Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác thu gom, xử lý chất thải y tế tại bệnh viện c thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.37 MB, 111 trang )

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
"Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn
của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc
sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh
tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội
nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong
những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể
hiện trong các chiến lược, qui hoạch kế hoạch, dự án phát triển
kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục
tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo
vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát
triển bền vững.
Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ
chức, mọi gia đình và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống
văn hoá, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh và
1 | P a g e
1
là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hoà với tự
nhiên của cha ông ta.
Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng
ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính kết
hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi
trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự đầu tư của Nhà
nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng
hợp tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương
pháp truyền thống.
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa cấp
bách, có tính đa ngành và liên vùng rất cao, vì vậy cần có sự


lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy Đảng, sự quản lý
thống nhất của Nhà nước, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân."
Đó là quan điểm của Nghị Quyết 41 NQ/TW ngày 15
tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị Trung Ương Đảng ban
hành về việc bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
2 | P a g e
2
Quán triệt tinh thần và nội dung của chỉ thị trên, các
ngành, các cấp trong cả nước đã và đang đẩy mảnh công tác
bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm và suy thoái môi trường.
Việc bảo vệ môi trường bao gồm: việc giải quyết ô nhiễm
do những nguồn nước thải, ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt,
công nghiệp sinh học, các chất thải trong y tế…Để xử lý các loại
chất thải trên là một vấn đề thật sự khó khăn và nan giải. Với
mỗi loại chất thải, chúng ta cần có những biện pháp xử lý khác
nhau từ những khâu thu gom đến tiêu hủy cuối cùng. Một trong
số các chất thải cần phải đặc biệt quan tâm đó là các chất thải y
tế vì tính đa dạng và phức tạp của chúng.
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát
triển dẫn đến nhu cầu khám và điều trị bệnh gia tăng, sè bệnh
nh©n cũng tăng theo.Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế th× cho
đến nay ngành y tế có 1.511 cơ sở khám chữa bệnh với 200.000
giường bệnh [5] Từ năm 1997 các văn bản về quản lý chất thải
bệnh viện được ban hành, nhưng hầu hết các chất thải bệnh
viện chưa được quản lý theo đúng một quy chế chặt chẽ hoặc
có xử lý nhưng theo cách đối phó hoặc chưa đúng. Ô nhiễm
3 | P a g e
3

môi trường do các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý
kém hiệu quả các chất thải bệnh viện.
Việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật
hoặc tổn thương. Các chất thải y tế có thể chứa đựng các yếu tố
truyền nhiễm, là chất độc hại có trong rác y tế, các loại hóa chất
và dược phẩm nguy hiểm, các chất thải phóng xạ và các vật sắc
nhọn…Tất cả các nhân viên tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại
là những người có nguy cơ nhiễm bệnh tiềm tàng, bao gồm
những người làm việc trong các cơ sở y tế, những người bên
ngoài làm việc thu gom chất thải y tế và những người trong
cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do sự sai sót trong khâu
quản lý chất thải.
Bệnh viện C Tỉnh Thái Nguyên tiền thân là Bệnh viện
Công ty xây lắp II thuộc Bộ Cơ khí luyện kim (nay là Bộ Công
thương) quản lý, được chuyển giao cho Ủy ban dân nhân tỉnh
Bắc Thái (nay là Thái Nguyên) quản lý theo quyết định số
181/UB- QĐ ngày 19 tháng 12 năm 1987 của UBND tỉnh Bắc
Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên) [1] Bệnh viện được xây dựng
nhằm phục vụ yêu cầu về khám chữa bệnh và điều trị bệnh cho
4 | P a g e
4
nhân dân các huyện phía nam của tỉnh Thái Nguyên và một số
vùng lân cận. Trải qua một thời gian dài xây dựng và phát triển,
ngày nay Bệnh viện C đó được xây dựng khang trang, với qui
mô 450 gường bệnh được tổ chức 5 phòng chức năng và 21
khoa. Hiện tại có 482 cán bộ viên chức (có 50 hợp đồng lao
động) trong đó có 132 cán bộ đại học. Được trang bị nhiều
thiết bị hiện đai như máy chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng
hưởng từ, máy xạ phẫu bằng dao gama điều trị ung thư. Cơ sở
hạ tầng được nâng cấp và mở rộng đáp ứng được yêu cầu

