Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá hiện trạng khai thác thủy sản và tiềm năng nguồn lợi thủy sản ở lưu vực sông vàm cỏ đông đoạn chảy qua huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 108 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN
-----  -----







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC THỦY SẢN VÀ
TIỀM NĂNG NGUỒN LI THỦY SẢN Ở LƯU VỰC
SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG ĐOẠN CHẢY QUA
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH







NGÀNH : NUÔI TRỒNG THỦY SẢN


KHÓA : 2001 – 2005
SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ HỒNG THẮNG




THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
8/2005
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.



ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC THỦY SẢN VÀ
TIỀM NĂNG NGUỒN LI THỦY SẢN Ở LƯU VỰC
SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG ĐOẠN CHẢY QUA
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH



Thực hiện bởi



Lê Hồng Thắng








Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Nuôi Trồng Thủy Sản











Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Cẩm Lương








Thành phố Hồ Chí Minh
8 – 2005
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


ii

TÓM TẮT


Đề tài “Đánh giá hiện trạng khai thác thủy sản và tiềm năng nguồn lợi thủy
sản ở lưu vực sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh”
được thực hiện từ ngày 17/04/2005 đến ngày 08/08/2005 tại huyện Châu Thành, tỉnh
Tây Ninh với 37 hộ khai thác thủy sản được điều tra theo biểu mẫu chuẩn bò sẵn.

Kết quả điều tra cho thấy những hộ khai thác thủy sản đa số là người dân đòa
phương với trình độ học vấn thấp. Mặt dù mức độ đầu tư vào khai thác thủy sản cao
nhưng lợi nhuận đem lại từ khai thác thủy sản khá thấp.

Những hộ khai thác thủy sản thường sử dụng các loại ngư cụ như: lưới bén,
đăng mé, lưới kéo … để khai thác thủy sản. Các hình thức khai thác bò cấm vẫn còn
được sử dụng như: chất nổ, chích điện ... Các loài cá đánh bắt phổ biến là cá lăng,
thát lát, rô đồng, lóc đen, trê vàng, chốt, lòng tong … Có sự suy giảm nhiều về mặt
sản lượng và thành phần loài cá khai thác ở lưu vực sông Vàm Cỏ Đông … Ngoài ra,
tình trạng ô nhiễm do nhà máy mì, nhà máy mía đường và lục bình quá dày trên sông
đã và đang làm ảnh hưởng đến hoạt động khai thác thủy sản.

Bản đồ hiện trạng khai thác thủy sản và tiềm năng nguồn lợi thủy sản ở lưu
vực sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh được thiết
lập, cho thấy tiềm năng phát triển về khai thác thủy sản của các vùng nhất đònh ở lưu
vực sông Vàm Cỏ Đông đọan chảy qua huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.




















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


iii
ABSTRACT


This thesis was carried out from 17 April to 31 August 2005 in Chau Thanh
Dist, Tay Ninh Provinces and in Nong Lam University. 37 fishing house holds were
investigated through a prepared questionnaire.

The main results are as follows:

Most of fisherman were in low education level. Although their investment
was rather high, the returns from fisheries were rather low.


Common fishing gears such as drag net, weir, drift net, etc were used for
fishing in Vam Co Dong River. For bidden fishing gears are still being used, such as
explosive, electric fishing, etc. the common catching species were wala catfish,
feather black, climbing perch, snake head, walking catfish, mystusfish, etc. there was
a reduction, of catching yield and the number of fish species to be catched. Besides,
pollution from factonies as well as high density of water hyacinth affected fishing
activities in Vam Co Dong River.

Maps of the current state of fishing activity and potential of fisheries
resources were established, indicating a development potential to exploit fishery
resources in the surveyed areas in the basin of Vam Co Dong River belongs to Chau
Thanh District, Tay Ninh Provinces.




















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


iv
CẢM TẠ

Tác giả xin chân thành cảm ơn:

Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.

Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản đã quan tâm hổ trợ trong suốt quá trình học
và thực hiện đề tài tốt nghiệp.

Q Thầy, Cô Khoa Thủy Sản và các Khoa khác đã tận tình dạy bảo trong
suốt thời gian học tập tại trường.

Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Vũ Cẩm Lương

Đồng thời gửi lời cám ơn chân thành đến:

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi nhận được nhiều sự quan tâm
sâu sắc và giúp đỡ nhiệt tình từ các cấp chính quyền đòa phương. Sở Nông Nghiệp &
Phát Triển Nông Thôn, Chi Cục Bảo Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản, Cục Thống Kê, Sở Tài
Nguyên & Môi Trường tỉnh Tây Ninh. Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Tây Ninh, các
Phòng Kinh Tế – Hạ Tầng Nông Thôn, Phòng Thống Kê, Phòng Tài Nguyên & Môi
Trường huyện Châu Thành, các hộ khai thác thủy sản dọc theo sông Vàm Cỏ Đông …
Nhân đây chúng tôi chân thành cảm ơn!


Các anh chò, các bạn sinh viên trong và ngoài lớp đã động viên giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.

Do thời gian và kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên quá trình thực hiện và
hoàn tất luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót, kính mong được sự đóng
góp của quý thầy cô và các bạn.













Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


v
MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG

Trang tựa i
Tóm tắt tiếng Việt ii

Tóm tắt tiếng Anh iii
Cảm tạ iv
Mục lục v
Danh sách các Bảng viii
Danh sách các Đồ thò, Hình ảnh x

I.
GIỚI THIỆU

1


1.1
Đặt Vấn Đề 1
1.2
Mục Tiêu Đề Tài 2

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1
Khái Quát Về Nguồn Lợi Và Hiện Trạng Khai Thác Thủy Sản Ở Việt Nam 3
2.1.1 Nguồn lợi biển ở Việt Nam 3
2.1.2
Nguồn lợi nội đòa ở Việt Nam 3
2.1.3 Sự suy giảm của nguồn lợi thủy sản ở Việt Nam 4
2.1.4 Hiện trạng khai thác thủy sản ở Việt Nam 4
2.2
Khái Quát Về Nguồn Lợi Và Hiện Trạng Khai Thác Thủy Sản Ở Tây Ninh 6
2.2.1
Nguồn lợi thủy sản ở Tây Ninh 6

