Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Chương 1: Các khái niệm cơ bản về môi trường doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.03 KB, 17 trang )

CHƯƠNG 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Khái niệm về môi trường
1.2. Phân loại môi trường
1.3. Các thành phần cơ bản của môi trường
1.4. Chức năng của môi trường
1.5. Quan hệ giữa môi trường và phát triển
1.6. Khủng hoảng môi trường
1.1. Khái niệm về môi trường
- Theo nghĩa rộng nhất: “Môi trường” là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngồi
có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện.
- Theo nghĩa rộng: “Môi trường” là tổng hợp tất cả các nhân tố như khơng khí, đất, nước,
ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, xã hội có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con
người và tài nguyên cần thiết cho sinh sống, sản xuất của con người.
- Theo nghĩa hẹp: “Môi trường” là ……….nhưng không xét đến yếu tố tài nguyên thiên
nhiên.
Vậy: Môi trường sống là tổng hợp các điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới sự sống và
sự phát triển của các cơ thể sống. Mơi trường sống cịn được gọi bằng thuật ngữ môi sinh.
Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, xã
hội bao quanh con người, có ảnh hưởng tới sự sống, sự phát triển của từng cá nhân và
toàn bộ cộng đồng người. Thuật ngữ Môi trường thường dùng với nghĩa này. Các thành
phần của mơi trường sống có ảnh hưởng trực tiếp tới con người trên Trái đất gồm 04
quyển: sinh quyển, thủy quyển, khí quyển, thạch quyển.
Định nghĩa chung về môi trường: Môi trường là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội
bao quanh con người, có ảnh hưởng tới con người và tác động qua lại với các hoạt động
sống của con người như: khơng khí, đất, nước, sinh vật, xã hội loài người,….
1.2. Phân loại môi trường
Môi trường sống và môi trường sống của con người là một phạm trù hẹp hơn của khái
niệm môi trường. Theo chức năng, môi trường sống được chia làm 03 loại:
Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố thiên nhiên: vật lý, hóa học, sinh học tồn tại
khách quan bao quanh con người.
Mơi trường tự nhiên lại có thể phân chia nhỏ hơn theo các thành phần: môi trường đất,


mơi trường nước, mơi trường khơng khí….
Mơi trường nhân tạo: là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội do con người tạo nên và
chịu sự chi phối của con người, như: nhà ở, môi trường khu đô thị, khu công nghiệp, môi
trường nông thôn,….
Môi trường xã hội: là tổng thể các quan hệ giữa con người với con người, tạo nên sự
thuận lợi hoặc trở ngại cho sự phát triển của các cá nhân hoặc từng cộng đồng dân cư,
như: sự gia tăng dân số, định cư, di cư….
1.3. Các thành phần cơ bản của môi trường
1.3.1. Thạch quyển
Vỏ Trái đất hay thạch quyển là một lớp vỏ cứng rất mỏng có cấu tạo hình thái rất phức
tạp, có thành phần khơng đồng nhất, có độ dày thay đổi theo vị trí địa lý khác nhau.
Vỏ Trái đất được chia làm 02 kiểu: vỏ đại dương và vỏ lục địa. Vỏ đại dương có thành


phần chủ yếu là các đá giàu SiO2, FeO, MgO (đá basalt) trải dài trên tất cả các đáy đại
dương với chiều dày trung bình 8km. Vỏ lục địa gồm 02 loại vật liệu chính là basalt dày
từ 1-2km ở dưới và các loại đá khác (granite, sienite…) giàu SiO2, Al2O3 ở bên trên. Vỏ
lục địa thường rất dày, trung bình 35km, có nơi 70-80km như ở vùng núi cao Himalaya.
Ở vùng thềm lục địa (nơi tiếp xúc giữa đại dương và lục địa) lớp vỏ lục địa giảm còn 510km.
Hàm lượng của 08 nguyên tố hóa học phổ biến nhất trong vỏ Trái đất được trình bày
trong bảng sau:
08 nguyên tố hóa học phổ biến trên chiếm 99% trọng lượng thạch quyển. Nếu cộng thêm
hơn 80 nguyên tố hóa học tự nhiên cịn lại trong bảng tuần hồn thì sẽ đủ 100% trọng
lượng vỏ TĐ.
1.3.2. Thủy quyển
Thủy quyển là lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh Trái đất gồm: nước ngọt, nước mặn
ở cả 03 trạng thái rắn, lỏng, hơi. Thủy quyển bao gồm: đại dương, biển, ao hồ, sông suối,
nước ngầm và băng tuyết.
Khối lượng của thủy quyển khoảng 1,4.1018 tấn, bao phủ 71% bề mặt trái đất, tương
đương 361 triệu km2 bề mặt trái đất với độ sâu 3800m. Khối lượng nước biển và đại

