Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Sử dụng nguồn thức ăn tự nhiên nhằm nâng cao năng suất cá lăng lai ở giai đoạn bột lên hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 105 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG NGUỒN THỨC ĂN
TỰ NHIÊN NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT
CÁ LĂNG LAI (MYSTUS SP.) Ở GIAI ĐOẠN
BỘT LÊN HƯƠNG





NGÀNH : NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
KHÓA : 2001 – 2005
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN NGỌC DIỄM







THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 8/2005
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


SỬ DỤNG NGUỒN THỨC ĂN TỰ NHIÊN NHẰM NÂNG
CAO NĂNG SUẤT CÁ LĂNG LAI (MYSTUS SP.) Ở GIAI
ĐOẠN BỘT LÊN HƯƠNG



Thực hiện bởi



Nguyễn Ngọc Diễm



Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Nuôi Trồng Thủy Sản












Giáo viên hướng dẫn: Lê Thò Bình













Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2005
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

ii
TÓM TẮT

Với mục tiêu nhằm nâng cao tỷ lệ sống và góp phần đưa năng suất nuôi cá
lăng lai (Mystus sp.) tăng cao, chúng tôi tiến hành thử nghiệm ảnh hưởng của ba loại
thức ăn (Moina, Brachionus, Artemia) đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá lăng
bột. Cá ba ngày tuổi, chúng tôi tiến hành bố trí thí nghiệm. Hai ngày đầu, cho cá ăn

ba loại thức ăn trên thành năm nghiệm thức (NT) khác nhau. Từ ngày tuổi thứ tư đến
ngày tuổi thứ năm, Moina cỡ lớn hơn được thay thế chung cho cả năm NT. Cuối cùng
từ ngày tuổi thứ sáu đến ngày tuổi thứ 12 do kích cỡ cá đã lớn nên Tubifex được thay
thế cho toàn bộ năm NT.

Năm NT được lặp lại ba lần trong cùng một thời điểm với mật độ như nhau
(300con/thau). Thí nghiệm được bố trí như sau:

- NTI: Moina nhỏ + Moina lớn + Tubifex

- NTII: Brachionus + moina lớn + Tubifex

- NTIII: Artemia + Moina lớn + Tubifex

- NTIV: (Brachionus và Artemia) + Moina lớn + Tubifex

- NTV: (Brachionus và Moina nhỏ) + Moina lớn + Tubifex

Kết quả thí nghiệm cho thấy:

- NTIV sử dụng hai loại thức ăn tự nhiên kết hợp (Brachionus và Artemia) ở
hai ngày tuổi đầu tiên khi cá bắt đầu biết ăn ngoài mang lại sự tăng trưởng và tỷ lệ
sống cao nhất cho cá lăng lai bột.

- NTV cung cấp song song hai loại thức ăn là Brachionus và Moina nhỏ đem
lại sự tăng trưởng và tỷ lệ sống tương đối cao tuy nhiên không ưu thế bằng chỉ cho ăn
một loại thức ăn là Brachionus hay Artemia.

- Brachionus và Artemia mang lại sự tăng trưởng và tỷ lệ sống khá cao. Tuy
nhiên, trong hai loại thức ăn trên Brachionus có phần ưu thế hơn Artemia.


- Nghiệm thức sử dụng thức ăn ban đầu là Moina nhỏ cho tỷ lệ sống và tăng
trưởng thấp nhất.



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

iii
ABSTRACT

On purpose to increase survival rate and seed production for hybrid green
catfish (Mystus sp.), we carried out a trial to find out effect of three kinds of feed
(Moina, Brachionus, Artemia) on growth and vitality of the fry.

The trial was divided five treaments following kinds of feed in first two days.
Each treament was replicated three times at the same time. The trial was conducted
the following:

- Treament I: Small Moina + large Moina + Tubifex

- Treament II: Brachionus + large Moina + Tubifex

- Treament III: Artemia + large Moina + Tubifex

- Treament IV: (Brachionus and Artemia) + large Moina + Tubifex

- Treament V: (Brachionus and small Moina) + large Moina + Tubifex


The result of the trial shows that:

- The fry that feed on Brachionus and Artemia of Treament IV in first two
days is the best growth and vitality.

- Survival rate and growth of Treament II, Treament III and Treament V is
higher than of Treament I (feeding small Moina in the first two days).

- The fry that feed on small Moina (Treament I) is slow vitality compared
with the fry of other Treament of the trial.












Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

iv
CẢM TẠ

Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:


Ban Giám Hiệu Và Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

Toàn thể quý thầy cô Khoa Thủy Sản đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập.

