Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Formal, Informal, và Plain English. potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.13 KB, 12 trang )



Formal, Informal, và Plain English.

Formal English là loại ngôn ngữ mà chúng ta thường thấy
trong các thư từ giao dịch thương mại, dùng trong các văn
bản ngọai giao, tường thuật của viên chức chính phủ,
ngoại giao đoàn, trong các văn bản về pháp luật, trong
các tác phẩm văn hóa , nghệ thuật và trong các sách về
giáo dục và là loại ngôn ngữ chúng ta học, hoặc được
khuyến khích học trong trường. Formal English hầu như
đều là văn viết tuy đôi khi chúng ta vẫn thấy nó xuất hiện
trong các bài diễn thuyết, những bài nói trước công
chúng.

Informal English là loại ngôn ngữ dùng khi nói chuyện,
trong thư từ với bạn bè , người thân quen cùng vai vế, nói
chung là thứ ngôn ngữ chúng ta dùng giao tiếp thường
ngày. Informal English là thứ ngôn ngữ mà mọi người
đều quen thuộc (nhất là với các bạn thường xem sitcom
trên TV Mỹ), được xử dụng rộng rãi và càng ngày càng
thấy xuất hiện nhiều hơn trên quảng cáo TV, báo chí phổ
thong, trên truyền thanh , truyền hình.

Sự khác biệt giữa formal English và informal English
không mấy rõ ràng, nhất là với tiếng Anh hiện đại. Người
ta chỉ phân biệt chúng theo ‘mức độ’ nào đó. Thí dụ:
(Khi bạn bất đồng ý kiến với một người nào đó )
I have a different point of view/I do not agree with you/Let
me explain my position. (formal)
I don’t see eye to eye with you on that/I don’t really see it


that way/Do you really think so. (less formal/a little
informal)
That’s a stupid idea/Where did you get that idea?/That’s
so dumb. (informal, rather rude)
Còn loại tệ nhất nữa (the most informal) là loại vừa xấc
láo vừa sai văn phạm mà chúng ta không nên biết.
Một thí dụ khác:
There are many friends to whom one would hesitate to
entrust one’s own children. (formal)
There are a lot of friends you would never trust with your
own children. (less formal)
There are lots of friends you’d never trust with your own
kids. (informal)
Mấy câu trên đây tuy đồng nghĩa, nhưng được xếp theo
‘mức độ’ từ formal đến informal qua cách xử dụng từ:
- Xử dụng chữ ’many friends’ thay vì chữ a lot of friends
hay lot of friends. Chữ many formal hơn a lot of và lot of.
- Dùng giới từ để giới thiệu relative clause (to whom)
thay vì xử dụng who(m) to, để giới từ đứng ở cuối câu.
- Xử dụng đại danh từ one thay vì dùng you (chữ thường
thấy bên informal).
- Children được coi như là formal hơn chữ kids

Trong tiếng Anh có sự khác nhau trong từ vựng giữa
formal và informal. Phần nhiều từ vựng trong formal gốc
từ tiếng Latin, gốc Pháp và Hy lạp (chữ thường dùng của
giai cấp thống trị, học thức, tầng lớp quí tộc ngày xưa)
Trong khi đó bên informal, từ vựng phần lớn từ thuộc gốc
Anglo- Saxon, bình dân đại chúng.
Chữ gốc Latin được xử dụng nhiều trong học đường và

rất cần thiết để đọc các sách giáo khao, các bài khảo
cứu. Nói chung chữ chữ loại này là của tầng lớp ‘có học’,
‘trí thức’. Chúng ta không những cần phải biết nghĩa của
chúng mà còn phải biết dùng chúng trong những trường
hợp nào vì tuy chúng cho chúng ta điểm cao khi làm bài,
khi thi viết văn, viết luận (academic writing), nhưng khi
dùng chúng trong giao tiếp hàng ngày, khi nói chuyện với
nhau sẽ tạo cho người nghe cảm giác người dùng có vẻ
khoe khoang, dài dòng, xa lạ và khó làm người khác thân
thiện. Chẳng phải ngẫu nhiên chữ academic trong tiếng
Anh có hai nghĩa chính, nghĩa đầu tiên là thuộc về trường
lớp (pertaining to a college or other institution of learning;
scholarly), nghĩa thứ hai là thuộc về lý thuyết, không thực
tế (theoretical rather than practical; unrealistic).
Chúng ta là những người học tiếng Anh, cho nên điều
quan trọng trước tiên là cần phải biết hầu hết những từ
được thường xuyên xử dụng (high frequency words). Đa
số những từ này thuộc gốc Anglo-Saxon; danh từ như
boy, girl, mother, father, school, teacher , động từ như
go, live, like, run, eat, have, is, are những chữ như the,
in but, you Toàn là những chữ chủ lực trong Anh ngữ -
chúng ta đừng quên gốc tiếng Anh là Anglo-Saxon. Sau
đó là bất cứ chữ nào chưa biết, chúng ta cố từ từ học
hết.
Mời các bạn đọc thử câu dưới đây:
“One should hyperaesthetically exercise macroscopy upon
that situs which one will eventually tenant if one propels
oneself into the troposphere.” (very formal)
Bạn thấy khó hiểu và xa lạ không? Làm như họ không viết
cho bạn đọc thì phải?! Nó tương đương với câu:

“Look before you leap.” (plain English)

Một khuynh hướng đang lan rộng trong tiếng Anh đương
thời là việc khuyến khích xử dụng plain English, tiếng Anh
‘đơn giản và dễ hiểu’. Phong trào này được khởi xướng
chính thức ở Anh vào năm 1979 và trước đó một năm,
năm 1978, tổng thống Mỹ, ông Jimmy Carter đã ký sắc
lệnh bắt buộc tất cả mọi đạo luật phải được viết bằng
‘plain English’.
Tuy các học giả, chính khách không hoàn toàn đồng ý về
tiếng Anh loại nào là ‘plain English’ cái nào là không như
họ thống nhất một số quan điểm như:
- Ưu tiên cho lối viết ngắn gọn. (If it is possible to cut a
word out, always cut it out)
- Dùng chữ cụ thể hơn là những chữ trừu tượng, chữ
ngắn gọn hơn là chữ dài dòng.
(Use of concrete rather than abstract words. Never use
a long word when a short will do)

T Tránh xử dụng thể thụ động. (Never use a passive
where you can use an active)


×