Phần IV ĐỘ THẤM TÔI
4.1
Hóa
-
nhiệt
luyện
1.Định nghĩa:
Hóa - nhiệt luyện là đưa chi tiết và trong môi trường thấm có thành phần,
nhiệt độ thích hợp trong thời gian đủ để nguyên tố cần thấm đi sâu vào trong chi
tiết sau đó đem nhiệt luyện để cải thiện hơn nữa tí nh chất của lớp bề mặt.
2. Nguyên
lý
chung
Môi
tr
ư
ờng
thấm: là môi trường có chứa nguyên tố cần thấm, có khả năng phản ứng
để cố định nguyên tố thấm lên bề mặt chi tiết và khuếch tán vào sâu phía bên trong.
Thấm C: môi trường khí phân huỷ từ dầu hoả, thấm N: khí NH3,
2
mục
đích
chính:
-
Nâng
cao
độ
cứng,
tính
chống
mài
mòn
và
độ
bền
mỏi
của
thép
hơn
cả
tôi
bề
mặt:
thấm
C,
thấm
N,
thấm
C-N,
đ
ư
ợc
ứng
dụng
rộng
rãi
trong
sản
xuất
cơ
khí
.
-
Nâng
cao
tính
chống
ăn
mòn:
thấm
Cr,
thấm
Al,
Si,
B.
Các
quá
trình
thấm
này phải
tiến
hành
ở
nhiệt
độ
cao
hơn
và
thời
gian
dài
hơn,
ít
thông
dụng
hơn.
Các
giai
đoạn:
1)
khuếch
tán
thể
khí
:
là
quá
trình
khuếch
tán
chất
thấm
đến
bề
mặt
chi
tiết
2)
Phản
ứng
tạo
nguyên
tử
hoạt
tính
và
cố
định
lên
bề
mặt:
hấp
phụ
tạo
nguyên
tử
hoạt
trên
bề
mặt
và
phản
ứng
với
nền
để
cố
định
chúng
trên
bề
mặt
(có
thể
hấp phụ
phân
ly
hoặc
phản
ứng
phân
ly
ra
nguyên
tử
hoạt
tính).
3)
Khuếch
tán
thể
rắn:
nguyên
tử
chất
thấm
đ
ư
ợc
cố
định
trên
bề
mặt
khuếch
tán sâu
vào
bên
trong
để
tạo
nên
lớp
thấm
với
chiều
sâu
nhất
định.
Trong
ba
giai
đoạn
kể
trên
thì
khuếch
tán
thể
rắn
th
ư
ờng
chậm
nhất
do
đó
là
khâu
quyết
định
sự
hình
thành
của
lớp
thấm.
Ảnh
h
ư
ởng
của
nhiệt
độ
và
thời
gian:
Nhiệt
độ
càng
cao:
phản
ứng
tạo
nguyên
tử
hoạt
và
khuếch
tán
vào
càng
nhanh, song
cao
quá
thì
có
hại:
Ví
dụ:
thấm
C
không
quá
950
o
C
để
hạt
tinh
thể
không
bị thô
to,
thấm
N
không
quá
650
o
C
để
còn
bảo
tồn
tổ
chức
hoá
tốt
của
thép
ở
lõi.
Thời gian thấm: Càng dài thì lớp thấm càng sâu:
τ
KX =
Trong đó: X-chiều sâu lớp thấm, K- hằng số thuộc nhiệt độ va công nghệ thấm, τ
-thơi gian thấm.
4.2
Thấm
cacbon
:
phổ
biến
nhất,
dễ
làm
do
đó
hầu
hết
các
xưởng
Cơ
khí
đều
áp
dụng
Ưu điểm:
bề
mặt
sau
khi
thấm
+
tôi
và
ram
thấp
HRC
60
÷
64,
chống
mài
mòn
cao,
chịu
mỏi
tốt,
còn
lõi
bền,
dẻo,
dai
với
độ
cứng
HRC
30
÷
40.
Nhiệt độ thấm:
Đủ
cao
để
thép
ở
trạng
thái
hoàn
toàn
là
γ
,
pha
có
khả
năng
hòa tan
nhiều
cacbon
(900
÷
950
o
C).
Tuỳ
theo
loại
thép
sử
dụng:
Thép
C:
C10-C25,
T
thấm
=
(900-930)
o
C,
Thép
hợp
kim
có
Ti:
18CrMnTi,
25CrMnTi,
T=(930-950)
o
C,
Mn
để
%C
không
quá
cao
→
bong
Sau
khi
thấm
và
tôi+ram
thấp:
bề
mặt
%C
(1-1,2)%,
sau
tôi
+ram
thấp
độ
cứng cao
(thường
là
62
÷
64),
không
bong.