Đặc biệt với lòng biết ơn sâu sắc xin gởi đến cô Lê Thò Bình đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp
này.

Đồng thời xin gởi lời cảm ơn đến thầy Ngô Văn Ngọc, các anh công nhân và
kỹ sư của Trại Thực Nghiệm Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình để thực hiện đề tài này.

Do hạn chế về thời gian cũng như về mặt kiến thức nên quyển luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi mong đón nhận những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và các bạn để quyển luận văn này được hoàn chỉnh hơn.






















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

v
MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG

TÊN ĐỀ TÀI
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ii
TÓM TẮT TIẾNG ANH iii
CẢM TẠ iv
MỤC LỤC v
PHỤ LỤC vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG vii
DANH SÁCH ĐỒ THỊ viii
DANH SÁCH HÌNH ẢNH ix

I GIỚI THIỆU 1

1.1 Đặt Vấn Đề 1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài 1


II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2

2.1 Đặc Điểm Sinh Học Cá Lăng 2
2.1.1 Phân loại 2
2.1.2 Đặc điểm hình thái 2
2.1.3 Phân bố 4
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng 4
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng 4
2.1.6 Đặc điểm sinh sản 5
2.2 Các Loại Thức Ăn trong Ương Nuôi Cá Lăng 5
2.2.1 Moina 5
2.2.2 Brachionus 7
2.2.3 Artemia 8
2.2.4 Tubifex 10

III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12

3.1 Thời Gian và Đòa Điểm Thực Hiện Đề Tài 12
3.2 Đối Tượng Nghiên Cứu 12
3.3 Vật Liệu và Trang Thiết Bò Nghiên Cứu 12
3.4 Phương Pháp Bố Trí Thí Nghiệm 12
3.5 Chăm Sóc và Quản Lý 15
3.5.1 Khảo sát một số yếu tố chất lượng nước 15
3.5.2 Chăm sóc và cho ăn 15
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

vi
3.6 Các Chỉ Tiêu Theo Dõi 16

3.6.1 Tăng trưởng về chiều dài 16
3.6.2 Tăng trưởng về trọng lượng 16
3.6.3 Tỷ lệ sống 17
3.7 Phương Pháp Xử Lý Thống Kê 17

IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 18

4.1 Điều Kiện Môi Trường Thí Nghiệm 18
4.1.1 Nhiệt độ 18
4.1.2 Hàm lượng Amonia 18
4.1.3 pH 19
4.1.4 Hàm lượng Oxy hòa tan (DO) 19
4.2 Sự Tăng Trưởng của Cá Lăng 19
4.2.1 Sự tăng trưởng về chiều dài của cá lăng lai 20
4.2.2 Sự tăng trưởng về trọng lượng của cá lăng lai 36
4.3 Tỷ Lệ Sống của Cá Lăng ở Các Nghiệm Thức 42
4.3.1 Tỷ lệ sống của cá năm ngày tuổi 42
4.3.2 Tỷ lệ sống của cá bảy ngày tuổi 44
4.3.3 Tỷ lệ sống của cá 12 ngày tuổi 46
4.3.4 Tỷ lệ sống của cá trong suốt thời gian ương 47

V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49

5.1 Kết Luận 49
5.2 Đề Nghò 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO 50















Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

vii
PHỤ LỤC

Phụ Lục 1 Các Bảng Số Liệu về Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước

Phụ Lục 2 Các Bảng Số Liệu về Chiều Dài của Cá Lăng

Phụ Lục 3 Các Bảng Số Liệu về Trọng Lượng của Cá Lăng

Phụ Lục 4 Các Bảng Số Liệu về Tỷ Lệ Sống của Cá Lăng

Phụ Lục 5 Các Bảng Số Liệu về Xử Lý Thống Kê

5.1
Các bảng số liệu xử lý thống kê về chiều dài
5.2 Các bảng số liệu xử lý thống kê về trọng lượng

5.3 Các bảng số liệu xử lý thống kê về tỷ lệ sống

DANH SÁCH CÁC BẢNG

BẢNG NỘI DUNG TRANG

Bảng 2.1 Thành phần hóa học của Moina theo phần trăm khối lượng tươi 6
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của Brachionus theo phần trăm khối lượng khô 7
Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng của Artemia theo phần trăm khối lượng khô 10
Bảng 2.4 Thành phần dinh dưỡng của Tubifex theo phần trăm khối lượng tươi 10
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm loại thức ăn cho cá lăng bột theo ngày tuổi 13
Bảng 4.1 Các yếu tố môi trường nước trong thí nghiệm 18
Bảng 4.2 Chiều dài trung bình của cá lăng lai năm ngày tuổi (mm) 21
Bảng 4.3 Chiều dài trung bình của cá lăng lai bảy ngày tuổi (mm) 26
Bảng 4.4 Chiều dài trung bình của cá lăng lai 12 ngày tuổi (mm) 30
Bảng 4.5 Tăng chiều dài tuyệt đối của cá ở ngày tuổi thứ năm (mm/ngày) 35
Bảng 4.6 Trọng lượng trung bình của cá năm ngày tuổi (mg) 36
Bảng 4.7 Trọng lượng trung bình của cá bảy ngày tuổi (mg) 37
Bảng 4.8 Trọng lượng trung bình của cá 12 ngày tuổi (mg) 39
Bảng 4.9 tăng trọng lượng tuyệt đối của cá năm ngày tuổi (mg/ngày) 40
Bảng 4.10 Tỷ lệ sống của cá lăng năm ngày tuổi (%) 42
Bảng 4.11 Tỷ lệ sống của cá lăng bảy ngày tuổi (%) 44
Bảng 4.12 Tỷ lệ sống của cá lăng 12 ngày tuổi (%) 46
Bảng 4.13 Tỷ lệ sống của cá lăng trong suốt thời gian thí nghiệm (%) 47





Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.

viii
DANH SÁCH ĐỒ THỊ

ĐỒ THỊ NỘI DUNG TRANG

Đồ thò 4.1 Chiều dài trung bình của cá năm ngày tuổi 21
Đồ thò 4.2 Chiều dài trung bình của cá bảy ngày tuổi 26
Đồ thi 4.3 Chiều dài trung bình của cá 12 ngày tuổi 31
Đồ thi 4.4 Tăng chiều dài tuyệt đối của cá lăng ở ngày tuổi thứ năm 35
Đồ thi 4.5 Trọng lượng trung bình của cá năm ngày tuổi 36
Đồ thi 4.6 Trọng lượng trung bình của cá bảy ngày tuổi 38
Đồ thi 4.7 Trọng lượng trung bình của cá 12 ngày tuổi 39
Đồ thi 4.8 Tăng trọng lượng tuyệt đối của cá lăng ở ngày tuổi thứ năm 41
Đồ thò 4.9 Tỷ lệ sống của cá năm ngày tuổi 43
Đồ thò 4.10 Tỷ lệ sống của cá bảy ngày tuổi 45
Đồ thò 4.11 Tỷ lệ sống của cá 12 ngày tuổi 46
Đồ thò 4.12 Tỷ lệ sống của cá suốt thời gian thí nghiệm 48




























Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

ix

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

x
DANH SÁCH HÌNH ẢNH

HÌNH ẢNH NỘI DUNG TRANG

Hình 2.1 Cá lăng hầm đực 3

Hình 2.2 Cá lăng vàng cái 3
Hình 2.3 Moina macrocopa 6
Hình 2.4 Brachionus plicatilis 8
Hình 2.5 Nauplius của Artemia 9
Hình 2.6 Tubifex 11
Hình 3.1 Bố trí thí nghiệm 14
Hình 3.2 Cá lăng lai ba ngày tuổi 14
Hình 4.1 Cá năm ngày tuổi của NTI 23
Hình 4.2 Cá năm ngày tuổi của NTII 24
Hình 4.3 Cá năm ngày tuổi của NTIII 24
Hình 4.4 Cá năm ngày tuổi của NTIV 25
Hình 4.5 Cá năm ngày tuổi của NTV 25
Hình 4.6 Cá bảy ngày tuổi của NTI 28
Hình 4.7 Cá bảy ngày tuổi của NTII 28
Hình 4.8 Cá bảy ngày tuổi của NTIII 29
Hình 4.9 Cá bảy ngày tuổi của NTIV 29
Hình 4.10 Cá bảy ngày tuổi của NTV 30
Hình 4.11 Cá 12 ngày tuổi của NTI 32
Hình 4.12 Cá 12 ngày tuổi của NTII 33
Hình 4.13 Cá 12 ngày tuổi của NTIII 33
Hình 4.14 Cá 12 ngày tuổi của NTIV 34
Hình 4.15 Cá 12 ngày tuổi của NTV 34





Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
1


I. GIỚI THIỆU


1.1 Đặt Vấn Đề

Để thành công trong việc nuôi trồng thủy sản và đem lại hiệu quả kinh tế cao
cần phải kết hợp nhiều yếu tố, trong đó việc lựa chọn đối tượng nuôi cũng như hiểu
rõ các đặc điểm sinh học và tập tính dinh dưỡng của chúng là những yêu cầu đầu tiên
cho người nuôi thủy sản. Đối với cá lăng vàng (Mystus nemurus) và cá lăng hầm
(Mystus filamentus) là những loài cá có phẩm chất thòt ngon, giá trò kinh tế cao và là
đối tượng đang được ưa chuộng trên thò trường. Năm 2002 đề tài nghiên cứu sản xuất
giống nhân tạo cá lăng đã thành công do Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh thực hiện. Hiện nay công trình này đang được Khoa Thủy Sản
chuyển giao công nghệ cho bảy tỉnh phía Nam với kinh phí đầu tư của Bộ Thủy Sản.

Trong sản xuất nói chung, sản xuất giống cá nói riêng, vấn đề càng hạn chế
chi phí đầu tư nhưng đồng thời đảm bảo được chất lượng và số lượng nhằm hạ giá
thành một con giống xuống càng dễ dàng được người nuôi chấp nhận. Đây chính là
công việc không chỉ đòi hỏi ở người làm công tác sản xuất giống mà những cán bộ kỹ
thuật, những nhà chuyên môn phải đặc biệt quan tâm. Do đó, nghiên cứu để nâng cao
năng suất cá lăng bằng thức ăn tự nhiên nhất là trong giai đoạn cá bột là việc làm
thiết thực. Vì vậy, đề tài:“SỬ DỤNG NGUỒN THỨC ĂN TỰ NHIÊN NHẰM
NÂNG CAO NĂNG SUẤT CÁ LĂNG LAI (MYSTUS SP.) Ở GIAI ĐOẠN BỘT
LÊN HƯƠNG” đã được tiến hành.

1.2 Mục Tiêu Đề Tài

Theo dõi một số chỉ tiêu môi trường sống trong ương nuôi cá lăng.


Sử dụng nguồn thức ăn tự nhiên khác nhau: Brachionus, Moina, Artemia trong
ương nuôi cá lăng ở giai đoạn từ bột lên hương.

Từ đó rút ra kết luận loại thức ăn nào giúp cá tăng trưởng tốt, tỷ lệ sống cao
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao trong nghề sản xuất giống cá.








Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1 Đặc Điểm Sinh Học Cá Lăng

2.1.1 Phân loại

Ngành: Chordata
Ngành phụ: Vertebrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Bagridae
Giống: Mystus

Loài: Mystus nemurus Valenciennes, 1839
Mystus filamentus Fang và Chaux, 1949

Tên Việt Nam: Cá lăng vàng (Mystus nemurus)
Cá lăng hầm (Mystus filamentus)

Tên tiếng Anh: Green catfish.

2.1.2 Đặc điểm hình thái

Cá lăng có thân thon dài, đầu rộng và hơi dẹp đứng. Miệng hơi rộng, nằm
ngang, hàm trên dài hơn hàm dưới. Có răng hàm và răng lá mía nằm thành dãy cong.
Mắt trung bình không có da che phủ, nằm gần đỉnh đầu, khoảng cách giữa hai mắt
lớn. Màng mang tách khỏi eo mang và phần lớn tách rời nhau. Có bốn đôi râu: râu
mũi, râu hàm trên (kéo dài đến vây hậu môn), râu hàm dưới và râu cằm. Cá có vây
mỡ ngắn và nhỏ, vây mỡ nằm đối diện với vây hậu môn và gốc vây mỡ bằng với gốc
vây hậu môn. Vây ngực và vây lưng có gai cứng mang răng cưa ở mặt sau. Vây đuôi
phân thùy sâu, mép thùy trên dài hơn mép thùy dưới.

Cá lăng vàng (Mystus nemurus) phần lưng có màu xám đen hoặc nâu. Hai bên
thân hơi vàng hoặc ánh xanh. Phần bụng có màu xám trắng.

Cá lăng hầm (Mystus filamentus) phần lưng có màu xám đen hoặc nâu. Hai
bên thân hơi vàng, thân có những vệt xám nhỏ lăng tăng. Vây lưng có tia vi mềm,
phân nhánh. Đầu tia vi mềm kéo dài sau đó lõm vào, nền viền ngoài của vây lưng lồi
lõm. Vây lưng cao hơn các loài cá khác của Mystus. Xương lá mía và xương khẩu cái
liên tục dạng vòng cung.