2.2.2
Hiện trạng khai thác thủy sản ở Tây Ninh 6
2.2.3 Hiện trạng khai thác thủy sản ở huyện Châu Thành 7
2.3
Vấn Đề Quản Lý Và Bảo Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản Ở Việt Nam Và
Tây Ninh 7
2.3.1
Vấn đề quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở Việt Nam 7
2.3.2 Vấn đề quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở huyện Châu Thành,
tỉnh Tây Ninh 8
2.4
Khái Quát Về Huyện Châu Thành, Tỉnh Tây Ninh 9
2.4.1
Điều kiện tự nhiên 9
2.4.2
Điều kiện kinh tế xã hội 16
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


vi
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20

3.1
Thời Gian Và Đòa Điểm 20
3.2
Phương Pháp Điều Tra 20
3.2.1 Phân vùng điều tra 20
3.2.2
Số liệu thứ cấp 20

3.2.3
Số liệu sơ cấp 21
3.3
Phương Pháp Phân Tích Xử Lý Số Liệu 21
3.3.1 Phương pháp phân tích xử lý số liệu điều tra 21
3.3.2 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế 21
3.4
Phương Pháp Quy Hoạch Vùng Khai Thác Thủy Sản 22
3.4.1 Xếp hạng các yếu tố tiềm năng cho khai thác thủy sản 22
3.4.2 Phương pháp lập bản đồ quy hoạch 22

IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23

4.1
Phân Vùng Các Thủy Vực Khảo Sát 23
4.2
Thông Tin Chung Về Điều Kiện Kinh Tế – Xã Hội Của Nông Hộ 24
4.2.1 Độ tuổi của chủ hộ khai thác thủy sản 24
4.2.2 Trình độ học vấn của chủ hộ khai thác thủy sản 25
4.2.3 Số nhân khẩu và số lao động trong gia đình của các hộ khai thác thủy sản 26
4.2.4 Nguồn gốc lực lượng lao động và đòa bàn cư trú của các hộ
khai thác thủy sản 28
4.2.5 Cơ hội nghề nghiệp phụ của các hộ khai thác thủy sản 31
4.2.6 Kinh nghiệm khai thác 32
4.2.7 Tình hình hoạt động khuyến ngư 33
4.2.8 Nguồn vốn đầu tư vào khai thác thủy sản 33
4.2.9 Vấn đề tổ chức quản lý khai thác thủy sản 34
4.3
Hiện Trạng Khai Thác Thủy Sản 35
4.3.1 Đòa bàn khai thác thủy sản 35

4.3.2 Loại ngư cụ khai thác thủy sản 36
4.3.3 Trình độ các loại ngư cụ khai thác thủy sản phổ biến 37
4.3.4 Phương tiện khai thác thủy sản 45
4.3.5 Thời gian khai thác thủy sản 47
4.3.6 Tiêu thụ sản phẩm thủy sản 49
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


vii
4.3.7 Yếu tố ảnh hưởng đến khai thác thủy sản 50
4.3.8 Dự đònh trong tương lai về khai thác thủy sản 51
4.4
Tiềm Năng Về Nguồn Lợi Thủy Sản 52
4.4.1 Số loài cá được khai thác 52
4.4.2 Giá trò các loài cá được khai thác phổ biến 53
4.4.3 Biến động sản lượng khai thác 54
4.4.4 Biến động thành phần loài cá được khai thác 54
4.4.5 Nguyên nhân chính làm suy giảm thành loài cá được khai thác phổ biến 55
4.5
Hiệu Quả Kinh Tế Của Các Hộ Khai Thác Thủy Sản 56
4.6
Bản Đồ Hiện Trạng Khai Thác Và Tiềm Năng Nguồn Lợi Thủy Sản 59
4.6.1 Bản đồ điều kiện kinh tế – xã hội của các hộ khai thác thủy sản 60
4.6.2 Bản đồ hiện trạng khai thác thủy sản của các hộ khai thác thủy sản 62
4.6.3 Bản đồ tiềm năng nguồn lợi thủy sản 64
4.6.4 Bản đồ hiệu quả kinh tế của các hộ khai thác thủy sản 66
4.6.5 Bản đồ quy hoạch phát triển vùng khai thác thủy sản và tiềm năng
nguồn lợi thủy sản 68


V.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70

5.1 Kết Luận 70
5.2 Đề Nghò 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

PHỤ LỤC









Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG

BẢNG NỘI DUNG TRANG

2.1 Sự phân bố trữ lượng cá ở các vùng biển 5
2.2 Diện tích – đơn vò hành chính của các xã, thò trấn năm 2004 9
2.3 Các yếu tố thời tiết ở các trạm khí tượng quanh huyện Châu Thành 12

2.4 Phân bố và đặc điểm các đòa hình huyện Châu Thành 14
2.5 Phân loại đất huyện Châu Thành 14
2.6 Hiện trạng sử dụng đất năm 2004 16
2.7 Phân bố số dân, số hộ, diện tích, dân số, mật độ dân số năm 2004 17
4.1 Phân vùng bốn khu vực khảo sát của lưu vực sông Vàm Cỏ Đông
đoạn chảy qua huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 23
4.2 Độ tuổi của các chủ hộ khai thác thủy sản được điều tra ở huyện
Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 24
4.3 Trình độ học vấn của các chủ hộ khai thác thủy sản được điều tra
ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 25
4.4 Số nhân khẩu trong gia đình của các hộ khai thác thủy sản được điều tra
ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 26
4.5 Số lao động trong gia đình của các hộ khai thác thủy sản được điều tra
ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 27
4.6 Nguồn gốc lực lựơng lao động của các hộ khai thác thủy sản được điều tra
ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 28
4.7 Đòa bàn cư trú của các hộ khai thác thủy sản được điều tra ở huyện
Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 29
4.8 Cơ hội nghề nghiệp phụ của các hộ khai thác thủy sản được điều tra ở
huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 31
4.9 Kinh nghiệm khai thác của các hộ khai thác thủy sản được điều tra
ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 32
4.10 Tình hình hoạt động khuyến ngư cho các hộ khai thác thủy sản
được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 33
4.11 Nguồn vốn đầu tư vào khai thác thủy sản của các hộ khai thác
thuỷ sản được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 33
4.12 Vấn đề tổ chức quản lý khai thác thủy sản 34
4.13 Đòa bàn khai thác thủy sản của các hộ khai thác thủy sản được điều tra
ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 35
4.14 Loại ngư cụ khai thác thủy sản của các hộ khai thác thủy sản được

điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 36
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


ix
4.15 Trình độ các loại ngư cụ khai thác thủy sản phổ biến của các hộ khai thác
thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 37
4.16 Phương tiện khai thác thủy sản của các hộ khai thác thủy sản được
điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 45
4.17 Thời gian khai thác thủy sản trong năm của các hộ khai thác thủy sản
được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 47
4.18 Thời gian khai thác thủy sản trong tháng của các hộ khai thác
thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 48
4.19 Tiêu thụ sản phẩm thủy sản của các hộ khai thác thủy sản được điều tra
ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 49
4.20 Yếu tố ảnh hưởng đến khai thác thủy sản của các hộ khai thác
thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 49
4.21 Dự đònh trong tương lai về khai thác thủy sản của các hộ khai thác
thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 51
4.22 Số loài cá được khai thác của các hộ khai thác thủy sản được điều tra
ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 52
4.23 Giá trò các loài cá được khai thác phổ biến của các hộ khai thác thủy sản
được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 53
4.24 Biến động sản lượng khai thác của các hộ khai thác thủy sản được
điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 54
4.25 Biến động thành phần loài cá được khai thác của các hộ khai thác
thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 54
4.26 Nguyên nhân chính làm suy giảm thành phần loài cá được khai thác
phổ biến của các hộ khai thác thủy sản được điều tra ở huyện

Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 55
4.27 Hiệu qủa kinh tế của các hộ khai thác thủy sản được điều tra ở
huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 57
4.28 Bảng xếp hạng yếu tố tiềm năng về điều kiện kinh tế – xã hội của
các hộ khai thác thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành,
tỉnh Tây Ninh 60
4.29 Bảng xếp hạng yếu tố tiềm năng về hiện trạng khai thác thủy sản
của các hộ khai thác thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành,
tỉnh Tây Ninh 62
4.30 Bảng xếp hạng yếu tố tiềm năng về nguồn lợi thủy sản của các hộ
khai thác thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 64
4.31 Bảng xếp hạng yếu tố tiềm năng về hiệu quả kinh tế của các hộ
khai thác thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 66
4.32 Bảng xếp hạng tổng hợp các yếu tố tiềm năng của các hộ khai thác
thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 68
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


x
DANH SÁCH ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH

ĐỒ THỊ NỘI DUNG TRANG

4.1 Độ tuổi của các chủ hộ khai thác thủy sản được điều tra ở huyện
Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 24
4.2 Trình độ học vấn của các chủ hộ khai thác thủy sản được điều tra ở
huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 25
4.3 Số nhân khẩu trong gia đình của các hộ khai thác thủy sản được
điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 26

4.4 Số lao động trong gia đình của các hộ khai thác thủy sản được điều tra
ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 27
4.5 Nguồn gốc lực lượng lao động của các hộ khai thác thủy sản được
điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 28
4.6 Đòa bàn cư trú của các hộ khai thác thủy sản được điều tra ở huyện
Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 29
4.7 Cơ hội nghề nghiệp phụ của các hộ khai thác thủy sản được điều tra ở
huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 31
4.8 Kinh nghiệm khai thác của các hộ khai thác thủy sản được điều tra
ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 32
4.9 Nguồn vốn đầu tư vào khai thác thủy sản của các hộ khai thác
thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 34
4.10 Đòa bàn khai thác thủy sản của các hộ khai thác thủy sản được điều tra
ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 35
4.11 Loại ngư cụ khai thác thủy sản của các hộ khai thác thủy sản được
điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 36
4.12 Phương tiện khai thác thủy sản của các hộ khai thác thủy sản được điều tra
ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 45
4.13 Thời gian khai thác thủy sản trong năm của các hộ khai thác thủy sản
được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 47
4.14 Thời gian khai thác thủy sản trong tháng của các hộ khai thác
thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 48
4.15 Dự đònh trong tương lai về khai thác thủy sản của các hộ khai thác
thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 51
4.16 Số loài cá được khai thác của các hộ khai thác thủy sản được điều tra
ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 52
4.17 Biến động thành phần loài cá được khai thác của các hộ khai thác
thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 55
4.18 Nguyên nhân chính làm suy giảm thành phần loài cá khai thác
ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 56


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


xi
4.19 Tổng chi phí, tổng doanh thu, lợi nhuận ròng ở các vùng của các hộ
khai thác thủy sản 57
4.20 Hiệu quả đồng vốn ở các vùng của các hộ khai thác thủy sản 59


HÌNH ẢNH NỘI DUNG TRANG

2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Tây Ninh 10
2.1 Bản đồ hành chính huyện Châu Thành và hệ thống sông
Vàm Cỏ Đông chảy qua huyện Châu Thành 11
4.1 Các hộ khai thác thủy sản sinh sống trên ghe thuyền lớn 30
4.2 Các hộ khai thác thủy sản sinh sống trên ghe thuyền nhỏ 30
4.3 Lưới bén 38
4.4 Lưới mùng 38
4.5 Lưới thưa 39
4.6 Đăng mé 40
4.7 Câu giăng 41
4.8 Chày miệng 41
4.9 Lưới bao 42
4.10 Ghe cào 43
4.11 Chày 43
4.12 Dụng cụ chích điện 44
4.13 Ghe máy 46
4.14 Ghe chèo 46

4.15 Lục bình trên sông vùng IV 50
4.16 Bản đồ tiềm năng về điều kiện kinh tế – xã hội của các hộ khai thác
thủy sản được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 61
4.17 Bản đồ hiện trạng khai thác thủy sản ở lưu vực sông Vàm Cỏ Đông
đoạn chảy qua huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 63
4.18 Bản đồ tiềm năng về nguồn lợi thủy sản của các hộ khai thác thủy sản
được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 65
4.19 Bản đồ tiềm năng về hiệu quả kinh tế của các hộ khai thác thủy sản
được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 67
4.20 Bản đồ tổng hợp các yếu tố tiềm năng của các hộ khai thác thủy sản
được điều tra ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh 69


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.