Lõi:
có
tổ
chức
hạt
nhỏ
(cấp
5
÷
8)
với
tổ
chức
mactenxit
hình
kim
nhỏ
mịn,
không
có
F
tự
do,
để
bảo
đảm
độ
bền,
độ
dai
cao,
HRC
30
÷
40.
4.2.1 Thời gian thấm:
(giữ
nhiệt
ở
nhiệt
độ
thấm)
phụ
thuộc
vào
hai
yếu
tố
sau.
1)
Chiều
dày
lớp
thấm
yêu
cầu:
chiều
dày
lớp
thấm
X
=
(0,10
÷
0,15)d,
d
đường
kính
hay
chiều
dày
chi
tiết.
Riêng
đối
với
bánh
răng
lấy
X=(0,20
÷
0,30)m
(m-
môduyn
của
răng)
2)
Tốc
độ
thấm:
Tuỳ
theo
công
nghệ
thấm
và
nhiệt
độ
thấm:
Công
nghệ
thấm:
2
công
nghệ
thường
dùng:
Thấm
C
thể
rắn:
Hỗn
hợp
thấm:
Than
(cốc,
đá,
gỗ)
cở
2-8mm
:
25%
Than
dựng
lại
(xàng
bỏ
bột
vụn):
60%
BaCO3 : 15% Hoà BaCO3 vào nước
vừa xệt để có thể trộn đều vào than.
Xếp chi tiết và lốn than vừa chặt
Hộp
thấm
C
thể
rắn
Thời
gian
và
chiều
dày
lớp
thấm:
X
=(0,11-0,12)t,
khi
thấm
ở
(900-930)
o
C-
lấy
K=0,11,
khi
thấm
ở
(930-950)
o
C-
lấy
K=0,12
Đặc
điểm
của
thấm
cacbon
thể
rắn
là:
+
Thời
gian
dài
(do
phải
nung
cả
hộp than
dẫn
nhiệt
chậm),
bụi,
khó
cơ
khí
hóa,
kém
ổn
định,
không
đòi
hỏi
thiết
bị
kín,
rất
đơn
giản
Thấm
ở
thể
khí
:
là
phương
pháp
thấm
hiện
đại,
đ
ư
ợc
sử
dụng
rộng
rãi
trong
sản
xuất
Cơ
khí
.
Chất
thấm:
Khí
đốt
và
dầu
hoả
(dầu
hoả
dễ
dùng
hơn)
Thiết
bị
thấm:
các
loại
l ò
chuyên
dùng
để
thấm
C
Lò
thấm
C
của
Nga
Loại lò P, kw dxh lò,mm Loại lò P, kw dxh
lò,mm
• 25
25 300x450
• 75
75 500x900
• 35
35 300x600
• 90
90 600x900
• 60
60 450x600
• 105
105 600x1200
Xếp hoặc treo chi tiết vào lò đảm bảo bề mặt cần thấm phải luôn có khí luân chuyển.
Nâng nhiệt độ và
cấp
dầu:
Nhiệt
độ
Số
giọt
dầu,
[giọt/phút]
(lò Ц
25
-Ц
60)
<
300 0
300-500 30
500-900 30-50
900-950 90-150
(bão
hoà)
900-950
50-80 (khuếch
tán)
Nhiệt
độ
thấm:
theo
loại
thép
như
thấm
C
thể
rắn
Thời gian thấm: (kể từ khi đạt nhiệt độ thấm)
K
X
2
=
τ
K=0,12 khi thấm (900-930)oC, K=0,14 khi
thấm ở (930-950)
o
C,
τ
=
τ
bãohoà
+
τ
k/tán
=2
τ
bão hoà
=2
τ
k/tán
4.2.2 Nhiệt
luyện
sau
khi
thấm:
3
công
nghệ:
1- Tôi trực tiếp+ram thấp ở 200
o
C-1h: sau thấm lấy ra cho nhiệt độ hạ xuống còn
850-860oC thì tôi trong dầu. Chỉ áp dụng cho thép hợp kim, quy trình đơn giản, kinh tế.