dương chiếm 97,5% tồn bộ thủy quyển. Phần cịn lại là băng trên núi cao và hai cực TĐ
chiếm 1,7%; nước ngầm chiếm 0,6%; ao hồ, sông suối, hơi nước chỉ chiếm 0,2%. Ranh
giới trên của thủy quyển là mặt nước của các đại dương, ao, hồ. Ranh giới dưới của thủy
quyển khá phức tạp, từ các đáy đại dương có độ sâu hàng chục km cho đến vài chục cm ở
các vùng đất ngập nước.
Thủy quyển phân bố không đều trên bề mặt Trái đất: ở Nam bán cầu là 80,9%, ở Bắc bán
cầu là 60,7%.
Thành phần nước trên Trái Đất
1.3.3. Khí quyển
Khí quyển là lớp vỏ ngồi của Trái đất, với ranh giới dưới là bề mặt thủy quyển, thạch
quyển; ranh giới trên là khoảng không giữa các hành tinh. Khí quyển Trái đất được hình
thành do sự thốt hơi nước, các chất khí từ thủy quyển và thạch quyển.
Khí quyển Trái đất có cấu trúc phân lớp với 05 tầng đặc trưng từ dưới lên trên như sau:
tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng trung gian, tầng nhiệt, tầng điện ly.
* Tầng đối lưu là tầng thấp nhất của khí quyển, ở đó ln có chuyển động đối lưu của
khối khơng khí bị nung từ mặt đất, vì vậy thành phần khí quyển khá đồng nhất. Ranh giới
trên của tầng đối lưu trong khoảng 7-8km ở hai cực và 16-18km ở vùng xích đạo. Tầng
đối lưu là nơi tập trung nhiều nhất hơi nước, bụi và các hiện tượng thời tiết chính như:
mây, mưa, tuyết, mưa đá, bão…
* Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu, với ranh giới trên dao động trong khoảng độ cao
50km. Khơng khí tầng bình lưu lỗng hơn, ít chứa bụi và các hiện tượng thời tiết. Ở độ
cao khoảng 25km trong tầng bình lưu tồn tại một lớp khơng khí giàu khí ozone, thường
được gọi là tầng ozone.
Bên trên tầng bình lưu cho đến độ cao 80km được gọi là tầng trung gian. Nhiệt độ tầng
này giảm dần theo độ cao.
Từ độ cao 80-500km gọi là tầng nhiệt. Ở đây nhiệt độ ban ngày thường rất cao, nhưng
ban đêm xuống thấp.


Từ độ cao 500km trở lên được gọi là tầng điện ly.

Thành phần hóa học trung bình của khí quyển TĐ tính theo phần trăm thể tích: N2
(78.08%), O2 (20,91%), Ar (0.93%), CO2 (0.035%)…
1.3.4. Sinh quyển
Sinh quyển là lớp vỏ sống của Trái đất, bao gồm các cơ thể sống tồn tại trong thạch
quyển, khí quyển, thủy quyển. Các sinh vật trong sinh quyển có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau và tương tác phức tạp với các yếu tố vô sinh ( yếu tố môi trường)
Các thành phần của môi trường không tồn tại ở trạng thái tĩnh mà ln có sự chuyển hóa
trong tự nhiên, diễn ra theo chu trình và thơng thường ở dạng cân bằng. Chính sự cân
bằng này đảm bảo cho sự sống trên trái đất phát triển ổn định.
Các chu trình phổ biến đó là: Chu trình Cacbon, chu trình Nitơ, chu trình lưu huỳnh…
Khi các chu trình này khơng cịn giữ được ở trạng thái cân bằng thì các sự cố về mơi
trường sẽ xãy ra, tác động đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
1.3.5. Trí quyển
Là mơi trường chính thức của con người, do con người tạo ra và tác động trực tiếp đến
đời sống, các hoạt động kinh tế và xã hội của con người
1.4. Chức năng của môi trường
1.4.1. Môi trường là không gian sống của con người
Mỗi người đều có nhu cầu về số lượng không gian cần thiết cho các hoạt động sống như:
nhà ở, đất dùng cho sản xuất lương thực-thực phẩm, nước uống, khơng khí… Nói cách
khác, mơi trường là khơng gian sống của con người.
Diện tích khơng gian sống bình quân trên Trái đất của con người đang bị thu hẹp. Đó là
kết quả của việc dân số ngày một gia tăng trong khi diện tích đất có thể sinh sống hầu
như không đổi.
Nhu cầu về không gian sống của con người thay đổi theo trình độ kỹ thuật và cơng nghệ
sản xuất. Trình độ phát triển của lồi người càng được nâng cao thì nhu cầu về khơng
gian sản xuất càng cao. Con người có thể gia tăng khơng gian sống cần thiết nhất cho
mình bằng cách khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác,
như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và vùng nước mới…
Để nâng cao chất lượng của khơng gian sống thì cần phải có một không gian để tái tạo
chất lượng môi trường đã bị các hoạt động sản xuất làm suy giảm. Việc khai thác quá

mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất lượng khơng gian
sống trên Trái đất không thể phục hồi được.
1.4.2. Môi trường là nguồn tài nguyên của con người
Môi trường là nơi con người khai thác nguồn vật liệu và năng lượng cần thiết cho hoạt
động sinh sống và sản xuất như: đất, nước, khơng khí, khống sản, các dạng năng lượng
như nắng, gió, thủy triều…. Mọi sản phẩm cơng, nơng, lâm, ngư nghiệp, văn hóa, du lịch
của con người đều bắt nguồn từ các dạng vật chất tồn tại trên Trái đất và không gian bao
quanh Trái đất.
Các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng được tuần hoàn quay trở
lại dạng ban đầu được gọi là tài nguyên tái tạo. Trái lại, nếu bị mất mát, biến đổi hoặc
suy thối khơng trở lại dạng ban đầu thì được gọi là tài nguyên không tái tạo.


