên cứu

3.1. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Các vấn đề có liên quan đến công tác khuyến
nông của huyện Đông Anh - Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong 3 năm 2005, 2006 và 2007.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ ngày 18/02/2008 đến ngày 18/06/2008.
- Địa điểm: Huyện Đông Anh - Hà Nội.
3.3. Nội dung
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
3.3.2. Quá trình hình thành phát triển của Trạm khuyến nông Đông Anh
- Căn cứ thành lập trạm.
- Chức năng, nhiệm vụ của Trạm khuyến nông Đông Anh.
- Cơ cấu tổ chức và phơng thức hoạt động của Trạm khuyến nông.
3.3.3. Thực trạng công tác khuyến nông của Trạm khuyến nông Đông Anh
3.3.4. Thuận lợi, khó khăn của khuyến nông
3.3.5. Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông
3.4. Phơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phơng pháp chung
3.4.1.1. Phơng pháp duy vật biện chứng
Đây là phơng pháp nghiên cứu các hiện tợng kinh tế - xã hội trong
trạng thái vận động và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác động qua lại
và ảnh hởng lẫn nhau trong quá trình phát triển. Do vậy khi nghiên cứu
không thể tách rời sự vật hiện tợng mà phải đặt trong khung cảnh chung để
xem xét và rút ra kết luận.
3.4.1.2. Phơng pháp duy vật lịch sử

Phơng pháp duy vật lịch sử là xem xét, đánh giá, phân tích các sự vật
hiện tợng gắn vào các giai đoạn lịch sử cụ thể để thấy đợc sự vận động phát
24
triển của các sự vật hiện tợng, từ đó rút ra những kết luận về hệ thống khuyến
nông của huyện.
3.4.2. Phơng pháp cụ thể
3.4.2.1. Phơng pháp quan sát
Quan sát là một phơng pháp thu thập thông tin đã đợc sử dụng từ lâu.
Theo nghĩa chung thì quan sát là bao trùm tất cả các cách thức, quy tắc để tiếp
cận và thu nhận thông tin từ thực tế. Trong khuyến nông, quan sát là phơng
pháp mà ngời kiểm tra, giám sát trực tiếp tiếp xúc với đối tợng đợc kiểm
tra, giám sát để quan sát, xem xét một cách cụ thể các diễn biến hoặc kết quả
hoạt động khuyến nông để thu thập thông tin, số liệu.
3.4.2.2. Phơng pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Số liệu này bao gồm các thông tin về kinh tế - xã hội,
điều kiện tự nhiên, dân số lao động lấy từ các báo cáo về tình hình hoạt động
công tác khuyến nông của Trạm khuyến nông, phòng nông nghiệp, phòng
thống kê giúp đề tài khái quát đợc tình hình chung của huyện, công tác
khuyến nông của Trạm.
- Số liệu sơ cấp: Bao gồm các ý kiến của CBKN, cán bộ các phòng ban
của huyện để tìm hiểu đợc thực trạng hoạt động khuyến nông, các kết quả,
những khó khăn và thuận lợi của công tác khuyến nông từ đó có những nhìn
nhận cụ thể và bám sát tình hình của địa phơng.
3.4.2.3. Phơng pháp phân tích số liệu
- Phơng pháp thống kê kinh tế
Là phơng pháp sử dụng để nghiên cứu hiện tợng xã hội số lớn, xảy ra
ở nhiều nơi, nhiều lúc trong điều kiện khác nhau và thông qua phân tích tính
đa dạng, phức tạp của hiện tợng xã hội mà rút ra quy luật của chúng.
Phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu phân tích kinh tế
nói chung và trong kinh tế nông nghiệp nói riêng. Nó có nhiệm vụ điều tra,

thu thập số liệu trên cơ sở thống kê, phân tích hiện tợng thông qua phân tích
mức độ, phân tích tình hình biến động của hiện tợng, phân tích mối quan hệ
của các hiện tợng theo thời gian, phân tích quan hệ của các hiện tợng và
dự báo phát triển.
- Phơng pháp chuyên gia, chuyên khảo
Đề tài đợc thực hiện có sự tham khảo ý kiến của các giảng viên chuyên
môn, các cán bộ quản lý, các nhà khoa học thông qua các phơng tiện thông
25
tin đại chúng, tổ chức thảo luận với cán bộ chuyên môn để rút ra kết luận có
căn cứ khoa học.
- Phơng pháp nhân quả
Sử dụng phơng pháp này để:
+ Tìm nguyên nhân hình thành thực trạng hoạt động khuyến nông của Trạm.
+ Đánh giá những nguyên nhân tích cực và những khó khăn, hạn chế đến
hoạt động khuyến nông.
+ Đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn và nâng cao hiệu quả của hoạt
động khuyến nông.
- Phơng pháp tổng hợp
Các số liệu sau khi đã thu thập đợc tiến hành chỉnh lý, tổng hợp tài liệu
trên cơ sở phân tổ thống kê phục vụ cho việc phân tích đợc rõ ràng.
- Phơng pháp phân tích
Sau khi tổng hợp đợc số liệu ta tiến hành phân tích bằng các phơng
pháp khác nhau.

















×