khám chữa bệnh cho nhân dân trong khu vực. Hiện nay, mỗi
ngày có khoảng hơn 250 lượt người đến khám, hơn 700 người
bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện, hơn 500 cán bộ viên chức
và sinh viên thực tập.
Năm 2004, Bệnh viện C đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên phê duyệt dự án xử lý chất thải Bệnh viện (bao
gồm hệ thống xử lý chất thải rắn và nước thải Bệnh viện theo
quyết định số 237/QĐ- UBND ngày 09 tháng 02 năm 2004 và
đưa vào sử dụng tháng 6 năm 2008). Việc phỏt sinh và thải bỏ
chất thải y tế nếu không được kiểm soát chặt chẽ sẽ gây ảnh
5 | P a g e
5
hưởng lớn đến môi trường xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe của người dân.
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu của công tác thu
gom, xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện. Được sự đồng ý của
Khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, em tiến hành thực hiện đề tài: "
Phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao
công tác thu gom, xử lý chất thải y tế tại Bệnh viện C Thái
Nguyên "
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải
y tế tại Bệnh viện C Thái Nguyên. Từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom, xử lý
chất thải y tế, nâng cao chất lượng môi trường.
1.3. Yêu cầu
- Số liệu thu thập phải đảm bảo tính chính xác và khách
quan.
- Đánh giá được thực trạng công tác thu gom, lý rác thải và

nước thải tại Bệnh viện C.
6 | P a g e
6
- Các giải pháp đưa ra phải có tính thực tiễn cao và phù
hợp với điều kiện của Bệnh viện.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra nhưng kinh nghiệm
thực tế phục vụ công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học
tập và nghiên cứu.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu
gom và xử lý rác thải, nước thải y tế của Bệnh viện C Thái
Nguyên.
+ Đề xuất những biện pháp khả thi cho công tác thu gom,
xử lý rác thải y tế một cách khoa học và phù hợp hơn với điều
kiện của Bệnh viện.
7 | P a g e
7
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cở sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005
- Nghị định số 59/2007 NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm
2007 về Quản lý chất thải rắn
- Thông tư số 12/2011/TT - Bộ TNMT ngày 14 tháng 4
năm 2011: Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ,
đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm

2007: về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 2575/1999/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 08
năm 1999: Về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTMT ngày 26 tháng 12 năm
2006:Về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại.
- Quyết định 21495/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý
tổng hợp chất thải rắn đến năm 2005, tầm nhìn đến 2050.
8 | P a g e
8
- Quyết định 155/1999/QĐ - TTg ngày 16/7/1999 của Thủ
tướng Chính phủ về Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định 153/2006/QĐ - TTg ngày 30/6/2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống y tế Việt Nam giai đoạn 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- TCVN 7382/2004 về chất lượng nước thải bệnh viện, tiêu
chuẩn thải.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Các khái niệm liên quan
* Định nghĩa chất thải y tế [20]
Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại
Quyết định số 43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 quy định:
+ Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải
ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải
thông thường.
+ Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy
hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm,
gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc
9 | P a g e
9

tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy
an toàn.
2.2.2. Phân loại chất thải y tế
- Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và
tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân
thành 5 nhóm sau [20]:
* Chất thải lây nhiễm:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các
vết cắt hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim
tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa,
các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử
dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải
bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát
sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải
phát sinh trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và
dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
10 | P a g e
10
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan,
bộ phận cơ thể người: rau thai, bào thai và xác động vật thí
nghiệm.
*Chất thải hóa học nguy hại:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng
sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc,
các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người
bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.

- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế,
huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa),
cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu
tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình
ảnh, xạ trị).
* Chất thải phóng xạ:
11 | P a g e
11
- Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng
và khí phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu
và sản xuất.
- Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng
trong chẩn đoán và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số
33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
* Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO
2
, bình ga, bình khí dung. Các
bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu
tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các
buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như
các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các
loại bột bó trong gãy xương kín. Những chất thải này không
dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
12 | P a g e
12

- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy,
báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi
đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại
cảnh
2.2.3. Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tính chất của chất
thải y tế
2.2.3.1.Nguồn gốc phát sinh[12]
- Theo Qui chế quản lý chất thải y tế (Bộ Y tế) thì chất thải
y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí, được thải ra từ các cơ sở y
tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy
hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm,
gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc
tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy
hoàn toàn.
- Các chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm:
13 | P a g e
13
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (bơm kim tiêm, đầu sắc
nhọn của dây truyền dịch, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống
tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác), chất thải lây
nhiễm không sắc nhọn (bông, băng, gạc); chất thải có nguy cơ
lây nhiễm (bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh phẩm); chất
thải giải phẫu (các mô, cơ quan, bộ phân cơ thể người, rau thai,
bào thai); chất thải hóa học nguy hại (dược phẩm quá hạn, kém
phẩm chất không còn khả năng sử dụng, chất hóa học ngy hại sử
dụng trong y tế), chất thải chứa kim loại nặng (thủy ngân từ
nhiệt kế, huyết áp kế bị vỡ)
- Chất thải lỏng y tế nguy hại:

+ Được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn (từ các
phòng phẫu thuật, thủ thuật, xét nghiệm, thí nghiệm ) và sinh
hoạt của nhân viên bệnh viện, bệnh nhân và người chăm nuôi (từ
các nhà vệ sinh, giặt giũ, từ việc làm vệ sinh phòng bệnh. Đối với
nước thải bệnh viện ngoài những yếu tố ô nhiễm thông thường
như chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn thông thường
còn có những chất bẩn khoáng và hữu cơ đặc thù như các vi
khuẩn gây bệnh, chế phẩm thuốc, chất khử trùng, các dung môi
14 | P a g e
14
hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được
sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị.
- Chất thải thông thường (hay chất thải không nguy hại):
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các
buồng bệnh cách ly)
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế
(chai, lọ thủy tinh, chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa, các
loại bột bó trong gãy xương kín. Những chất thải này không
dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại); chất thải
phát sinh từ các công việc hành chính (giấy, báo, tài liệu, túi
nilon ); chất thải ngoại cảnh (lá cây, rác ở các khu vực ngoại
cảnh).
2.2.3.2.Thành phần chất thải rắn y tế [20]
- Quy chế Quản lý chất thải Y tế do Bộ Y tế ban hành nêu
chi tiết các nhóm và các loại chất thải y tế phát sinh. Căn cứ vào
các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại,
15 | P a g e
15

chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm : chất thải
lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ, bình
chứa áp suất và chất thải thông thường.
16 | P a g e
16
Bảng 2.1. Thành phần chất thải y tế
Nhóm Loại chất thải
Chất
thải lây
nhiễm
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các
vết cắt hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm:
bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ,
đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật
sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải
bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất
thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải
phát sinh trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và
dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan,
bộ phận cơ thể người: rau thai, bào thai và xác động vật thí
nghiệm.
Chất
thải hóa
học
nguy hại
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng
sử dụng.

- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế (Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Quy chế này)
17 | P a g e
17
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc,
các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ
người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu (Phụ lục 2 ban
hành kèm theo Quy chế này).
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế,
huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha
khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì
hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
Chất
thải
phóng
xạ
- Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ
các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Bình
chứa áp
suất
- Bao gồm bình đựng oxy, CO
2
, bình ga, bình khí dung.
Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
Chất
thải
thông
thường

- Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các
buồng bệnh cách ly).
18 | P a g e
18
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như
các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa,
các loại bột bó trong gãy xương kín. Những chất thải này
không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy
hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy,
báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi
đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại
cảnh
(Nguồn: Tổng hợp từ Quy chế Quản lý chất thải rắn y tế 2007- Bộ Y
tế) [18.]
- Trong báo cáo về quản lý và xử lý chất thải y tế nằm
trong khuôn khổ dự án chăm sóc sức khỏe cho khu vực nghèo 7
tỉnh miền núi phía Bắc do Bộ Y tế chủ trì, điều tra khảo sát
thành phần chất thải rắn nguy hại tại bệnh viện tuyến huyện,
tỉnh quy mô 100-400 giường cho thấy trong thành phân chất thải
nguy hại, chất thải giải phẫu ( chất hữu cơ) chiếm tỷ lệ lớn
19 | P a g e
19
(44,4%) trong khi chất thải sắc nhọn chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ
(0,8%).
- Việc tìm hiểu đặc tính chất thải y tế nguy hại đóng vai trò
quan trọng trong việc lựa chọn lò đốt chất thải y tế cho phù hợp.