Việc khai thác nguồn tài nguyên của con người đang có xu hướng làm tài ngun khơng
tái tạo bị cạn kiệt, tài nguyên tái tạo không được phục hồi, dẫn đến cạn kiệt tài ngun và
suy thối mơi trường.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng tăng cường khai thác các
dạng tài nguyên mới và gia tăng số lượng khai thác, tạo ra các dạng sản phẩm mới có tác
động mạnh mẽ tới chất lượng môi trường.
1.4.3. Môi trường là nơi chứa đựng chất thải
Chất thải do con người tạo ra trong quá trình sản xuất và tiêu dùng thường được đưa trở
lại môi trường. Tại đây, nhờ hoạt động của vi sinh vật và các thành phần môi trường
khác, chất thải sẽ biến đổi trở thành các dạng ban đầu trong một chu trình sinh địa hóa
phức tạp.
Khả năng tiếp nhận và phân hủy chất thải của môi trường được gọi là khả năng nền của
môi trường. Khi lượng chất thải lớn hơn khả năng nền hoặc thành phần của chất thải khó
phân hủy, xa lạ với sinh vật thì chất lượng mơi trường sẽ bị suy giảm và mơi trường có
thể bị ơ nhiễm.
1.4.4. Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người
và sinh vật trên Trái đất

Trái đất trở thành nơi sinh sống của con người và các sinh vật nhờ tập hợp các điều kiện
mơi trường đặc biệt: nhiệt độ khơng khí khơng quá cao, nồng độ oxy và các khí khác
tương đối ổn định, cân bằng nước ở các đại dương và trong đất liền….
Tất cả các điều kiện đó cho đến nay chưa tìm thấy trong một hành tinh nào khác trong và
ngoài hệ Mặt trời. Sự phát sinh và phát triển sự sống xảy ra trên Trái đất nhờ hoạt động
của hệ thống các thành phần của MT Trái đất như khí quyển, thạch quyển, thủy quyển,
sinh quyển.
1.4.5. Mơi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin
Ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất
hiện và phát triển văn hóa của lồi người.
Cung cấp các chỉ thị khơng gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm
đối với con người và sinh vật sống trên Trái đất như: các phản ứng sinh lý của cơ thể
sống trước khi xảy ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão,
động đất,…
Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động thực vật, các
hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tơn giáo và
văn hố khác.
1.5. Quan hệ giữa mơi trường và phát triển
Phát triển là viết tắt của từ phát triển kinh tế xã hội. Phát triển là quá trình nâng cao điều
kiện sống về vật chất và tinh thần của con người thông qua việc phát triển các hoạt động
sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hóa. Phát
triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả lồi người trong q trình sống.
Giữa mơi trường và phát triển có mối quan hệ rất chặt chẽ:
Mơi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân dẫn
đến các biến đổi môi trường.


Tác động qua lại giữa môi trường và phát triển biểu hiện cho mối quan hệ hai chiều giữa
hệ thống kinh tế xã hội và hệ thống môi trường.
Tác động của hoạt động phát triển đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải tạo

mơi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó, nhưng có thể gây ra
ơ nhiễm mơi trường tự nhiên hoặc nhân tạo.
Mặt khác, môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội
thơng qua sự suy thối nguồn tài nguyên – đang là đối tượng của hoạt động phát triển,
hoặc gây ra thảm họa, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế xã hội trong khu vực.
1.6. Khủng hoảng môi trường
1.6.1. Định nghĩa khủng hoảng môi trường
Hiện nay, thế giới đang đứng trước 05 cuộc khủng hoảng lớn là dân số, lương thực, năng
lượng, tài nguyên và sinh thái. Các cuộc khủng hoảng này đều liên quan chặt chẽ với MT
và làm cho chất lượng cuộc sống của con người có nguy cơ suy giảm. Nguyên nhân chủ
yếu của các cuộc khủng hoảng trên là sự bùng nổ dân số.
Các cuộc khủng hoảng trên làm xuất hiện một khái niệm mới là khủng hoảng môi trường.
Khủng hoảng môi trường là các suy thối chất lượng mơi trường sống ở quy mơ tồn
cầu, đe dọa cuộc sống của lồi người trên Trái đất.
1.6.2. Các biểu hiện của khủng hoảng môi trường
Nguyên nhân sâu xa nhất của khủng hoảng môi trường là gia tăng dân số và các yếu tố
phát sinh từ dân số.
*Các biểu hiện của khủng hoảng môi trường:
- Ơ nhiễm khơng khí
- Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng
- Tầng ozon bị phá hủy
- Sa mạc hóa đất đai
- Nguồn nước bị ơ nhiễm nghiêm trọng
- Ơ nhiễm biển đang xảy ra với mức độ ngày càng tăng
- Rừng đang suy giảm cả về chất và lượng
- Số loài động thực vật bị tuyệt chủng đang gia tăng
- Chất thải rắn đang đe dọa nhân loại
CHƯƠNG 2: TÀI NGUYÊN
2.1. Khái niệm và phân loại
2.2. Tài nguyên đất

2.3. Tài nguyên nước
2.4. Tài nguyên khí hậu, cảnh quan
2.5. Tài nguyên rừng
2.6. Tài nguyên khoáng sản
2.7. Tài nguyên năng lượng
2.8. Tài nguyên biển
2.1. Khái niệm và phân loại
2.1.1. Khái niệm
Tài nguyên là tất cả các dạng tri thức, vật chất được sử dụng để tạo ra của cải vật chất
hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người.


Tất cả tài nguyên của sinh quyển được tái sử dụng qua thời gian, khơng cái gì bị mất đi.
Chu trình này có thể kéo dài hàng triệu năm như chu trình cácbon ở dầu khống, vài năm
như chu trình nước hay có thể chỉ vài giờ như chu trình quang hợp ở cây xanh.
Tài nguyên là đối tượng của con người. Xã hội càng phát triển thì các loại hình tài
nguyên và số lượng tài nguyên mà con người khai thác càng tăng lên.
Đặc điểm chung của tài nguyên:
-Tài nguyên phân bố không đồng đều giữa các vùng trên trái đất và trên cùng một vùng
lãnh thổ, tạo nên sự ưu đãi về tài nguyên giữa các vùng, các lãnh thổ.
-Các nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cao được hình thành qua quá trình lâu dài của tự
nhiên và lịch sử.

