Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nhà nước và vấn đề xây dựng nhà nước ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.25 KB, 20 trang )

1
LI NểI U

Vai trũ ca nh nc bt k mt quc gia no cng u rt to ln. Phng
thc v hiu qu qun lý ca nh nc cú nh hng trc tip v quyt nh i vi
s phỏt trin v mi mt ca quc gia ú.
Vit Nam ó la chn cho mỡnh con ng tin lờn ch ngha xó hi v xõy
dng nh nc xó hi ch ngha. ng v Ch tch H Chớ Minh t lõu ó cú quan
im rừ rng v ỳng n v nh nc xó hi ch ngha ú l: Nh nc ca dõn,
do dõn, vỡ dõn. T khi i mi t nc, ng ta li cng chỳ trng vn dng,
phỏt trin, c th hoỏ vn nh nc ca dõn, do dõn, vỡ dõn. Do vy, s qun lý
ca nh nc i vi mi mt ca i sng xó hi li cng nh hng mnh m i
vi s phỏt trin v b mt ca t nc. Vn nõng cao vai trũ ca nh nc l
mt vn ht sc h trng; luụn c ng, Nh nc ta quan tõm, chỳ ý v a
ra trong cỏc k i hi ng.
Mc dự nh nc ta ó phỏt huy vai trũ ca mỡnh mt cỏch cú hiu qu trong
nhiu lnh vc ca t nc, nhng khụng phi khụng cú nhng hn ch.
Nh nc v vn xõy dng nh nc nc ta hin nay
Cu trỳc ti bao gm:
Chng I: Lý lun v nh nc
Chng II: Vn nõng cao vai trũ ca nh nc trong iu kin hin
nay nc ta







THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC

I. Nguồn gốc và bản chất của Nhà nước
Nguồn gốc và bản chất của nhà nước là một vấn đề phức tạp,lý luận khoa
học về nhà nước, về nguồn gốc và bản chất của nhà nước chỉ có thể có được trên cơ
sở những quan niệm biện chứng duy vật về sự phát triển xã hội.
1. Nguồn gốc của nhà nước
Xã hội khơng phải khi nào cũng có nhà nước. Nhà nước ra đời và tồn tại, khi
trong xã hội mâu thuẫn giai cấp tiến triển đến mức khơng thể điều hồ được.
Xã hội cộng đồng ngun thuỷ khơng có giai cấp, nhà nước chưa xuất hiện.
Tổ chức đầu tiên của xã hội lồi người phù hợp với tình trạng kinh tế còn thấp kém,
lúc bấy giờ là chế độ thị tộc, bộ lạc mà đứng đầu là các tộc trưởng, hội đồng các tộc
trưởng. Họ là những người do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân,
coi sóc cơng việc chung và có thể bị bãi miễn nếu nhân dân khơng còn tín nhiệm.
Trong tay họ khơng có và khơng cần có một cơng cụ cưỡng bức đặc biệt nào.
Quyền hành và chức năng của các cơ quan đứng đầu thị tộc, bộ lạc khơng mang
tính chất chính trị, đó mới chỉ là tiền đề của quyền lực nhà nước.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất trong thời kỳ cuối của xã hội ngun
thuỷ đã làm xuất hiện chế độ tư hữu và xã hội bị phân hố thành những giai cấp có
lợi ích đối lập nhau. Cơ quan quản lý xã hội trong chế độ thị tộc, bộ lạc trở nên bất
lực và được thay thế bởi sự ra đời của bộ máy mới là nhà nước.V.I.Lênin nhấn
mạnh: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp khơng
thể điều hòa được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan,
những mâu thuẫn giai cấp khơng thể điều hồ được, thì nhà nước xuất hiện. Và
ngược lại: sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là
khơng thể điều hồ được”