2- Tôi 1 lần+ram thấp ở 200
o
C-1h: sau thấm đem thường hoá rồi tôi ở (820- 850)
o
C
khi cần ưu tiên cho lớp bề mặt, tôi ở (860-880)
o
C khi cần ưu tiên cho lõi, áp dụng
được
cho cả thép C.
3- Tôi 2 lần+ram thấp ở 200
o
C-1h: sau thấm đem thường hoá rồi tôi ở (880-900)
o
C cho
lõi xong, nung lại và tôi cho bề mặt ở (760-780)
o
C (tốt nhất là tôi cao tần), áp dụng cho mọi
Sơ
đồ
lò
thấm
C
bằng
dầu
hoả
2
loại thép, đảm bảo cơ tính cả lõi và bề mặt, song phiền phức và ngày càng ít dùng.
4.3 Thấm
nitơ
4.3.1 Định
nghĩa
và
mục
đích:
làm bão hòa và khuếch tán N vào bề mặt thép hợp kim
sau khi nhiệt luyện hoá tốt nhằm mục đích chủ yếu là nâng cao độ cứng, tính chống mài
mòn (HRC 65
÷
70 hơn hẳn thấm cacbon) và giới hạn mỏi của chi tiết.
4.3.2 Tổ
chức
của
lớp
thấm:
từ ngoài vào lần lượt là: (
ε
+
γ
’)-
γ
’-(
γ
’+
α
)-thép ở lõi,
trong đó
ε
- là pha xen kẽ ứng với Fe2-3N,
γ
’ - là pha xen kẽ ứng với Fe4N,
α
- dung
dịch rắn của N trong Fe
α
.
Độ
cứng
cao
nhất
của
lớp
thấm
là
vùng (
γ
’+
α
),
do
có
nhiều
nitrit:
CrN,
AlN,
tiết
ra nhỏ
mịn
nằm
phân
bố
đều,
không
phải
qua
nhiệt
luyện
tiếp
theo
như
khi
thấm
C.
4.3.3 Thép
dùng
để
thấm
N:
là
thép
hợp
kim
chuyên
để
thấm
N
điển
hình
là
38CrMoAlA
sau
khi
nhiệt
luyện
hoá
tốt
Chất
thấm
N:
khí
NH
3
công
nghiệp
(amôniac),
ở
nhiệt
độ
thấm
(480
÷
650)
o
C,
NH
3
bị
phân
huỷ
nhiệt
theo
phản
ứng:
2 NH
3
→
3H
2
+ 2N
ng.tử
Chỉ
có
NH
3
hấp
phụ
trên
bề
mặt
phân
huỷ
tạo
thành
N
ng/tử
mới
có
tính
hoạt
cao
khuếch
tán
vào
tạo
thành
lớp
thấm.
Phần
lớn
còn
lại
không
có
tác
dụng
thấm,
do
đó
để
thấm
N
ng
ư
ời
ta
phải
liên
tục
bơm
NH
3
vào
lò
và
lấy
sản
phẩm
thừa
ra ngoài.
Để
thấm
ổn
định
với
tốc
độ
đủ
nhanh
thì
tỷ
lệ
phân
huỷ
nhiệt
P
của
NH
3
:
duavaomoltongso
phanhuySomolNH
P
−−
=
,
3
Phải thoả mãn
Nhiệt
độ 450-500 500-600 600-700
P,
% 20-35 30-45 40-60
4.3.4 Đặc
điểm
của
công
nghệ
thấm
nitơ:
-
Do
phải
tiến
hành
ở
nhiệt
độ
thấp
để
không
làm
hỏng
tổ
chức
của
thép
sau
hoá
tốt.
Chọn
nhiệt
độ
thấm
phải
căn
cứ
vào
tính
chống
ram
của
thép
(thép
38CrMoAlA
thấm
ở
(500-550)
o
C,
thép
gió
80W18Cr4V
có
thể
thấm
ở
(600-700)
o
C).
-
Sau
khi
thấm
không
phải
tôi
mà
phải
làm
nguội
chậm
đến
nhiệt
độ
200
o
C
để
tiết
nitrit
làm
tăng
độ
cứng,
rồi
đuổi
hết
khí
ra
mới
được
mở
lò
để
chống
nổ.
-
Nếu
trong
khí
thấm
có
pha
thêm
lượng
nhỏ
khí
đốt
(1-2%),
hoặc
thỉnh
thoảng
mở
van
cho 1 chút
không
khí
vào,
các
nguyên
tố
C
(trong
khí
đốt),
oxy
(trong
không
khí)
có
tác
đụng
ổn
định
pha
ε
do
đó
tốc
độ
thấm
tăng.