2.1.2. Phân loại tài nguyên

2.2. Tài nguyên đất

2.3. Tài nguyên nước

2.4. Tài nguyên khí hậu

2.5. Tài nguyên rừng

2.6. Tài nguyên khoáng sản
2.7. Tài nguyên năng lượng

2.8. Tài nguyên biển
CHƯƠNG 3: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
3.1. Khái niệm và nguồn gốc gây ô nhiễm


3.2. Ơ nhiễm mơi trường nước
3.3. Ơ nhiễm mơi trường đất
3.4. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí
3.5. Ơ nhiễm tiếng ồn
3.6. Chất thải rắn và chất thải nguy hại
3.1.Khái niệm và nguồn gốc gây ô nhiễm
3.1.1. Khái niệm
Theo luật BVMT VN 2005:
“Ơ nhiễm mơi trường” là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với
tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng đến con người và sinh vật.
Tiêu chuẩn môi trường: là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng của môi
trường xunh quanh, hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong chất thải được các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định để làm căn cứ quản lý và bảo vệ môi trường
3.1.2. Các chất gây ô nhiễm:
-Chất ô nhiễm sơ cấp:
-Chất ô nhiễm thứ cấp:
3.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm:
-Nguồn điểm:
-Nguồn mặt :
-Nguồn đường:

3.2. Ơ nhiễm mơi trường nước
3.2.1. Khái niệm
“Ơ nhiễm nguồn nước” là sự thay đổi thành phần và tính chất hóa sinh học của nước, sự
thay đổi này ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
Ví dụ: bệnh dịch tả, kiệt lỵ…
Nguồn nước được xem là bị ô nhiễm khi nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt quá mức quy
định và không đảm bảo yêu cầu chất lượng nước sử dụng cho các mục đích khác nhau.
3.2.2. Các nguồn gây ơ nhiễm:
Theo nguồn gốc:
- Ơ nhiễm nguồn nước có nguồn gốc tự nhiên:
- Ơ nhiễm nguồn nước có nguồn gốc nhân tạo:
Theo bản chất của các tác nhân ơ nhiễm:
Ơ nhiễm hữu cơ, vơ cơ, ơ nhiễm hóa chất, ơ nhiễm vsv, ơ nhiễm phóng xạ…
Theo vị trí khơng gian: ơ nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm, ô nhiễm nước ngầm…
Theo phạm vi thải vào môi trường: dạng điểm, dạng diện, dạng mặt…

3.2.3. Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước
-Tác nhân và thông số ô nhiễm lý học: màu sắc, mùi vị, độ độc, nhiệt độ, độ cứng, độ
pH…
-Tác nhân ơ nhiễm hóa học: kim loại nặng (Hg, As, Zn, Mg…), các anion (NO3-,SO42…), thuốc bảo vệ thực vật.


-Tác nhân ô nhiễm sinh học: các loại vsv, siêu vi sinh, ký sinh trùng gây bệnh tả, lỵ,
thương hàn…
Một số tác động của tác nhân gây
ô nhiễm
3.2.4. Một số hình thức ơ nhiễm mơi trường nước
Ơ nhiễm nước mặt:
- Các dạng ô nhiễm:
+ phú dưỡng

+ ô nhiễm kim loại nặng và hóa chất nguy hại
+ ơ nhiễm vi sinh vật
+ ơ nhiễm thuốc trừ sâu, phân bón
- Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là các khu dân cư tập trung như thành phố, thị trấn, các khu
công nghiệp khai thác mỏ, luyện kim, các hoạt động giao thông, thủy lợi, sản xuất nơng
nghiệp…
Ơ

nhiễm và suy thối nước ngầm:
- Tác nhân gây ơ nhiễm và suy thối nước ngầm:
+ Các tác nhân tự nhiên: nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm lượng sắt, Mn, …
+ Các tác nhân nhân tạo: nồng độ các kim loại nặng, hàm lượng NO3-, NH4+…, ô nhiễm
bởi vsv.
- Suy thoái nước ngầm biểu hiện ở việc giảm cơng suất khai thác, hạ mức nước ngầm, lún
đất.
Ơ nhiễm biển và đại dương:
Biểu hiện:
-Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển: dầu, kim loại nặng, các hóa chất độc
hại.
-Gia tăng nồng độ các chất ơ nhiễm tích tụ trong lớp trầm tích biển ven bờ.
-Suy thối hệ sinh thái biển: san hồ, rừng ngập mặn, …
-Suy giảm các loại sinh vật biển, giảm tính đa dạng sinh vật biển.
-Xuất hiện hiện tượng thủy triều đỏ, tích tụ các chất ô nhiểm trong thực phầm lấy từ biển.
-Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: làm tăng hàm lượng CO2 hòa tan trong nước biển., do
sự phun núi lửa…
3.3. Ô nhiễm môi trường đất
3.3.1. Khái niệm
“Ô nhiễm môi trường đất” là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các
chất ô nhiễm.
Môi trường nước và mơi trường đất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi mơi trường

nước bị ơ nhiễm thì tất yếu làm ô nhiễm môi trường đất.
3.3.2. Phân loại ô nhiễm đất:
Theo nguồn phát sinh:
-Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt
-Ơ nhiễm đất do chất thải cơng nghiệp
-Ơ nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp
Theo tác nhân gây ô nhiễm:


-Ơ nhiễm do tác nhân hóa học: phân bón, thuốc trừ sâu, chất thải cơng nghiệp và sinh
hoạt…
-Ơ nhiễm do tác nhân vật lý: nhiệt độ, chất phóng xạ,
-Ơ nhiễm do tác động sinh hoạt: trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký sinh trùng, …
3.3.4. Một số biểu hiện của ô nhiễm môi trường đất:
-Mất cân bằng sinh thái do sử dụng thuốc trừ sâu.
-Làm xói mịn và suy thối đất
-Phá hủy cấu trúc của đất
-Làm mặn hóa hay chua phèn đất do chế độ tưới tiêu không hợp lý.
3.3.5. Tác hại của ô nhiễm đất:
-Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
-Suy kiệt dinh dưỡng, đất cằn cỗi, giảm S canh tác.
-Giảm năng suất cây trồng, ảnh hưởng đến đời sống sinh vật.
-Tàn phá về mặt sinh thái môi trường.
-Ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua chuổi thức ăn trong hệ sinh thái
3.4. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí
3.4.1. Khái niệm
“Ơ nhiễm khơng khí” là hiện tượng làm cho khơng khí sạch thay đổi thành phần và tính
chất do nhiều nguyên nhân, có nguy cơ gây tác hại tới động thực vật, đến mơi trường
xunh quanh, đến sức khỏe con người.
Q trình gây ơ nhiễm khơng khí:

-Trung tâm sx gây ơ nhiễm có nguy cơ khơng kiểm sốt được.
-Q trình phát tán, lan truyền chất ô nhiễm vào trong kk.
-Nguồn tiếp nhận chất ơ nhiễm khơng khí: động, thực vật, con người, sinh vật.
3.4.2. Nguồn gây ô nhiễm:
Nguồn tự nhiên: do các hiện tượng thiên nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng, bão bụi, các
quá trình phân hủy xác động, thực vật.
Nguồn nhân tạo:
Các hoạt động công nghiệp:
Các hoạt động GTVT:
Các hoạt động sinh hoạt:
Tác dụng bệnh lý của chất khí độc đối với sức khỏe con người
3.4.5. Các tác nhân gây ô nhiễm không khí:
-Các loại khí: Nox , CO, CO2 , H2S, SO2
-Các phần tử lơ lửng: bụi rắn, bụi lỏng, muội than, khói, sương mù…
-Các hạt bụi nặng: bụi đất đá, bụi kim loại
-Các khí thải có tính phóng xạ
-Nhiệt
-Tiếng ồn
3.4.6. Một số tác động của các tác nhân ô nhiễm:


-CO2 : tăng nhiệt độ của trái đất
-SO2 : gây bệnh phổi, hô hấp, hiện tượng mưa axit
-CO : giảm khả năng vận chuyển O2 trong máu, đau

đầu, mệt mỏi ở mức độ thấp, ở mức

độ cao gây bệnh tâm thần, hoặc tử vong.
-N2O: gây hiệu ứng nhà kính
-CFC (clorofluorocacbon): gây thủng tầng ozon

-CH4 và H2S: gây hiệu ứng nhà kính và tăng nhiệt độ trái đất
3.4.7. Các biện pháp phịng ngừa ơ nhiễm khơng khí:
-Áp dụng các biện pháp xử lý khí thải trước khi thải vào mơi trường khơng khí.
-Trồng nhiều cây xanh, xây dựng nhiều cơng viên cây xanh.
-Quản lý và xây dựng các khu công nghiệp, nhà máy trên quan điểm hạn chế sự ONKK
-Quản lý và kiểm sốt chất lượng mơi trường KK bằng các luật lệ, chỉ thị, chất lượng mơi

trường KK
3.5. Ơ nhiễm tiếng ồn
3.5.1. Khái niệm:
Tiếng ồn là tập hợp tất cả các âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, sắp xếp khơng
có trật tự, gây cảm giác khó chịu cho người nghe, cản trở con người làm việc nghỉ ngơi.
3.5.2. Các nguồn gây tiếng ồn:
Tiếng ồn giao thông: đường bộ, đường không, đường sắt..
Tiếng ồn khu vực: do thi công công trường xây dựng, tiếng ồn công nghiệp, tiếng ồn
trong nhà…

3.5.3. Tác hại của tiếng ồn
-Gây mệt mỏi thính giác, nếu tiếng ồn quá lớn trong thời gian dài thì gây điếc tai.
-Tăng huyết áp, ảnh hưởng đến tiêu hóa, thần kinh…
-Gây stress
-Ảnh hưởng đến hoạt động trao đổi thông tin cộng đồng, hiệu quả làm việc của con
người, quấy rầy giấc ngủ…
-Gây xunh đột trong gia đình, cơ quan làm việc…
-Cường độ âm thanh đo bằng thang dexiben A (dBA)
3.5.4. Các biện pháp chống ồn và kiểm soát tiếng ồn:
-Sử dụng xe chạy điện.
-Áp dụng biện pháp để giảm tiếng ồn tại nguồn phát tiếng ồn: chế tạo và sử dụng các thiết
bị giảm âm và các thiết bị điện trong nhà.
-Cải tiến thiết kế máy và quy trình vận hành máy, kiểm sốt chấn động, tăng cường bọc

nguồn âm bằng vật liệu hút âm.
-Hạn chế tiếng ồn bằng quy hoạch tổ chức hợp lý đường giao thông như phân luồng giao
thông, hạn chế thời gian hoạt động của một số loại xe…
-Trồng cây xanh
3.6. Chất thải rắn và chất thải nguy hại