.Nhà nước là một phạm trù lịch sử, chỉ ra đời, tồn tại
trong một giai đoạn nhất định của sự phát triển xã hội và sẽ mất đi khi những cơ sở
tồn tại của nó khơng còn nữa.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
2. Bản chất của nhà nước
Người lập ra và sử dụng bộ máy nhà nước là giai cấp mạnh nhất, giai cấp giữ
địa vị thống trị về mặt kinh tế. Nhờ có nhà nước, giai cấp này trở thành giai cấp
thống trị về mặt chính trị. Bản chất nhà nước, do đó là quyền lực chính trị của giai
cấp thống trị về mặt kinh tế hay nói cách khác : “Nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ
máy của một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác”, là bộ máy dùng để
duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, là cơ quan quyền lực của
một giai cấp đối với tồn xã hội, là cơng cụ chun chính của một giai cấp. Khơng
có và khơng thể có nhà nước đứng trên các giai cấp hoặc nhà nước chung cho mọi
giai cấp.
Theo bản chất trên, nhà nước khơng thể là lực lượng điều hồ sự xung đột
giai cấp, mà trái lại, nó càng làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.
Nhà nước, cũng theo bản chất đó, là bộ máy quan trọng nhất của kiến trúc
thượng tầng trong xã hội có giai cấp. Tất cả các hoạt động chính trị, văn hố, xã hội
do nhà nước tiến hành xét cho cùng, đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị.
Tuy nhiên cũng có trường hợp, nhà nước giữ được một mức độ độc lập nào
đó đối với cả hai giai cấp đối địch, khi cuộc đấu tranh giữa chúng đạt tới thế cân
bằng nhất định; hoặc nhà nước có thể thực hiện sự thoả hiệp về quyền lợi tạm thời
giữa các giai cấp để chống lại một giai cấp khác. Những trường hợp trên có tính
chất ngoại lệ và tạm thời. Đến một lúc nào đó, khi thế cân bằng giữa các giai cấp
thù địch bị phá vỡ, sự thoả hiệp tạm thời giữa các giai cấp thù địch với nhau cũng
khơng còn nữa tất yếu sẽ tập trung quyền lực vào tay một giai cấp nhất định.
II. Đặc trưng cơ bản của Nhà nước
Bản chất của nhà nước được thể hiện ở đặc trưng của nó. Bất kỳ nhà nước
nào cũng có 3 đặc trưng cơ bản như sau:
1. Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
Nhà nước được hình thành trên cơ sở phân chia dân cư theo lãnh thổ mà họ
cư trú (khác với tổ chức thị tộc, bộ lạc thời ngun thuỷ được hình thành trên cơ sở