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3







Hỡnh 2.1 Caự laờng ham ủửùc (Mystus filamentus)




Hỡnh 2.2 Caự laờng vaứng caựi (Mystus nemurus)

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
4

2.1.3 Phân bố

Theo các tác giả trong và ngoài nước cá lăng hiện diện chủ yếu ở các sông
lớn, suối, hồ chứa từ thượng nguồn đến vùng cửa sông.

Cá lăng là nhóm cá có phân bố tự nhiên từ Đông Ấn Độ đến Đông Nam Á.
Trên thế giới cá phân bố chủ yếu ở Thái Lan, Lào, Campuchia, Inđonesia, Malaysia
và Việt Nam (La Thanh Tùng, 2001). Đa số nhóm cá lăng là cá có giá trò kinh tế cao
và có thể xuất khẩu.


Theo Mai Thò Kim Dung (1998), cá lăng phân bố rộng rãi, hiện diện hầu hết ở
các nước Đông Nam Á, Châu Á. Ở Việt Nam, cá lăng hiện diện ở miền Nam, phân
bố ở các sông lớn như: sông Tiền, sông Hậu, sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông
Vàm Cỏ Đông từ thượng nguồn đến hạ nguồn, có nhiều ở hồ Trò An, hồ Dầu Tiếng,
thường sống ở những nơi nước chảy chậm và sâu.

Ngoài ra, Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ (2001) cho biết cá lăng phân bố ở hạ
lưu các sông lớn thuộc các tỉnh phía Bắc như: Vónh Phúc (Sông Lô, Việt Trì), Nam
Hà, sông Mã (Thanh Hóa), … và Nguyễn Quốc Nghò (2000) cho biết thêm Mystus
nemurus sống chui rúc trong bùn, khu vực đầm lầy và khi có gió thường nổi trên rong.

2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng

Theo Rainboth (1996, trích bởi Mai Thò Kim Dung, 1998) cho rằng thức ăn cá
lăng sử dụng ngoài thiên nhiên gồm cá, côn trùng, tôm tép, động vật và giáp xác
khác.

Theo Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ (2001), cá lăng thuộc nhóm cá dữ. Còn
nhỏ cá ăn côn trùng ở nước, ấu trùng muỗi, giun ít tơ, rễ cây, … Cá lớn ăn tôm cua, cá
con. Tập tính ăn của cá lăng là thường kiếm ăn ở chân cầu, bến phà, thường sống ở
các hang hốc, vùng tối ven bờ. Chúng thích sống nơi có bóng râm, cá chủ động tìm
thức ăn.

Mặt khác, theo công bố của Ngô Văn Ngọc (2002) khi khảo sát trong điều
kiện ao nuôi thấy rằng cá lăng có phổ thức ăn rộng, cá có thể ăn được động vật nhỏ
sống trong nước, đặc biệt là thức ăn nhân tạo.

2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng


Theo Smith (1945, trích bởi Đào Phạm Minh Hòa, 2004) giống Mystus trong
tự nhiên có thể đạt kích thước hơn 60cm, nhưng chiều dài thông thường thì từ 25 –
30cm. Còn theo Nguyễn Văn Hảo (1992) thì cá lớn nhất có kích thước đạt 80cm.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
5

2.1.6 Đặc điểm sinh sản

Theo Mai Thò Kim Dung (1998), cá lăng có thể tham gia sinh sản ở kích thước
20,5cm. Cá vào bờ sinh sản khi nước lên, mùa sinh sản từ tháng 6 – 7 và chỉ sinh sản
một lần trong năm.

Ngô Văn Ngọc (2002) cho rằng Mystus nemurus có khả năng sinh sản quanh
năm trong điều kiện nhân tạo. Sức sinh sản thực tế của cá lăng vàng (Mystus
nemurus) dao động từ 117.000 – 132.000 trứng/kg cá cái.

Theo Bùi Minh Phục (2003) mùa vụ sinh sản của cá lăng từ tháng năm đến
tháng 12, tập trung vào tháng bảy đến tháng 11. Cá đẻ trứng dính, khi trứng chín
đường kính trứng dao động từ 1,125 – 1,170mm và trứng có màu vàng nhạt.

2.2 Các Loại Thức Ăn trong Ương Nuôi Cá Lăng

Thức ăn tự nhiên rất quan trọng trong ương nuôi các loài cá ở giai đoạn cá mới
biết ăn mà thức ăn công nghiệp chưa thay thế được vì thức ăn tự nhiên phù hợp với cỡ
miệng, tập tính bắt mồi của cá bột. Hơn nữa, trong thức ăn tự nhiên còn có những
thành phần dưỡng chất rất cần thiết cho ấu trùng tôm, cá.