I. GIỚI THIỆU


1.3
Đặt Vấn Đề

Đối với nước ta, nguồn lợi thủy sản có tầm quan trọng đặc biệt trong nền
kinh tế quốc dân và khai thác nguồn lợi thủy sản là một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn của Việt Nam. Tương tự, nguồn lợi thủy sản có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế tỉnh Tây Ninh. Cùng với lúa gạo, nguồn lợi thủy sản là một trong những yếu
tố không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người dân vùng nông thôn. Việc
khai thác nguồn lợi thủy sản đã trở thành một kế mưu sinh của các hộ dân nghèo

vùng nông thôn.

Ngày nay, việc khai thác thủy sản nội đòa ở nước ta đang gặp nhiều khó khăn
bởi nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự ô nhiễm từ các chất thải sinh hoạt, các chất
thải của các nhà máy công nghiệp; thuốc trừ sâu, phân bón nông nghiệp; sự lạm thác
với phương pháp khai thác hủy diệt như: sử dụng chích điện, chất nổ, ngư cụ khai
thác không hợp lý … Việc khai thác này đã tác động đến cả cá bố mẹ lẫn cá con,
khiến nguồn lợi tự nhiên không còn khả năng phát triển, dẫn đến việc suy giảm sản
lượng là điều không thể tránh khỏi.

Ở Tây Ninh, hiện nay các hộ khai thác thủy sản sống ở lưu vực sông Vàm Cỏ
Đông đoạn chảy qua huyện Châu Thành đang đứng trước nguy cơ phải chuyển nghề
khác để đảm bảo đời sống của họ, do tình trạng ô nhiễm nguồn nước từ các nhà máy
mì, nhà máy mía đường và lục bình quá dày trên sông. Trong những năm gần đây, sự
ô nhiễm được đặt trong tình trạng báo động, các loài cá đã bò chết rất nhiều, sản
lượng khai thác thủy sản suy giảm rất nhiều. Ngoài ra, việc khai thác thủy sản bằng
chất nổ, chích điện và các loại ngư cụ có kích thước mắt lưới nhỏ đã làm cạn kiệt
nguồn lợi thủy sản. Trên phương diện kỹ thuật khai thác, việc khai thác thủy sản của
huyện vẫn còn ở qui mô nhỏ, hình thức khai thác cá nhân, tự phát, phương tiện khai
thác tùy thuộc theo vùng.

Xuất phát từ tình hình trên, được sự phân công của Khoa Thủy Sản – Trường
Đại học Nông Lâm TP.HCM, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Đánh giá hiện
trạng khai thác thủy sản và tiềm năng nguồn lợi thủy sản ở lưu vực sông Vàm
Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh”
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2

1.4 Mục Tiêu Đề Tài


Mục tiêu chung là đánh giá hiện trạng khai thác thủy sản và tiềm năng nguồn
lợi thủy sản ở lưu vực sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Châu Thành, tỉnh
Tây Ninh.

Các mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:

- Khảo sát tình hình kinh tế - xã hội của những hộ khai thác thủy sản sống ở
lưu vực sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh;

-
Đánh giá hiện trạng khai thác thủy sản của những hộ khai thác thủy sản
sống ở lưu vực sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh;

-
Đánh giá tiềm năng nguồn lợi thủy sản của lưu vực sông Vàm Cỏ Đông
đoạn chảy qua huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh;

-
Lập bản đồ hiện trạng khai thác thủy sản và tiềm năng nguồn lợi thủy sản ở
lưu vực sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.

























Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.5 Khái Quát Về Nguồn Lợi Và Hiện Trạng Khai Thác Thủy Sản Ở
Việt Nam

2.5.1 Nguồn lợi biển ở Việt Nam

Việt Nam có bờ biển dài 3.200 km với 1 triệu km
2
vùng đặc quyền kinh tế, đặt

nền kinh tế biển vào một vò trí quan trọng (Bộ Thủy Sản, 1996).

Biển Việt Nam có khoảng 2.038 loài cá với 4 nhóm sinh thái chủ yếu: nhóm
cá nổi 260 loài, nhóm cá gần tầng đáy 930 loài, nhóm cá đáy 502 loài và nhóm cá
san hô 304 loài. Giáp xác khoảng 1.640 loài trong đó có 70 loài tôm biển. Nhuyễn
thể khoảng trên 2.500 loài, quan trọng nhất là mực, sò, điệp, nghêu … Rong biển
khoảng trên 650 loài, bên cạnh đó còn nhiều đặc sản quý như bào ngư, đồi mồi, ngọc
trai … (Nguyễn Văn Tư, 2002).

Những đặc điểm quan trọng của các loài thủy sản Việt Nam: (Bộ Thủy Sản,
1996).

- Số loài nhiều, số lượng loài ít. Do đó nếu tập trung khai thác cường độ cao
trong một thời gian sẽ làm giảm sút năng suất khai thác đáng kể.

- Trừ các loài cá nổi đại dương: cá thu, cá ngừ, cá chuồn … di cư xa, hầu hết
các loài có giá trò kinh tế đều là đàn cá đòa phương, ít di cư chủ yếu tập trung sống ở
các vùng nước dưới 20m nước sâu, nhất là các khu vực biển chòu ảnh hưởng của cửa
sông lớn, các vùng vònh ven biển.

- Nhiều loài cá kinh tế có mùa đẻ kéo dài, nhiều đợt. Bãi đẻ chủ yếu ở các
vùng nước nông ven bờ …

2.5.2
Nguồn lợi nội đòa ở Việt Nam

Theo thống kê, diện tích có thể nuôi trồng thủy sản trong toàn quốc khoảng
1.379.038ha. Trong đó: diện tích ao là 58.088ha, diện tích mặt nước lớn là
397.500ha, diện tích ruộng là 548.050ha, diện tích vùng triều là 290.700ha, diện tích
vùng vònh, đầm phá là 84.700ha (Bộ Thủy Sản, 1996).