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
quan hệ huyết thống). Quyền lực nhà nước có hiệu lực với mọi thành viên trong
lãnh thổ. Đặc trưng này làm xuất hiện mối quan hệ giữa từng người trong cộng
đồng với nhà nước. Mỗi nhà nước được xác định bằng một biên giới quốc gia nhất
định.
2. Nhà nước có một bộ máy quyền lực chun nghiệp mang tính cưỡng
chế đối với mọi thành viên trong xã hội
Nhà nước của giai cấp thống trị nào cũng có một bộ máy quyền lực chun
nghiệp. Bộ máy quyền lực đó bao gồm các đội vũ trang đặc biệt (qn đội, cảnh
sát, nhà tù, viện kiểm sát) và bộ máy quản lý hành chính. Nhà nước thực hiện
quyền lực của mình trên cơ sở sức mạnh cưỡng bức của pháp luật và dùng các thiết
chế bạo lực để pháp luật của mình được thực thi trong thực tế.
3. Nhà nước hình thành hệ thống thuế khố để duy trì và tăng cường bộ
máy cai trị
Nhà nước tồn tại dựa vào thuế khố, quốc trái và các hình thức bóc lột khác.
Đó là những chế độ đóng góp có tính chất cưỡng bức để ni sống bộ máy cai trị.
Hệ thống thuế khố, cống nạp như vậy hồn tồn khơng có trong hình thức tổ chức
xã hội thị tộc, bộ lạc. Nó chỉ tồn tại gắn liền với hình thái tổ chức nhà nước. Bằng
nhiều hình thức khác nhau như vậy, nhà nước của giai cấp bóc lột khơng những là
cơng cụ trấn áp giai cấp mà còn là cơng cụ thực hiện sự bóc lột các giai cấp bị áp
bức.
III. Chức năng cơ bản của nhà nước
Bản chất giai cấp của nhà nước còn được thể hiện ở các chức năng của nó.
1. Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội
Chức năng thống trị chính trị của giai cấp là chức năng nhà nước làm cơng
cụ chun chính của một giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị của giai cấp đó đối với
tồn thể xã hội. Chức năng giai cấp của nhà nước bắt nguồn từ lý do ra đời của nhà
nước và tạo thành bản chất chủ yếu của nó.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
Chức năng xã hội của nhà nước là chức năng nhà nước thực hiện sự quản lý
những hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội, thoả mãn một số nhu cầu chung
của cộng đồng dân cư nằm dưới sự quản lý của nhà nước.
Trong hai chức năng trên thì chức năng thống trị chính trị là cơ bản nhất,
chức năng xã hội phải phụ thuộc và phục vụ cho chức năng thống trị chính trị. Giai
cấp thống trị bao giờ cũng biết giới hạn chức năng xã hội trong khn khổ lợi ích
của mình. Song chức năng giai cấp chỉ có thể được thực hiện thơng qua chức năng
xã hội. Ph.Ăngghen viết: “ở khắp nơi, chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị
chính trị; và sự thống trị chính trị cũng chỉ kéo dài chừng nào nó còn thực hiện
chức năng xã hội đó của nó”.
2. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
Sự thống trị chính trị và sự thực hiện chức năng xã hội của nhà nước thể hiện
trong lĩnh vực đối nội cũng như trong đối ngoại.
a) Chức năng đối nội
Chức năng đối nội của nhà nước nhằm duy trì trật tự kinh tế, xã hội, chính trị
và những trật tự khác hiện có trong xã hội theo lợi ích của giai cấp thống trị. Thơng
thường điều đó phải được pháp luật hố và được thực hiện nhờ sự cưỡng bức của
bộ máy nhà nước. Ngồi ra, nhà nước còn sử dụng nhiều phương tiện khác như bộ
máy thơng tin, tun truyền, các cơ quan văn hố, giáo dục để xác lập, củng cố tư
tưởng, ý chí của giai cấp thống trị, làm cho chúng trở thành chính thống trong xã
hội.
b) Chức năng đối ngoại
Chức năng đối ngoại của nhà nước nhằm bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia
và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với các nhà nước khác vì lợi
ích của giai cấp thống trị cũng như lợi ích quốc gia, khi lợi ích quốc gia khơng mâu
thuẫn với lợi ích của giai cấp thống trị. Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế
ngày nay, việc mở rộng chức năng đối ngoại của nhà nước có tầm quan trọng đặc
biệt.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
C hai chc nng i ni v i ngoi ca nh nc u xut phỏt t li ớch
ca giai cp thng tr. Chỳng l hai mt ca mt th thng nht. Tớnh cht ca chc
nng i ni quyt nh tớnh cht chc nng i ngoi ca nh nc; ngc li tớnh
cht v nhng nhu cu ca chc nng i ngoi cú tỏc ng mnh m tr li chc
nng i ni.
IV. Cỏc kiu v hỡnh thc nh nc
1. Khỏi nim kiu v hỡnh thc nh nc
Kiu nh nc l khỏi nim dựng ch b mỏy thng tr ú thuc giai cp
no, tn ti trờn c s ch kinh t no, tng ng vi hỡnh thỏi kinh t - xó hi
no.
Mi kiu nh nc li cú th tn ti di cỏc hỡnh thc khỏc nhau. Hỡnh thc
nh nc l khỏi nim dựng ch cỏch thc t chc v phng thc thc hin
quyn lc nh nc. Núi cỏch khỏc ú l hỡnh thc cm quyn ca giai cp thng
tr.
Hỡnh thc nh nc b quy nh bi bn cht giai cp ca nh nc, bi
tng quan lc lng gia cỏc giai cp, bi c cu giai cp-xó hi, bi c im
truyn thng chớnh tr ca t nc
2. Cỏc kiu v hỡnh thc nh nc trong lch s
Tng ng vi ba ch xó hi cú i khỏng giai cp trong lch s l hỡnh
thỏi kinh t-xó hi chim hu nụ l, hỡnh thỏi kinh t - xó hi phong kin, hỡnh thỏi
kinh t- xó hi t bn ch ngha l ba kiu nh nc: nh nc chim hu nụ l,
nh nc phong kin v nh nc t sn. Tu theo tỡnh hỡnh kinh t-xó hi c th
ca mi quc gia l mi kiu nh nc c t chc theo nhng hỡnh thc nht
nh.
Nh nc chim hu nụ l: l nh nc ca giai cp ch nụ thi c i m
tiờu biu l cỏc hỡnh thc lch s nh nc ch nụ Hy Lp v La Mó c i nh
chớnh th quõn ch v chớnh th cng ho, chớnh th quý tc v chớnh th dõn ch.
Cỏc hỡnh thc ny ch khỏc nhau v cỏch thc v c ch hot ng ca t chc b
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