2.2.1 Moina


Phân loại

Ngành: Arthropoda
Ngành phụ: Crustacea
Lớp: Branchiopoda
Bộ: Cladocera
Họ: Moinidae
Giống: Moina
Loài: Moina

Moina thuộc nhóm giáp xác bậc thấp Entomostroca sống chủ yếu ở thủy vực
nước ngọt, trong các vực nước tạm thời, còn ở các thủy vực lớn chúng chỉ ở ven bờ
hoặc trong các lùm cây, cỏ, rác, … Đặc biệt thường tập trung thành đám dày đặc màu
đỏ vào buổi sáng ở các ao, hồ, vũng nước, cửa cống rãnh có nhiều chất hữu cơ.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
6

Moina có kích thước nhỏ từ 0,6 – 1mm (tối đa có thể đạt kích thước 1,8mm),
cơ thể hình bầu dục hoặc hình gần tròn, có vỏ giáp trong suốt bao bọc, không phân
đốt rõ rệt, sống lơ lửng, bơi chậm chạp. Vì Moina có kích thước nhỏ, di chuyển thụ
động nên rất thích hợp với cỡ miệng và tập tính bắt mồi của cá bột.


Hình 2.3 Moina macrocopa ()

Theo Trần Văn Vỹ (1995) thành phần hóa học của Moina biểu diễn theo phần
trăm khối lượng tươi như sau:


Bảng 2.1 Thành phần hoá học của Moina biểu diễn theo phần trăm khối lượng tươi

Thành phần Nước Đạm Mỡ Đường Tro
Tỷ lệ (%) 90 5 0,7 0,1 1,7

So với Artemia và Brachionus thì Moina có ưu điểm là dễ tìm, sẵn có, giá
thành rẻ hơn rất nhiều đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhưng Moina lại có kích thước
lớn hơn và có hàm lượng dinh dưỡng thấp hơn Artemia và Brachionus.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
7

2.2.2 Brachionus

Phân loại:

Ngành: Trochohelmenthis
Lớp: Rotatoria
Bộ: Monogonononta
Họ: Brachionidae
Giống: Brachionus
Loài: Brachionus plicatilis Muller (1786)

Brachionus là một trong những loại động vật phù du (Zooplankton) chiếm một
vò trí quan trọng trong nguồn thức ăn tự nhiên cho ấu trùng tôm cá mà không thể thay
thế bằng nguồn thức ăn nhân tạo. Brachionus plicatilis là một trong các loại luân
trùng được nuôi phổ biến trong các trại sản xuất giống cá biển để ương nuôi ấu trùng
trong 1 – 2 tuần đầu. Chúng có kích thước dao động từ 130 - 340µm (trung bình
239µm).


Với tính chất nổi bật về mức chòu đựng ở phạm vi rộng các điều kiện môi
trường, tốc độ sinh sản cao (một con cái sinh được 0,7 – 1,4 con/ngày) luân trùng đã
được coi là một sinh vật nuôi có nhiều triển vọng. Ngoài ra, do kích thước nhỏ và tốc
độ bơi chậm làm cho chúng trở thành con mồi thích hợp của cá vừa tiêu hết noãn
hoàng. Hơn nữa, tiềm năng lớn nhất đối với việc nuôi luân trùng là ở chỗ có thể nuôi
các động vật này với mật độ rất cao (với mật độ 2000 con/mL). Ngay cả ở mật độ
cao, các động vật này vẫn sinh sản nhanh và do đó góp phần vào việc tạo nên những
khối lượng lớn thức ăn sống trong một khoảng thời gian rất ngắn.

Theo Hepher (1988, trích bởi Lê Thanh Hùng, 2000) thành phần dinh dưỡng
của Brachionus biểu diễn theo phần trăm khối lượng khô như sau:

Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của Brachionus biểu diễn theo phần trăm khối
lượng khô

Thành phần Chất khô Đạm Béo Khoáng Năng lượng
Tỷ lệ 11,2(%) 64,3(%) 20,3(%) 6,2(%) 4866Kcal/kg

Brachionus có ưu điểm là có kích thước nhỏ hơn Artemia và Moina phù hợp
với cỡ miệng rất nhỏ của cá bột; có thành phần dinh dưỡng cao; có thể nuôi cấy dễ
dàng; phù hợp với mọi quy mô của các trại sản xuất cá giống.




Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
8





























Hình 2.4 Brachionus plicatilis

2.2.3 Artemia


Phân loại:

Ngành: Arthropoda
Phân ngành: Crustacea
Lớp: Branchiopoda
Bộ: Anostraca
Họ: Artemiidae
Giống: Artemia
Loài: Artemia franciscana



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
9

Artemia franciscana là loài giáp xác bậc thấp sống ở Great Salt Lake (cũng
như ở vònh San Francisco). Là loài có tính rộng muối, có thể chòu được độ mặn đến
250ppt. Artemia ăn lọc không có tính chọn lựa, thức ăn chủ yếu là tảo, vi khuẩn và
các hạt lơ lửng trong nước. Với chu trình biến thái ngắn, sau 10 – 15 ngày chúng có
thể đạt giai đoạn trưởng thành và tham gia sinh sản. Trong điều kiện độ mặn thấp và
thức ăn tối ưu, con cái đã thụ tinh đẻ 75nauplii/ngày; trong vòng đời trung bình
khoảng 50 ngày chúng đẻ 10 – 11 lứa. Ở điều kiện lý tưởng Artemia trưởng thành có
thể sống được 3 tháng và sinh sản 300 con hoặc trứng, với chu kỳ đẻ 4ngày/lần. Ở
điều kiện độ mặn cao (> 70ppt), thiếu thốn thức ăn, Oxy hòa tan thấp (<2mg/L)
chúng có xu hướng đẻ trứng nghỉ. Trứng nghỉ rất nhỏ có đường kính khoảng 200µm
và nặng khoảng 2,42µg. Trứng nghỉ của Artemia franciscana nổi lên thành những
váng màu đỏ nâu trên mặt nước. Trứng có thể ở dạng tiềm sinh trong nhiều năm nếu
được giữ khô và không tiếp xúc với Oxy. Khi gặp điều kiện thuận lợi trứng nghỉ sẽ

trương nước và quá trình trao đổi chất sẽ được kích hoạt trở lại. Trứng nở ra ấu trùng
Artemia với kích thước trung bình khoảng 486µm có màu cam. Artemia chỉ có thể
sống trong nước ngọt khoảng năm giờ.

Artemia mới nở không ăn thức ăn ngoài vì miệng và hậu môn phát triển chưa
đầy đủ, dinh dưỡng bằng noãn hoàng, chúng có màu cam là màu của noãn hoàng.
Khoảng 12 giờ sau khi nở chúng lột xác và bắt đầu ăn lọc. Ấu trùng trải qua 15 lần lột
xác để trở thành Artemia trưởng thành. Con trưởng thành có kích thước khoảng 10mm
(có thể đạt đến 20mm).

Artemia franciscana sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 25 - 30
0
C; độ mặn tối ưu
30 – 35ppt, pH tốt nhất là 8.


















Hình 2.5 Nauplius của Artemia ()
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
10

Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng của ấu trùng Artemia biểu diễn theo phần trăm
khối lượng khô

Thành phần Protein Lipid Đường Tro
Tỷ lệ (%) 41 - 47 21 - 23 11 10

Do kích thước rất nhỏ (380 - 500µm), ấu trùng di chuyển chậm, chứa nhiều
đạm và axit béo không no dễ tiêu hóa nên Artemia được sử dụng làm thức ăn cho các
loài thủy sản có cỡ miệng nhỏ nhất là tôm cá ở giai đoạn còn non. Nhưng Artemia lại
khá đắt, chỉ có thể chủ động nuôi được với quy mô sản xuất rất lớn.

2.2.4 Tubifex

Phân loại:

Ngành: Annelida
Bộ: Oligochaeta
Họ: Tubificidae
Giống: Tubifex
Loài: Tubifex

Tubifex là một loài động vật đáy thuộc nhóm giun ít tơ (Oligocheata) có thân
hình ống dài. Tubifex có màu hồng, hình sợi mảnh, dài và thường sống chung thành
tập đoàn gồm nhiều cá thể kết lại với nhau thành búi, chùm tỏa tròn. Hoạt động uốn

lượn trong tầng nước để trao đổi khí và bài tiết. Chúng thường sống ở nơi có nhiều
mùn bả hữu cơ, những nơi nước chảy liên tục như cống rãnh, ao, hồ, sông, nơi nước
thải ở trung tâm thành phố.

Tubifex có đường kính 0,1 – 0,3mm, kích thước nhỏ, chiều dài 1 – 40mm,
thích hợp cho miệng các loài cá có kích thước nhỏ và cá con.