Từ thống kê trên, dạng thủy vực nước ao chiếm tỉ lệ khá nhỏ, lại phân bố ở
vùng đồng bằng, nơi đất chật người đông. Vì vậy nên phát triển nuôi tăng sản ở thủy
vực này hoặc những đối tượng có giá trò kinh tế cao.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
4

Nguồn thủy sản vùng triều, đầm phá rất phong phú, đa dạng vì ở vùng bãi
triều, cửa sông và rừng ngập mặn là nguồn dinh dưỡng và sinh sản của phần lớn các
giống thủy sản của hai nguồn gốc nước ngọt và nước mặn. Đặc biệt là tôm biển và
rong câu.

Thủy vực eo, vònh hiện là nơi khai thác, nuôi các đối tượng có giá trò kinh tế
cao như: cá song, cá cam, cá tráp, tôm hùm, ngọc trai, đồi mồi, hải sâm, bào ngư, san
hô màu …

Có khoảng 544 loài cá nước ngọt trong đó có 70 loài cá có giá trò kinh tế. Có
186 loài cá nước lợ mặn và 700 loài giáp xác, nhuyễn thể (Nguyễn văn Tư, 2002).

2.5.3 Sự suy giảm của nguồn lợi thủy sản ở Việt Nam

Ở một số vùng biển nước ta, nhất là các vùng ven bờ cũng như các vùng nước
nội đòa, nguồn lợi thủy sản đã giảm rất nghiêm trọng. Nguyên nhân chính là do hoạt
động của con người (Bộ Thủy Sản, 1996).

- Khai thác qúa mức với cường độ cao và sử dụng các loại ngư cụ có kích
thước mắt lưới nhỏ mang tính chất hủy diệt các loài thủy sản.

-

Việc sử dụng chất nổ, chích điện để đánh bắt thủy sản đã làm hủy diệt môi
trường sống của các loài thủy sản và các đối tượng khai thác thủy sản.

- Phá rừng ngập mặn, rừng đầu nguồn để nuôi tôm, làm nông nghiệp, lấy gỗ,
củi đun, than đã làm cho môi trường sống của nhiều loài thủy sản có giá trò kinh tế bò
ảnh hưởng nghiêm trọng.

- Phá hủy san hô để làm vôi, khai thác du lòch, làm đồ mỹ nghệ cũng làm ảnh
hưởng đến môi trường sống của các loài thủy sản.

-
Vấn đề ô nhiễm do nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt không
được xử lý của khu công nghiệp và thành phố là đáng kể. Việc sử dụng rộng rãi thuốc
trừ sâu, trừ cỏ, phân bón hóa học không hợp lý đã tạo ra ngày càng nhiều độc tố gây
ô nhiễm các vùng nước.

2.5.4
Hiện trạng khai thác thủy sản ở Việt Nam


Biển Việt Nam có khoảng 130 loài có giá trò thương mại, 30 loài thường
xuyên được đánh bắt với trữ lượng 4,2 triệu tấn, sản lượng khai thác bền vững tối đa
1,7 triệu tấn/năm. Sự phân bố trữ lượng cá ở các vùng biển được trình bày như sau:
(Nguyễn Văn Tư, 2002).

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
5

Bảng 2.1 Sự phân bố trữ lượng cá ở các vùng biển

Vùng biển Trữ lượng (tấn) Cho phép khai thác (tấn/năm)
Vònh Bắc Bộ 681.200 272.500
Miền Trung 606.400 242.600
Đông Nam Bộ 2.075.900 830.400
Tây Nam Bộ 506.700 202.300

Ngoài ra, khả năng khai thác của các loài giáp xác khoảng 50.000 – 60.000
tấn/năm, các loài nhuyễn thể khoảng 60.000 – 70.000 tấn/năm, các loài rong biển
khỏang 45.000 – 50.000 tấn/năm.

Nhìn chung nguồn lợi thủy sản ven bờ bò lạm thác trong khi nguồn lợi thủy sản
xa bờ còn lớn nhưng chưa khai thác hết. Tổng sản lượng khai thác hải sản năm 2000
là 1.280.590 tấn.

Theo Nguyễn Văn Tư, 2002 có khoảng 1,7 triệu ha thủy vực nội đòa, trong đó:

- Khoảng 230 hồ tự nhiên và đầm phá với diện tích 34.600 ha, năng suất của
hồ 250 kg/ha.năm.

- Khoảng 2.470 hồ chứa nhân tạo với diện tích trên 300.000 ha, năng suất của
hồ 17 kg/ha.năm (phía bắc) và 30 – 65 kg/ha.năm (phía nam).

- Khoảng 2.360 sông, trong đó có 100 sông lớn. Năng suất của sông 8 – 10
kg/ha.năm (phía bắc) và 135 – 150 kg/ha.năm (phía nam).

- Khoảng 580.000 ha ruộng lúa trong đó có 12% thuộc đồng bằng sông Hồng
và 88% thuộc đồng bằng sông Cửu Long.

Có khoảng 72.000 chiếc tàu thuyền với tổng công suất 2,5 triệu CV và 29.000
thuyền thủ công. Phần lớn tàu thuyền thiếu phương tiện thông tin liên lạc, phao cứu

sinh, phương tiện an toàn hàng hải nên chỉ có khả năng đánh bắt vùng gần bờ.

Nghề khai thác ở nước ta rất đa dạng và phong phú với qui mô cũng như tên
gọi. Theo thống kê chưa đầy đủ, có trên 20 loại nghề khác nhau được xếp vào 6 họ
nghề chủ yếu: nghề lưới kéo, nghề lưới vây, nghề lưới rê, nghề mành vó, nghề câu,
nghề khác.