+ Thời
gian
thấm:
khi
có
mặt
C
và
O
trong
khí
thấm
thì
:
K
X
2
=
τ
K=0,2 đến 0,27
chú
ý
ε
lớp
xốp
có
độ
cứng
thấp
(250-300HB),
mẫu
thấm
to
lên
do
đó
thường
phải hớt
bỏ
đi.
Độ
cứng
của
lớp
thấm
N:
900-1000
HV,
giữ
được
ở
nhiệt
độ
trên
500
o
C.
Công
dụng:
cho
chi
tiết
cần
độ
cứng
và
tính
chống
mài
mòn
rất
cao,
làm
việc
ở
nhiệt
độ
cao
hơn
500
o
C,
như
một
số
trục,
bánh
răng,
sơmi
trong
máy
bay,
dụng
cụ
cắt,
dụng
cụ
đo.
4.4
Thấm
cacbon
-
nitơ
1. Định
nghĩa
và
mục
đích:
làm
bão
hòa
(thấm,
khuếch
tán)
đồng
thời
cacbon
và
nitơ
vào
bề
mặt
thép
để
nâng
cao
độ
cứng
và
tính
chống
mài
mòn
(về
mặt
này
nó
nằm
trung
gian
giữa
thấm
cacbon
và
thấm
nitơ).
Nh
ư
vậy
nó
cũng
nhằm
mục
đích
như
hai
phương
pháp
hóa
-
nhiệt
luyện
trên
song
tốt
hơn
thấm
cacbon.
2. Đặc
điểm
của
công
nghệ
thấm
C-N:
tùy
thuộc
vào
tỷ
lệ
giữa
C
và
N
trong
lớp
thấm
mà
quá
trình
có
thể
gần
với
một
trong
hai
dạng
thấm
C
hoặc
N
trên:
-
Thấm
ở
nhiệt
độ
cao,
trên
d
ư
ới
800
o
C:
chủ
yếu
là
thấm
C
(ít
N),
do
đó
có
tính
chất
gần
với
thấm
C
hơn
song
tốt
hơn
chỉ
thấm
C.
-
Thấm
ở
nhiệt
độ
thấp,
trên
d
ư
ới
600
o
C:
lớp
thấm
chủ
yếu
là
N,
do
đó
tính chất
gần
với
thấm
N
hơn
song
kém
hơn
thấm
nitơ
đôi
chút
Thấm
C-N
ở
nhiệt
độ
cao:
Chất thấm:
chủ yếu là khí đốt hoặc dầu hoả như khi thấm C nhưng có thêm
5
÷
10%NH
3
,
Nhiệt độ thấm:
780
÷
860
o
C,
thấp
hơn
so
với
thấm
C
Tổ chức lớp thấm:
giống lớp thấm C nhưng có thêm pha cacbo-nitrit Fe3(C,N) rất
cứng (cứng hơn Fe3C) nằm phân tán nên làm tăng rất mạnh tính chống mài mòn do đó
kéo dài tuổi thọ thêm 50 đến 100%.
3. Chiều dày lớp thấm:
mỏng hơn lớp thấm C khoảng 20
÷
30%. Ví dụ bánh răng
khi thấm cacbon sâu 0,90
÷
1,20mm, khi thấm C-N chỉ cần 0,50
÷
0,80mm. Nhờ vậy thời
gian thấm sẽ ngắn lại.
Do
nhiệt
độ
và
thời
gian
thấm
đều
giảm
nên
kinh
tế
hơn
Nhiệt luyện sau khi thấm: sau
khi
thấm
phải
qua
tôi
+
ram
thấp
như
thấm
C
nhưng
đơn
giản
hơn
vì
tôi
trực
tiếp
với
mọi
loại
thép.
Thấm
cacbon
-
nitơ
ở
nhiệt
độ
thấp:
Giống như khi thấm N, khí thấm có pha thêm 2-5% khí đốt, sau khi thấm không
phải qua tôi ram thấp như khi thấm N.
Nhiệt độ thấm và thời gian thấm giống như khi thấm N, ưu việt là thấm nhanh, hiện
nay chỉ có công nghệ thấm C-N không có công nghệ thấm N riêng biệt.
Thép
dùng
để
thấm
C-N:
thường là thép hợp kim: 25CrMnMo, sau khi thấm C-N
nhiệt độ cao tôi trực tiếp phân cấp trong dầu nóng 180
o
C.