Độ ẩm của chất thải rắn là thông số liên quan đến giá trị nhiệt
lượng. Tỷ trọng được xác định bằng tỷ số giữa trọng lượng của
mẫu rác và thể tích chiếm chỗ. Tỷ trọng thay đổi theo thành
phần, độ ẩm, độ nén chặt của rác. Khối lượng chất thải có thể
đốt mỗi giờ phụ thuộc vào giá trị nhiệt lượng của mỗi kilogam
chất thải.
- Đặc điểm của chất thải rắn y tế nguy hại ở Việt Nam là
thành phần thay đổi lớn, không đồng nhất, độ ẩm cao, chất thải
chứa lượng vải dính máu mủ, găng tay nhựa khá nhiều và chất
thải có nhiệt trị khá thấp. Khảo sát tại các bệnh viện huyện thuộc
7 tỉnh miền núi phía bắc năm 2007 cho thấy thành phần chất thải
nguy hại có xu hướng có giá trị nhiệt cao hơn so với khảo sát
năm 2002.
Bảng 2.2. Đặc tính của chất thải y tế nguy hại
Đặc tính Giá trị trung bình
20 | P a g e
20
Tỷ trọng (tấn /m
3
) 0.13
Độ ẩm (%) 50
Tỷ lệ tro (%) 10,3
Nhiệt trị, kcal/kg 2153
(Nguồn: Ngo Kim Ch -Final Report on Building up the Plan for
hearlthcare waste management and treatment, 200 ) [21]
2.2.4. Thành phần nước thải bệnh viện
Nước thải bệnh viện ngoài ô nhiễm thông thường như
nước thải sinh hoạt của cán bộ viên chức, của bệnh nhân, người
nhà bệnh nhân, nước lau sàn nhà, bể phốt của các khu điều trị (ô
nhiễm hữu cơ), nước trong mùa mưa còn có thể nhiễm những

hóa chất phát sinh trong quá trình chuẩn đoán và điều trị bệnh
như các chế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các đồng vị phóng
xạ, các khu xét nghiệm, phòng mổ. Bên cạnh đó, nước thải bệnh
viện nguy hiểm về phương diện vệ sinh dịch tễ bởi trong nước
thải bệnh viện có chứa các loại vi trùng, động vật nguyên sinh
gây bệnh, trứng giun, virut….từ máu, dịch, đờm, phân của
người mang bệnh.
Bảng 2.3. Thành phần nước thải bệnh viện
Nhóm Thành phần Nguồn phát sinh
Các chất ô Cacsbonhydrat, protein, chất Nước thải sinh hoạt
21 | P a g e
21
nhiễm hữu
cơ, các chất
vô cơ
béo nguồn gốc động vật và
thực vật, các hợp chất nitơ,
phốtpho
cyar bệnh nhân,
người nhà bệnh nhân,
khách vãng lai và cán
bộ công nhân viên
trong bệnh viện
Các chất tẩy
rửa
Muối của các axit béo bậc cao Xưởng giặt của bệnh
viên
Các loại hóa
chất
- Formaldehyde

- Các chất quang hóa học
- Các dung môi gồm các hợp
chất Halogen như cloroform,
các thuốc mê sốc hơi như
Halothan, các hợp chất khác
như xylen, axeton
- Các chất hóa học hỗn hợp:
gồm các dịch làm sạch và khử
khuẩn
- Thuốc sử dụng cho bệnh nhân
Sử dụng trong khoa
giải phẫu bệnh, tiệt
khuẩn, ướp xác và
dùng bảo quản các
mẫu xét nghiệm ở
một số khoa
Có trong dung dịch
dùng cố định và tráng
phim
Sử dụng trong quá
trình điều trị, chuẩn
đoán bệnh
Các vi Vi khuẩn: Salmonalla, Có trong máu, dịch,
22 | P a g e
22
khuẩn, virut,
ký sinh trùng
gây bệnh
Shigella, Vibrio, Cholorae,
Coliorm, tụ cầu, liên cầu,