Việc sử dụng các loại ngư cụ có kích thước mắt lưới nhỏ, chất nổ, chích điện,
chất độc để khai thác thủy sản vẫn phổ biến ở nhiều nơi.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
6

2.6 Khái Quát Về Nguồn Lợi Và Hiện Trạng Khai Thác Thủy Sản Ở
Tây Ninh


2.6.1 Nguồn lợi thủy sản ở Tây Ninh

Tổng diện tích mặt nước trong toàn tỉnh Tây Ninh bao gồm hệ thống sông,
suối, kênh, rạch và hồ chứa ước tính là khoảng 29.033ha, chiếm tỉ lệ gần 8% tổng
diện tích tự nhiên toàn tỉnh (Sở Tài Nguyên & Môi Trường). Đây là nguồn tài nguyên
đáng quan tâm trong lónh vực khai thác thủy sản cũng như nuôi trồng thủy sản.

Nguồn lợi cá tự nhiên của tỉnh rất phong phú về thành phần giống loài: có hơn
52 loài cá phổ biến trong đó có 10 loài có giá trò kinh tế cao như cá thát lát, lươn
đồng, cá lăng ( 3 loài), cá lóc, cá rô đồng, cá chạch (2 loài), cá cơm. Ngoài ra có 9
loài cá có giá trò làm cảnh như cá thái hổ, cá hồng vện, lòng tong sọc, cá ngựa nam,

cá ngũ vân, cá chốt cờ, cá sơn xiêm, cá bãi trầu, cá chạch bông.

Những loài cá còn lại, tuy không có giá trò kinh tế nhưng một số loài cá vẫn
được ưu chuộng trong bữa cơm gia đình của người dân thuộc tầng lớp trung bình và
nghèo trong tỉnh như cá mè lúi, cá hố, cá linh, rô biển.

Nhìn chung, nguồn lợi thủy sản tự nhiên ở tỉnh Tây Ninh có chiều hướng suy
giảm đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là do khai thác bừa bãi, thiếu ý thức bảo vệ
nguồn cá giống (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn tỉnh Tây Ninh, 1998).

2.6.2 Hiện trạng khai thác thủy sản ở Tây Ninh

Sản lượng đánh bắt thủy sản năm 2003 đạt 2.744 tấn tăng 1,12% so với năm
2002, trong đó sản lượng cá đạt 2.675 tấn tăng 1,29% so với năm 2002. Số hộ khai
thác thủy sản tăng 54,11%, số lao động tham gia đánh bắt tăng 55%, bình quân sản
lượng một hộ đánh bắt năm 2003 chỉ đạt 904 kg giảm so với năm 2002 (năm 2002 đạt
1,3 tấn) (Cục Thống Kê Tây Ninh, 2004).

Sản lượng đánh bắt thủy sản năm 2004 đạt 2.734 tấn giảm 0,35% so với năm
2003. Số hộ tham gia đánh bắt thủy sản là 4.914 hộ (Cục Thống Kê Tây Ninh, 2005).

Hiện nay, việc khai thác thủy sản của tỉnh vẫn còn ở qui mô nhỏ, hình thức
khai thác cá nhân, tự phát, phương tiện khai thác tùy thuộc theo vùng. Tuy nhiên,
việc khai thác thủy sản bằng chất nổ, chích điện và các loại ngư cụ có kích thước mắt
lưới nhỏ đã làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản. Vùng khai thác chủ yếu là ở trên sông
Vàm Cỏ Đông, hồ Dầu Tiếng. Mùa vụ khai thác chủ yếu là vào mùa mưa. Các loài
cá khai thác được là cá lăng, thát lát, rô đồng, cá lóc, cá cơm, cá ba kỳ, cá chạch, cá
dảnh, tép … (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn tỉnh Tây Ninh, 1998).

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.
7

2.6.3 Hiện trạng khai thác thủy sản ở huyện Châu Thành

Sản lượng đánh bắt thủy sản năm 2003 đạt 442.418 kg tăng 8,22% so với năm
2002, trong đó sản lượng cá đạt 417.456 kg tăng 10,2% so với năm 2002. Số hộ đánh
bắt thủy sản tăng 19,92%, số lao động tham gia đánh bắt tăng 32,52% so với năm
2002 (Phòng Thống Kê Châu Thành).

Sản lượng đánh bắt thủy sản năm 2004 đạt 589.272,8 kg tăng 33,19% so với
năm 2003, trong đó sản lượng cá đạt 537.780,3 kg tăng 28,82% so với năm 2003. Số
hộ đánh bắt thủy sản tăng so với năm 2003. Năm 2004 số hộ đánh bắt, số phương tiện
đánh bắt, sản lượng đánh bắt tăng là do năm nay tính cả những hộ không chuyên
nghiệp (những hộ thu nhặt thủy sản).

Khai thác thủy sản của huyện Châu Thành vẫn còn ở qui mô nhỏ, hình thức
khai thác cá nhân, tự phát. Đòa bàn khai thác của các hộ khai thác thủy sản là ở lưu
vực sông Vàm Cỏ Đông, các rạch, ruộng lúa, bàu trũng. Mùa vụ khai thác chủ yếu là
vào mùa mưa. Các loài cá khai thác được là cá lăng, thát lát, rô đồng, cá lóc, cá cơm,
cá ba kỳ, cá chạch, cá dảnh, tép … (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn tỉnh
Tây Ninh, 1998).

2.7 Vấn Đề Quản Lý Và Bảo Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản Ở Việt Nam Và
Tây Ninh

2.7.1 Vấn đề quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở Việt Nam

Quản lý nguồn lợi thủy sản không chỉ đảm bảo việc tái sản xuất của các đối
tượng khai thác, bảo vệ sự trong lành của môi trương sinh sống, bảo vệ các hệ sinh

thái liên quan đến đời sống của sinh vật mà còn bao gồm cả việc nuôi trồng thủy sản
ở các vùng nước để bổ sung, tái tạo, làm giàu, phong phú nguồn lợi thủy sản. Việc
bảo vệ nguồn lợi thủy sản trước mắt và lâu dài bao gồm những vấn đề chủ yếu sau:

-
Bảo vệ tốt môi trường, hệ sinh thái liên quan đến sinh sản, sinh trưởng và
nơi tập trung của các đối tượng có giá trò kinh tế.