3.6.1. Chất thải rắn (CTR)
Khái niệm:
Là những dạng vật chất dạng rắn hoặc bùn bị loại bỏ từ các hoạt động KT-XH của con
người. Trong đó chủ yếu là các chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt.
Nguồn phát sinh:
-Từ các khu dân cư
-Từ các trung tâm thương mại
-Từ các hoạt động dịch vụ
-Từ công sở, trường học, cơng trình cơng cộng
-Từ hoạt động cơng nghiệp
-Từ các hoạt động xây dựng, GTVT..
-Từ các nhà máy xử lý nước thải, rác thải, các đường ống thoát nước thành phố…

Phân loại CTR:
-Theo vị trí hình thành: CTR trong nhà, ngồi nhà, trên đường phố…
-Theo thành phần hóa học và vật lý: CTR hữu cơ – vô cơ, CTR có khả năng phân hủy
sinh học – khơng có khả năng phân hủy sinh hoc, CTR cháy được – không cháy được,
CTR phi kim – kim loại…
-Theo bản chất nguồn gốc tạo thành: CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, CTR từ các nhà
máy xử lý, CTR xây dựng. CTR nông nghiệp…
-Theo mức độ nguy hại: CTR nguy hại, CTR không nguy hại
Tác hại của CTR:
-Gây ô nhiễm nguồn nước.

-Gây ô nhiễm không khí
 Các biện pháp quản lý và xử lý CTR:
-Xây dựng kế hoạch quản lý CTR
-Tổ chức thu gom, phân loại CTR từ nguồn
-Lựa chọn công nghệ xử lý, bãi đổ CTR hợp lý
-Tái sử dụng CTR
-Sử dụng các biện pháp trong quản lý chất thải rắn

3.6.2. Chất thải nguy hại (CTNH):
Khái niệm:
Là chất thải có chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây
nhiễm, gây ngộ độc hay các đặc tính nguy hại khác.
Phân loại :
-Theo tính chất của CTNH: chất dễ bắt lửa, dễ cháy; chất gây nổ, chất phóng xạ, hóa chất
độc hại, chất thải sinh học.
-Theo mức độ gây độc hại: chất thải gây độc cấp tính; chất thải gây độc chậm, mãn tính


Nguồn phát sinh:
-Từ sinh hoạt và thương mại:
-Từ bệnh viện:
-Từ sản xuất công nghiệp:
-Từ thuốc BVTV tồn lưu:
Biện pháp xử lý:
-Phương pháp hóa học:
-Phương pháp bê tơng hóa:
-Phương pháp đốt trong các lò đốt nhiều tầng với nhiệt độ cao hơn 13000C:
-Chôn cất, lưu giữ trong các thùng kiên cố:
-Phương pháp thu hồi:
Một số phương pháp xử lý CTNH

Một số khái niệm khác liên quan đến ô nhiễm môi trường
Xung đột mơi trường
Tai biến mơi trường
Suy thối mơi trường
Sự cố mơi trường
Khủng hoảng mơi trường
CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG
4.1. Khái niệm chung
4.2. Các công cụ quản lý môi trường (QLMT)
4.3. Hệ thống quản lý MT ISO 14000
4.4. Báo cáo DTM
4.1. Khái niệm chung
4.1.1. Khái niệm
QLMT là tập hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách KT-XH, kỹ thuật thích hợp nhằm
bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững KT-XH quốc gia.
QLMT hướng tới các mục tiêu sau:
- Khắc phục và phịng chống suy thối, ơ nhiễm mơi trường phát sinh.
-Phát triển bền vững KT-XH của quốc gia.
-Xây dựng công cụ QLMT hiệu quả cho từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ.
4.1.2. Nhiệm vụ QLMT:
-Xây dựng, ban hành, phổ biến và giám sát thực thi các văn bản phát luật, các quy định,
tiêu chuẩn môi trường đối với các hoạt động KT-XH.
-Quản lý sử dụng hợp lý các TNTN
-Quản lý các chất thải gây ô nhiễm
-Quản lý về chất lượng mơi trường
-Kiểm sốt ONMT, sự cố mơi trường
-Thanh tra môi trường, xử lý các vi phạm môi trường, tranh chấp mơi trường.
-Quan trắc, phân tích, theo dõi sự diễn biến môi trường.
-Nâng cao nhận thức môi trường cho cộng đồng…



4.1.3. Nội dung và nguyên tắc QLMT:
Nội dung QLMT:
Thể hiện ở chương XIII, điều 121 và 122 của luật BVMT 2005 (29/11/2005)
Các nguyên tắc trong QLMT:
-Đảm bảo tính hệ thống
-Đảm bảo tính tổng hợp
-Đảm bảo tính liên tục và nhất quán
-Đảm bảo tính tập trung dân chủ
-Kết hợp quản lý theo ngành và vùng lãnh thổ
-Kết hợp hài hòa các lợi ích
-Kết hợp hài hịa giữa QLMT và quản lý KT-XH
4.2. Các công cụ quản lý MT
4.2.1. Công cụ pháp lý
Đặc điểm:
-Sử dụng các luật lệ, quy định, quy định, tiêu chuẩn, giấy phép mơi trường… để kiểm
sốt mơi trường.
-Đây là công cụ đầu tiên trong lịch sử, chiếm ưu thế lớn và được sử dụng rông rãi trên thế
giới, tuy nhiên hiện nay nó đã bộc lộ những yếu kém do các vấn đề môi trường thay đổi
phức tạp.
Ưu điểm:
- Đáp ứng các mục tiêu của pháp luật và chính sách BVMT
-Dự đốn được mức độ ơ nhiễm và chất lượng môi trường.
-Dễ dàng giải quyết những tranh chấp môi trường
-Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ sở sx, cá nhân, tập thể…
Nhược điểm:
-Thiếu tính mềm dẻo và trong một số trường hợp thiếu hiệu quả khi mt thay đổi phức tạp.
-Thiếu tính kích thích và đổi mới công nghệ;
-Bộ máy quản lý cồng kềnh, chi phí quản lý lớn;