7
mỏy nh nc, cũn v bn cht chỳng u l nh nc ca giai cp ch nụ, nhm
thc hin s chuyờn chớnh i vi nụ l.
Nh nc phong kin: l nh nc ca giai cp a ch phong kin. Nh
nc phong kin cng c t chc di nhiu hỡnh thc khỏc nhau. phng
Tõy ph bin hỡnh thc quõn ch phõn quyn. Quyn lc nh nc c chia thnh
quyn lc c lp, a phng phõn tỏn. phng ụng, hỡnh thc quõn ch tp
quyn l hỡnh thc nh nc ph bin da trờn ch s hu nh nc v rung
t.Trong nh nc ny, quyn lc ca vua c tng cng rt mnh, hong cú
uy quyn tuyt i. Tuy nhiờn, tớnh tp quyn ú trong thc t lch s l da vo
sc mnh quõn s l ch yu. Do vy, nguy c cỏt c phõn quyn vn luụn thng
trc. Mi khi chớnh quyn nh nc trung ng suy yu thỡ nguy c cỏt c lp tc
xut hin bin thnh cỏc cuc ni chin tranh ginh quyn lc gia cỏc th lc a
ch cỏc a phng.
Nh nc t sn: l nh nc ca giai cp t sn thớch ng vi hỡnh thỏi kinh
t- xó hi t bn ch ngha. Nh nc t sn cng c t chc di nhiu hỡnh
thc khỏc nhau. Trong ú, hai hỡnh thc c bn nht l hỡnh thc cng ho v hỡnh
thc quõn ch lp hin. Hỡnh thc cng ho li c t chc di nhng hỡnh thc
khỏc nhau nh cng ho i ngh, cng ho Tng thng trong ú, ph bin nht l
hỡnh thc cng ho i ngh.
Hỡnh thc ca nh nc t sn l rt phong phỳ nhng khụng lm thay i
bn cht ca nú-l cụng c ca giai cp t sn dựng búc lt, ỏp bc, thng tr
giai cp vụ sn v qun chỳng lao ng.
V. Nh nc vụ sn-tớnh tt yu v bn cht
Tng kt kinh nghim lch s ca cuc u tranh giai cp ca giai cp vụ sn
v xột a v kinh t ca giai cp ú trong nn sn xut hin i, C.Mỏc kt lun:
i ti mt xó hi khụng cũn giai cp, giai cp vụ sn phi tr thnh giai cp thng
tr v nm ly quyn lc chớnh tr thc hin s thng tr chớnh tr ca mỡnh. Giai
cp vụ sn phi p tan b mỏy quõn phit quan liờu ca nh nc c, thay th
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

8
nh nc ca giai cp búc lt bng mt nh nc kiu mi, nh nc ca giai cp
vụ sn. C.Mỏc khng nh: Gia xó hi t bn ch ngha v xó hi cng sn ch
ngha l mt thi k ci bin t xó hi n sang xó hi kia. Thớch ng vi thi k y
l mt thi k quỏ chớnh tr, v nh nc ca thi k y khụng th l cỏi gỡ khỏc
hn l nn chuyờn chớnh cỏch mng ca giai cp vụ sn

Nh nc vụ sn l mt nh nc kiu mi, bn cht nh nc ú l chớnh
quyn ca nhõn dõn, l quyn lc ca nhõn dõn. õy l im khỏc nhau c bn gia
nh nc vụ sn vi nh nc ca cỏc giai cp búc lt. Xột v phng din giai
cp, cng nh nn tng kinh t, nh nc vụ sn l nh nc duy nht cú c s
khỏch quan v ũi hi s thng nht gia tớnh giai cp v tớnh nhõn dõn. Khụng
m bo s thng tr chớnh tr ca giai cp vụ sn thỡ nhõn dõn khụng cú quyn lc
thc s, ngc li, cú bo m quyn lc nh nc thuc v nhõn dõn thỡ giai cp
vụ sn mi thc hin c mc ớch thng tr chớnh tr ca mỡnh.
th hin v thc hin y bn cht quyn lc ca mỡnh, nh nc vụ
sn phi tn ti di hỡnh thc ch dõn ch, hn na phi l ch dõn ch vụ
sn, ch dõn ch cao nht. Do ú, quỏ trỡnh tng cng, cng c quyn lc nh
nc v s phỏt trin, m rng dõn ch i vi nhõn dõn trong ch ngha xó hi l
thng nht vi nhau.
VI. Nh nc Cng ho xó hi ch ngha Vit Nam l tr ct ca h
thng chớnh tr, l cụng c thc hin quyn lc ca nhõn dõn, l t chc thc
hin quyn lm ch ca nhõn dõn lao ng di s lónh o ca ng Cng
sn Vit Nam
Nh nc qun lý mi mt i sng xó hi bng phỏp lut, qun lý kinh t
bng k hoch, cỏc chớnh sỏch v nhng ũn by kinh t v cỏc cụng c iu tit
khỏc.
Nh nc Cng ho xó hi ch ngha c t chc theo nguyờn tc nh nc
phỏp quyn ca dõn, do dõn, vỡ dõn, ly liờn minh giai cp cụng nhõn vi giai cp
nụng dõn v i ng trớ thc lm nn tng, t di s lónh o ca ng Cng sn

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×