-
Vùng ven bờ vẫn là nơi chiếm sản lượng chủ yếu, vì vậy vấn đề tổ chức khai
thác hợp lý, điều chỉnh nghề nghiệp vùng ven bờ và các sông, hồ chứa thiên nhiên là
nhiệm vụ cần được quan tâm đầy đủ và đúng mức. Đồng thời phải đẩy mạnh việc
nâng cao sản lượng vùng khơi, phát triển nuôi trồng thủy sản.

- Xây dựng, quản lý các khu vực can được bảo vệ, các nghề cấm, hạn chế
khai thác. Quy đònh sản lượng đánh bắt theo nghề và các vùng nước là yêu cầu cần
thiết trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
8

- Phòng trừ dòch bệnh cho các đối tượng thủy sản và đảm bảo thức ăn sử dụng
trong nuôi trồng thủy sản.

- Phối hợp với các nước trong khu vực về bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, bảo vệ các đối tượng di cư xa (Bộ Thủy Sản, 1996).

Ngày 16/07/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết đònh số 131/2004/ QĐ –
TTg phê duyệt chương trình Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2010

(Nguyễn Văn Chiêm, 2004). Chương trình nhằm các mục tiêu sau đây:

- Bảo vệ, bảo tồn đa dạng thủy sinh vật, đặt biệt là các loài thủy sản quý,
hiếm, có giá trò khoa học, kinh tế; giữ gìn tính đa dạng, độc đáo của hệ sinh thái thủy
sinh vật Việt Nam hiện tại và tương lai.

- Phục hồi nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ, các sông, hồ chứa và các
vùng đất ngập nước nhằm phát triển bền vững.

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, giá trò các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và đa dạng sinh học, đồng thời xác đònh rỏ vai trò, trách nhiệm của ngư dân
trong việc tham gia bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản của các cơ quan chức năng và chính quyền các cấp.

2.7.2 Vấn đề quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở huyện Châu Thành, tỉnh
Tây Ninh

Hiện nay, do Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Tây Ninh mới được thành
lập nên việc quản lý khai thác thủy sản hồ Dầu Tiếng vẫn do Trạm thủy sản thuộc
Công ty khai thác thủy lợi Dầu Tiếng đảm nhiệm và trên sông Vàm Cỏ Đông chưa có
cơ quan chức năng chuyên nghành thủy sản quản lý.

Tình trạng ô nhiễm nguồn nước do nhà máy mì, nhà máy mía đường thải ra
ngày càng trầm trọng khi hàng loạt các loài cá bò chết nổi trên sông và gây hôi thối.
Đặt biệt là từ cầu Bến Sỏi trở xuống xã Long Vónh. Bên cạnh đó, người khai thác
thủy sản vẫn còn sử dụng các loại ngư cụ cấm như: chích điện, chất nổ và ngư cụ
không phù hợp để khai thác cá ngoài tự nhiên.


Theo Nguyễn Đình Thạnh, Phòng Kinh Tế Châu Thành cho biết thì trong
những năm gần đây Phòng Kinh Tế kết hợp với Công An huyện hàng năm tổ chức 2
đợt truy quét trên sông, Công An đòa phương kiểm tra thường xuyên nên chích điện,
ghe cào điện chỉ hoạt động lén. Riêng xã Hòa Thạnh có thành lập tổ bảo vệ nguồn
lợi thủy sản và hiện nay tổ này hoạt động rất có hiệu quả.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
9

2.8 Khái Quát Về Huyện Châu Thành, Tỉnh Tây Ninh

2.8.1 Điều kiện tự nhiên

2.8.1.1 Vò trí đòa lý

Huyện Châu Thành nằm về phía Tây thò xã Tây Ninh được giới hạn bởi ranh
giới hành chính như sau: phía Đông giáp với thò xã Tây Ninh và huyện Hoà Thành,
phía Tây giáp với Campuchia, phía Nam giáp với huyện Bến Cầu, phía Bắc giáp với
huyện Tân Biên

Tổng diện tích tự nhiên 57.125,3 ha chiếm 14,2% so với diện tích tự nhiên
toàn Tỉnh. Huyện có 14 xã và 1 thò trấn: xã Hảo Đước, Phước Vinh, Đồng Khởi, Thái
Bình, An Cơ, Biên Giới, Hòa Thạnh, Trí Bình, Hòa Hội, An Bình, Thanh Điền,
Thành Long, Ninh Điền, Long Vónh và Thò Trấn Châu Thành. Tọa độ đòa lý:
11
o
09

11


đến 11
o
27

30

vó độ bắc; 05
o
52

30

đến 106
o
09

40

kinh độ đông.

Đường biên giới dài 47 km. Cách thành phố Hồ Chí Minh 110 km về phía
Nam, cách thò xã Tây Ninh 08 km về phía Đông.

Bảng 2.2 Diện tích – đơn vò hành chính của các xã, thò trấn năm 2004
STT Tên xã, thò trấn Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Thò Trấn Châu Thành 755 1,32
2 Xã Hảo Đước 3.460 6,06
3 Xã Phước Vinh 7.423 12,99
4 Xã Đồng Khởi 3.471,1 6,08
5 Xã Thái Bình 2.898,5 5,07

6 Xã An Cơ 3.673 6,43
7 Xã Biên Giới 3.292 5,76
8 Xã Hòa Thạnh 3.445,7 6,03
9 Xã Trí Bình 2.101 3,68
10 Xã Hòa Hội 3.717 6,51
11 Xã An Bình 2.221 3,89
12 Xã Thanh Điền 2.364 4,14
13 Xã Thành Long 6.708 11,74
14 Xã Ninh Điền 8.317 14,56
15 Xã Long Vónh 3.279 5,74
Toàn Huyện 57.125,3 100,00
(Nguồn: Phòng Thống Kê Châu Thành, 2004)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
10



Hỡnh 2.1 Baỷn ủo haứnh chớnh tổnh Taõy Ninh

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
11




Bản đồ 2.1 Bản đồ hành chính huyện Châu Thành và hệ thống sông Vàm Cỏ Đông
chảy qua huyện Châu Thành


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
12

Huyện Châu Thành có vò trí hết sức quan trọng về kinh tế - xã hội, An ninh -
Quốc phòng không chỉ đối với riêng Tây Ninh mà còn cả của miền Đông Nam Bộ và
của cả nước.