Thành phần dinh dưỡng của Tubifex biểu diễn theo phần trăm khối lượng tươi
theo Phạm Văn Trang (1983, trích bởi Lê Thò Thu, 1994) như sau:

Bảng 2.4 Thành phần dinh dưỡng của Tubifex biểu diễn theo phần trăm khối lượng
tươi (trong 1 g)

Thành phần Đạm Mỡ Vật chất khô Năng lượng
Tỷ lệ 8,92(%) 2,00(%) 13,48(%) 0,7 Kcal/g

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
11

Tubifex có giá trò dinh dưỡng khá cao, kích thước phù hợp với miệng cá giống
vì thế nó là một loại thức ăn thông dụng trong các trại sản xuất giống, đặc biệt cho
những loài cá có tập tính ăn mồi sống. Với những thức ăn nhân tạo khi thừa sẽ bò hư
và làm môi trường nước dơ bẩn, Tubifex dư vẫn sống tập trung thành từng đám và tiếp
tục làm thức ăn cho cá.




Hình 2.6 Tubifex ()










Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
12

III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1 Thời Gian và Đòa Điểm Thực Hiện Đề Tài

Đề tài được thực hiện từ ngày 08/04/2005 đến ngày 15/07/2005 tại Trại Thực
Nghiệm Thủy Sản, Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

3.2 Đối Tượng Nghiên Cứu

Đối tượng nghiên cứu là cá lăng lai (Mystus sp.) ba ngày tuổi, được lai tạo và
sản xuất tại Trại Thực Nghiệm Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh. Đây là giống cá được lai từ cá cái lăng vàng (Mystus nemurus) và cá đực lăng
hầm (Mystus filamentus). Khi cá vừa tiêu hết noãn hoàng bắt đầu ăn thức ăn ngoài thì
tiến hành thí nghiệm.

3.3 Vật Liệu và Trang Thiết Bò Nghiên Cứu


Dụng cụ thí nghiệm bao gồm:

-Thau nhựa (Þ = 60cm).

-Nhiệt kế thủy ngân đo nhiệt độ.

-DO test, pH test, NH
4
/NH
3
test.

-Giấy kẻ ôly để đo chiều dài cá mỗi đợt kiểm tra.

-Vợt để thu và lọc Moina nhỏ, thu Brachionus, Artemia.

-Ống nhựa dùng để xiphông đáy, thay nước cho cá, thu Artemia.

- Cân điện để cân trọng lượng cá.

- Bình 5L để ấp Artemia và thùng 100L để trữ Brachionus, tảo.

3.4 Phương Pháp Bố Trí Thí Nghiệm

Cá được bố trí trong thau nhựa (Þ = 60cm), tổng cộng có 15 thau. Mỗi thau
ương 300 cá bột ba ngày tuổi khoẻ mạnh và tương đối đồng đều về kích cỡ.

Thí nghiệm được chia làm năm nghiệm thức (NT) theo loại thức ăn khác nhau
trong hai ngày đầu. Mỗi NT có ba lô tương ứng với ba lần lặp lại.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
13

Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với một yếu tố là thức ăn.

- NT I: Moina nhỏ + Moina lớn + Tubifex

- NT II: Brachionus + Moina lớn + Tubifex

- NT III: Artemia + Moina lớn + Tubifex

- NT IV: (Artemia + Brachionus) + Moina lớn + Tubifex

- NT V : (Moina nhỏ + Brachionus) + Moina lớn + Tubifex

Ở mỗi NT có sự khác nhau về loại thức ăn ban đầu (hai ngày đầu), ngày tuổi
thứ năm và thứ sáu cả năm NT đều sử dụng một loại thức ăn là Moina lớn. Từ ngày
tuổi thứ 7 – 12 thức ăn dùng trong năm NT là Tubifex. Đồng thời trong quá trình bố trí
thí nghiệm các điều kiện khác như: chất lượng nước, chăm sóc, quản lý,… được giữ
như nhau.

Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm loại thức ăn cho cá lăng bột theo ngày tuổi

Loại thức ăn
Thời gian
(ngày tuổi)
NT I NT II NT III NT IV NT V
3 - 4 Moina nhỏ
Brachionus Artemia

Artemia
Brachionus
Moina nhỏ
Brachionus
5 – 6 Moina lớn Moina lớn Moina lớn Moina lớn Moina lớn
7 - 12
Tubifex Tubifex Tubifex Tubifex Tubifex



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
14



Hình 3.1 Bố trí thí nghiệm





Hình 3.2 Cá lăng lai ba ngày tuổi

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×