Virus đường tiêu hóa, virus
bại liệt, nhiễm các loại ký
sinh trùng, amip và các loại
nấm
đờm, phân của người
mang bệnh
(Nguồn : Bộ Y tế và DTM Dự án Xây dựng 2007) [19].
Đánh giá chung về nước thải bệnh viện ở Việt Nam, các
kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Nguyên và cộng sự( Ban
chỉ đạo quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường)
cho thấy đối với các bệnh viện tØnh hàm lượng cặn lơ lửng
trong nước thải ở mức trung bình, oxy hòa tan cao, hàm lượng
nitơ amoni nhỏ. Tuy nghiên tổng số Coliform trong nước thải
bệnh viện lại rất cao. Phần lớn các chỉ tiêu của nước thải đều
vượt tiêu chuẩn cho phép, 1 số chỉ tiêu gấp nhiều lần. Nước thải
y tế không được khử trùng trước khi thải vào hệ thống cống thải
chung. Nước thải bệnh viện chưa qua xử lý xả vào các nguồn
nước sẽ gây ô nhiễm và làm lan truyền dịch bệnh. Phần lớn các
23 | P a g e
23
bệnh viện tuyến tØnh tập trung ở khu vực dân cư đông, do vậy
dịch bệnh dễ dàng phát tán nhanh chóng.
Bảng 2.4. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải
bệnh viện
TT Vi khuẩn gây bệnh
Tỉ lệ phát hiện được
(%)
1 Staphylococus aureus 82,54
2 Pseudomonas aeruginosa 14,20
3 E.coli 51,61

4 Enterobacter 19,36
5 K.pneumoniae 12,91
6 Citrobacer 1,93
7 Các vi khuẩn khác 10,96
(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2009) [17].
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu vệ sinh trong nước thải bệnh viện trước
và sau xử lý bằng phương pháp sinh học
TT Chỉ tiêu
Trước
xử lý
Sau xử

Hiệu
suất (%)
1 Cl.perfringgen(KL/10ml) 1,7 x 10
3
10
3
37,29
2 Tổng coliform
(MPN/100ml)
5,9 x10
7
1,3 x 10
7
78,37
3 Faecal 4,6 x 10
7
7,9 x 10
6

82,71
4 Enterococci
(MPN/100ml)
4 x 10
6
7,3 x 10
5
81,85
5 Trứng giun (tr/1000ml) 77 7 91,45
24 | P a g e
24
(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2009) [17].
Từ bảng 2.5 có thể thấy đậm độ các chỉ tiêu vi sinh vật vệ
sinh trong nước thải bệnh viện rất cao. Việc xử lý nước thải
trước khi xả thải ra môi trường giúp làm giảm đáng kể nguy cơ
ô nhiễm, truyền bệnh trong nước thải bệnh viện.
2.2.5. Ảnh hưởng của CTYT đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng
* Tác hại, nguy cơ của chất thải y tế đối với môi trường và
sức khỏe cộng đồng
- Chất thải y tế là chất thải có chưa đựng các loại sinh vật
gây bệnh, các chất độc hại như hóa chất, chất gây độc tế bài,
chất phóng xạ…. Các nghiên cứu dịch tễ học trên thế giới đã
chứng minh, các chất thải bệnh viện có ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe cán bộ, nhân viên y tế, cộng đồng dân cư nếu CTYT không
được quản lý đúng cách. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm
nhập vào cơ thể người thông qua: da (qua một vết thủng, trầy
sước hoặc vết cắt trên da), các niêm mạc (màng nhầy), đường hô
hấp (do xông, hít phải), đường tiêu hóa, tác động gián tiếp do ô
25 | P a g e

25

×