Các cơng cụ chủ yếu:
Luật quốc tế về môi trường
Luật môi trường quốc gia
Quy định, quy chế
Tiêu chuẩn mơi trường
Các loại giấy phép về mơi trường
Chính sách, chiến lược bảo vệ môi trường
Các văn bản dưới luật khác

4.2.2. Công cụ kinh tế:
 Đặc điểm:
-Nhằm tác động đến chi phí và lợi ích trong hoạt động của các cá nhân, tổ chức kinh tế để
tác động đến hành vi của họ theo hướng tích cực với mơi trường.
 Nguyên tắc:


+ Người gây ô nhiễm phải trả tiền (3P)
+ Người hưởng lợi phải trả tiền (BBP)
 Ưu điểm:
-Khuyến khích sử dụng các biện pháp chi phí-hiệu quả để đạt được các mức độ ơ nhiễm
có thể chấp nhận được;
-Khuyến khích sự phát triển công nghệ và tri thức chiều sâu về kiểm sốt ONMT;
-Cung cấp cho chính phủ nguồn thu nhập để hổ trợ các chương trình BVMT;
-Tăng tính mềm dẻo trong cơng tác BVMT.

 Nhược điểm:
-Khơng thể dự đốn trước chất lượng mơi trường;
-Nếu mức thu phí khơng thỏa đáng thì người gây ơ

nhiễm có thể nộp phạt và tiếp tục gây

ơ nhiễm;
-Khơng thể sử dụng để đối phó với trường hợp phải xử lý khẩn cấp như đối với các chất
thải độc hại;
-Đối với một số công cụ kinh tế phải có những thể chế phức tạp để thực hiện và buộc thi
hành.
 Chỉ tiêu lựa chọn các cơng cụ:
-Hiệu quả kinh tế;
-Địi hỏi thơng tin thấp;
-Chi phí quản lý phức tạp;
-Cơng bằng;
-Độ tin cậy;
-Tính thích nghi;
-Khuyến khích động học;
-Chấp nhận được về mặt kinh tế
 Khả

năng áp dụng ở Việt Nam:
Nhiều quốc gia trên thế giới đã sử dụng các cơng cụ kinh tế nhằm khuyến khích các hành
vi tích cực với mơi trường dưới các hình thức sau:
-Thay đổi trực tiếp mức giá cả hoặc chi phí;
-Thay đổi mức giá cả hoặc chi phí thơng qua biện pháp tài chính, thuế khống hay ngân
sách
-Tạo lập thị trường và hổ trợ thị trường.
Ở Việt Nam, cách quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế đang ở giai đoạn khởi đầu
nghiên cứu áp dụng.
 Các công cụ kinh tế:
-Thuế tài ngun:
-Thuế, phí mơi trường:
-Giấy phép và thi trường giấy phép mơi trường:
-Hệ thống ký quỹ - hồn trả

-Trợ cấp môi trường:
-Nhãn sinh thái:
-Quỹ môi trường:


4.3. Hệ thống QLMT ISO 14000
4.3.1. Sơ lược sự ra đời ISO 14000:
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000 là tổ chức phi chính phủ, ra đời năm 1946 tại
Geneve, Thụy Sỹ nhằm thúc đẩy việc thành lập và sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế để tạo
điều kiện cho việc trao đổi các tài sản và dịch vụ và để phát triển một phong trào hợp tác
trong các hoạt động tri thức, khoa học, công nghệ và kỹ thuật.
Việt Nam là thành viên thứ 72, gia nhập 1977 và được bầu vào ban chấp hành năm 1996
1991, ISO thành lập nhóm cố vấn Chiến lược về Mơi trường (SAGE): 25 thành viên.
1993, thành lập ủy ban kỹ thuật mới ISO/TC207 “Quản lý môi trường”
4.3.2. Nguyên tắc xây dựng ISO 14000:
“ Việc quản lý mơi trường ngày càng hồn thiện thì hiệu quả càng cao và thu hồi vốn
đầu tư càng nhanh”
4.3.3. Mục đích của ISO 14000:
-Thúc đẩy việc thực hiện một phương pháp chung về quản lý môi trường;
-Đảm bảo việc quản lý môi trường tốt hơn;
-Tăng cường trách nhiệm BVMT của các tổ chức, doanh nghiệp;
-Giảm bớt hàng rào thương mại liên quan đến môi trường.
4.3.4. Cấu trúc bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Có 5 nội dung chính, chia làm 2 loại:
Loại quản lý: gồm 3 tiêu chuẩn:
-Hệ thống quản lý môi trường (EMS): ISO 14001 và ISO 14004
-Kiểm tốn mơi trường (EA)
-Đánh giá thực thi mơi trường (EPA)
Loại quá trình, thiết kế: gồm 2 tiêu chuẩn:
-Nhãn hiệu sinh thái (EL)

-Phân tích chu trình sống của sản phẩm (LCA)
CHƯƠNG 5: CÁC VẤN ĐỀ MT TRONG XÂY DỰNG VÀ BIỆN PHÁP KIỂM
SỐT Ơ NHIỄM
5.1. Khái niệm chung
5.2. Các tác động đến mơi trường trong q trình xây dựng các cơng trình
5.3. Bảo vệ mơi trường trong hoạt động xây dựng
5.1. Khái niệm
Xây dựng cơ bản góp phần đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Q trình xây dựng các cơng trình thường gây ra những tác động xấu đến mơi
trường và có thể là nguyên nhân gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với thiên nhiên và con
người. Vấn đề môi trường cần được xem xét, đánh giá và giám sát trong q trình thi
cơng cũng như khai thác các cơng trình xây dựng.
Cần phải nhận biết, phân tích và đánh giá các tác động đến mơi trường của q trình xây
dựng để từ đấy đề ra các biện pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đảm bảo
cho sự hoạt động lâu bền của cơng trình xây dựng.
5.2. Các tác động đến mơi trường trong q trình xây dựng các cơng trình