2.8.1.2
Khí hậu thời tiết

Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 – 5 đến tháng 10 – 11, tập trung 90% lượng mưa,
lượng mưa trung bình năm đạt 1650 mm.

Bảng 2.3 Các yếu tố thời tiết ở các trạm khí tượng quanh huyện Châu Thành
Yếu tố Đơn vò Dầu
Tiếng
Gò Dầu
Hạ
Hiệp Hoà Lộc
Ninh
1. Nhiệt Độ
Trung bình 0
o
C 27.0 27.7 27.7 26.1
Tối cao trung bình 0
o
C 32.7 33.5 34.1 31.8
Tối thấp trung bình 0
o

C 22.8 22.5 22.5 21.5
2. Mưa
Lượng mưa trung bình mm 2101.5 1650.0 1886.0 2286.0
Số ngày mưa trung bình Ngày 141.0 120.0 116.0 145.0
3. Độ ẩm trung bình % 80.0 79.0 80.5 80.8
4. Số giờ nắng trung bình Giờ 2880.0 2920.0 2664.0 2401.0
5. Tốc độ gió m/s 2.8 3.0 2.2 1.7
(Nguồn: Nguyễn Văn Hồng, 2001)

Huyện Châu Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
Nắng nhiều (bình quân 2.920 giờ/năm), nhiệt độ cao đều trong năm (bình quân
27,7
0
C), biên độ nhiệt ngày đêm chênh lệch lớn (8 - 9
0
C), là đều kiện thuận lợi cho
thâm canh tăng năng suất cây trồng, tăng vụ và đa dạng hóa các loại hình sử dụng
đất.

So với một số khu vực trong tỉnh và miền Đông Nam Bộ, huyện Châu Thành
nằm trong khu vực có lượng mưa và số ngày mưa tương đối thấp (bình quân 1.655
mm và 120 ngày mưa), lại phân bố không đều giữa các tháng và chia làm hai mùa rõ
rệt: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến cuối tháng 11 với lượng mưa chiếm 90% tổng
lượng mưa cả năm, trong đó có hai tháng mưa lớn và tập trung (tháng 9,10) đã gây ra
tình trạng rửa trôi đất ở các khu vực có đòa hình cao và ngập mùn ở các khu vực đất
có đòa hình thấp trũng. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với lượng
mưa không đáng kể (10% lượng mưa cả năm), nhiệt độ không khí và nhiệt độ của đất
đều cao, lượng bốc hơi lớn gây ra tình trạng thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.
Tuy nhiên, khi giải quyết được nước tưới thì sản xuất trong mùa khô khá ổn đònh.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.
13

2.8.1.3 Chế độ thủy văn

Sông rạch tự nhiên trong huyện chòu ảnh hưởng của chế độ bán nhật không
đều Biển Đông, mỗi ngày có 2 lần triều lên xuống.
Sông Vàm Cỏ Đông bắt nguồn từ độ cao
+
150 m thuộc lãnh thổ Campuchia,
đoạn chảy qua huyện Châu Thành dài 63 km chiều rộng trung bình 150 – 200 m, sâu
15 m, lưu lượng trung bình tại trạm Gò Dầu Hạ là 90 m
3
/s, trung bình trong mùa khô
15 m
3
/s. Sông Vàm Cỏ Đông có khả năng cung cấp nước tưới cho một phần diện tích
đất đai thuộc các xã cánh Tây của huyện.

Sông Vàm Cỏ Đông có biên độ triều lớn nhất 150 mm. Biên độ triều thấp nhất
110mm. Thời gian triều lên trung bình 5,5h. Thời gian triều xuống trung bình 6,5h.

Do hệ số uốn khúc của sông Vàm Cỏ Đông tại đoạn chảy qua huyện Châu
Thành khá cao (1,77), nên hàng năm vào tháng 9 tháng 10 khi mưa tập trung, cường
độ lớn, cộng với lũ từ thượng nguồn sông Vàm Cỏ Đông đổ về và ảnh hưởng của thủy
triều Biển Đông đã gây tình trạng ngập úng ở các khu vực có đòa hình thấp (cao độ
< 2.0 m) với diện tích khoảng 7.413 ha và thời gian ngập trung bình kéo dài khoảng
30-60 ngày. Việc đầu tư cho hệ thống tiêu nước cho khu vực này có vai trò quan
trọng cho tăng vòng quay sử dụng đất.


2.8.1.4 Đòa hình

Đòa hình của huyện Châu Thành có xu hướng thấp lần về phía sông Vàm Cỏ
Đông và thoái dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo dạng lượn sóng nhẹ, có thể
chia thành 3 dạng đòa hình chính với những đặc điểm riêng biệt như sau:

- Dạng đòa hình thấp trũng: diện tích 7.413 ha, chiếm 12.9 % diện tích tự
nhiên toàn huyện, phân bố tập trung ven sông Vàm Cỏ Đông và ven các con rạch.
Hầu hết diện tích bò ngập vùng vào các tháng mưa lớn (tháng 9 – 10), đặc biệt là ở
những nơi khó tiêu thoát nước đất thường bò chua phèn.

- Dạng đòa hình trung bình (lượn sóng nhẹ): diện tích 45.602,34 ha chiếm
79.9% diện tích tự nhiên toàn huyện. Dạng đòa hình này có ưu điểm là tương đối bằng
phẳng, tiêu thoát nước tốt, thuận lợi cho cơ giới hóa và xây dựng hệ thống tưới tiêu,
nhưng có hạn chế là đất đai bò xói mòn rửa trôi. Do có mức chênh lệch lớn giữa cao
trình mặt ruộng với cao trình mực nước sông vào mùa khô nên chi phí cho bơm tưới
khá cao (các xã cánh Tây).

- Dạng đòa hình cao (đồi gò): diện tích 2956 ha chiếm 5,2% diện tích tự nhiên
toàn huyện, phân bố xen kẽ trong các khu vực có đòa hình bằng lượn sóng ở các xã
phía Bắc (Phước Vinh, Hảo Đước, Đồng Khởi và Thái Bình). Do đòa hình nhỏ cao so
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×