Ảnh

hưởng đến điều kiện kinh tế xã hội: tái định cư, thay đổi hoàn cảnh và điều kiện
sống của con người, xâm phạm di tích lịch sử, văn hóa…
Ảnh hưởng đến hệ sinh thái: chặt phá rừng, di cư động vật hoang dã, tắc nghẽn dòng
chảy, thay đổi mặt phủ thấm nước, úng ngập, sụt lở đất…
Ảnh hưởng đến môi trường vật lý: thay đổi chất lượng nước, khơng khí, gây chất thải
rắn, bụi, ồn, rung động…
5.3. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
Điều 40 của Luật BVMT 2005 quy định về BVMT trong hoạt động xây dựng đó là:
1. Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ tiêu chuẩn và yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Việc thi cơng cơng trình xây dựng phải bảo đảm các u cầu bảo vệ mơi trường sau

đây:
- Cơng trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi,
tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá tiêu chuẩn cho phép;
- Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm
u cầu kỹ thuật khơng làm rị rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;
- Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý đạt tiêu
chuẩn môi trường.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị quản lý trật tự công cộng được áp dụng biện pháp xử
lý đối với chủ cơng trình, phương tiện vận tải vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.
Một số biện pháp trực tiếp triển khai trên công trường XD để giảm thiểu ô nhiễm
môi trường như sau:
 Tổ chức thi công xây dựng
- Bố trí hợp lý đường vận chuyên và đi lại. Lập hàng rào cách ly các khu vực nguy hiểm,
vật liệu dễ cháy nổ…Thiết kế chiếu sáng cho những nơi cần làm việc ban đêm và bảo vệ
cơng trình. Che chắn những khu vực phát sinh bụi và dùng xe tưới nước để tưới đường
giao thông vào mùa khô. Các phương tiện vận chuyển đều có bạt phủ kín.
- Lập kế hoạch xây dựng và nguồn nhân lực chính xác để tránh trồng chéo giữa các quy
trình thực hiện, áp dụng phương pháp xây dựng hiện đại, các hoạt động cơ giới hóa và tối
ưu hóa quy trình xây dựng
- Các tài liệu hướng dẫn về máy móc và thiết bị xây dựng đươc cung cấp đầy đủ. Lắp đặt
các đèn báo hiệu cần thiết
- Công nhân cần phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động trong q trình thi cơng xây
dựng.


Biện pháp giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường nước

- Trong q trình thi cơng khơng xả nước trực tiếp xuống các thủy vực xung quanh khu
vực dự án, không gây ô nhiễm nước sông hồ,...do nước thải xây dựng. Vì vậy dự án cần
bố trí các hố thu gom nước xử lý cặn và bùn lắng để không gây hiện tượng bồi lắng vùng

nước sông khu vực này.
- Xây dựng các cơng trình xử lý nước thải tạm thời (ví dụ: bể tự hoại kiểu thấm), quy
định bãi rác trung chuyển tạm thời tránh phóng uế, vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm
môi trường do công nhân xây dựng gây ra.


- Lựa chọn thời điểm thi cơng xây dựng chính vào các tháng mùa khô trong năm để hạn
chế lượng chất bẩn sinh ra do nước mưa chảy tràn qua khu vực thi cơng xuống nước sơng
hồ.
- Hệ thống thốt nước đảm bảo có lắng cặn và giữ lại các chất thải trong quá trình xây
dựng như rác, vật liệu xây dựng trước khi chảy ra ngồi.
 Khống

chế ơ nhiễm do khí thải từ các phương tiện thi cơng

- Khơng sủ dụng các loại xe, máy quá cũ để thi công xây dựng và vận chuyển vật liệu
- Không chuyên chở vật liệu quá trọng tải quy định
- Giảm tốc độ thi công, lưu lượng vận tải từ 22 h đến 6 h sáng để không làm ảnh hưởng
đến các khu vực xung quanh.
- Lắp đặt thiết bị giảm tiếng ồn cho các máy móc có mức ồn cao như máy phát điện, máy
nén khí.
- Kiểm tra mức độ ồn, rung trong q trình xây dựng từ đó đặt ra lịch thi công phù hợp để
đạt mức ồn cho phép theo TCVN 5949-1998
- Không sử dụng cùng một lúc trên cơng trường nhiều máy móc, thiết bị thi cơng có khả
năng gây độ ồn lớn trên công trường. Các loại chất thải rắn được thu gom, vận chuyển
đúng nơi quy định.
 Biện

pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực khác
- Các đơn vị thi cơng, nhà thầu xây dựng có quy định về giữ gìn vệ sinh mơi trường bên

trong công trường xây dựng và khu vực xung quanh. Tập kết vật liệu xây dựng đúng nơi
quy định, không làm bay bụi, không gây ảnh hưởng đến giao thông, không ảnh hưởng
đến sinh hoạt cũng như lao động sản xuất của nhân dân trong vùng.
- Đối với sức khỏe người lao động: dự án tổ chức cuộc sống cho công nhân, đảm bảo các
điều kiện sinh hoạt như lán trại, nước sạch, ăn, ở. Công nhân thi công cần được trang bị
bảo hộ đầy đủ



×