I. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nớc đang phát triển rất cần vốn cho công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế, phù hợp với xu thế quốc tế
hoá nền kinh tế thế giới, Việt nam đã đạt đợc những thành tựu to lớn trong
việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Tính đến ngày 19/10/1998, Việt nam đã cấp
giấy phép đầu t cho các nhà đầu t của trên 50 nớc và khu vực với tổng vốn
đăng ký 3223,5 triệu USD.
Cùng với việc gia nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt nam đã
trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
ASEAN từ ngày 28/07/1995, tham gia Diễn đàn Châu á - Thái Bình Dơng
APEC từ ngày 17/11/1998 và gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới WTO.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á có 10 quốc gia: Brunây, Campuchia,
Mianma, Lào, Malaixia, Philippin, Xinhgapo, Thái Lan, Indonêxia và Việt
Nam. Việc gia nhập ASEAN và khối mậu dịch tự do ASEAN (The Free
Trade Area -AFTA) là một cố gắng của Việt Nam trong việc hội nhập với
nền kinh tế thế giới, qua đó cải thiện môi trờng đầu t thu hút các nhà đầu t n-
ớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc ASEAN vào Việt Nam phát triển
rất nhanh chóng, hiện đang đóng một vai trò nhất định đối với sự phát triển
của nền kinh tế nớc ta. Không chỉ các nớc t bản phát triển mà các nớc
ASEAN đều nhận thấy Việt Nam là một điạ chỉ khá hấp dẫn thu hút các nhà
đầu t nớc ngoài. Có thể thấy rằng, Việt nam là một thị trờng đông dân, có tài
nguyên khá phong phú, nguồn nhân công dồi dào, chi phí lao động rẻ hơn
các nớc ASEAN khác.
Tuy rằng, qua quá trình thực hiện các dự án đã bộc lộ sự hạn chế về
năng lực tài chính và công nghệ của các nhà đầu t ASEAN. Đây là một yếu
tố khách quan. Bản thân các nhà đầu t ASEAN cũng đang ở trên nấc thang
thứ ba của quá trình công nghiệp hoá của Châu á nên cũng là những nớc kêu
gọi vốn đầu t nớc ngoài. Chính vì thế, để tạo dựng lợi thế thu hút vốn FDI
không loại trừ việc từ đó các quốc gia thành viên ASEAN tích cực đẩy mạnh
đầu t trực tiếp ra nớc ngoài.
1
Việt Nam có tiềm năng rất lớn về đất đai, tài nguyên, lao động và thị
trờng. Môi trờng chính trị - kinh tế - xã hội khá ổn định. Tuy nhiên hiệu quả
kinh tế, năng xuất lao động xã hội, cơ sở hạ tầng còn thấp kém so với các n-
ớc thành viên ASEAN khác. Đề tài Đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN
vào Việt nam - thực trạng và triển vọng do em thực hiện nhằm tìm ra
những u điểm, những hạn chế, những lĩnh vực - ngành nghề... có khả năng
thu hút vốn FDI của các nớc ASEAN để có thể xây dựng các danh mục
khuyến khích các nhà đầu t ASEAN theo năng lực sẵn có khi đầu t trực tiếp
vào Việt nam.
Do khả năng, trình độ và thời gian có hạn nên bài viết chắc chắn
không tránh khỏi thiếu sót, em mong đợc lợng thứ. Em xin chân thành cám
ơn thầy giáo hớng dẫn Từ Quang Phơng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
đề án này.
2
II. Giải quyết vấn đề
1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt nam.
a. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt nam.
a.1. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài( 100% foreign-owned
capital ).
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu t nớc
ngoài đầu t vốn tại Việt nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh của mình trớc pháp luật Việt nam.
a.2. Doanh nghiệp liên doanh ( Joint-Venture ).
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp
tác thành lập tại Việt nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký
kết giữa chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ n-
ớc ngoài hoặc là do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh
nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc
ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh có t cách
pháp nhân, tự chủ về quản lý tài chính theo pháp luật, vốn pháp định do các
bên liên doanh đóng góp, lợi nhuận và rủi ro phân chia theo lợng vốn đóng
góp.
a.3.Hợp đồng hợp tác kinh doanh ( Business Cooperation Contract -
BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa các bên ( hai hay
nhiêu bên ) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động của các bên
nhận đầu t trên cơ sở qui định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh
cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh hoặc bất cứ một
pháp nhân mới nào. Các bên đều phải làm nghĩa vụ với nhà nớc và tự chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và bản hợp đồng đã ký.
Ngoài ra còn có một số dạng thực hiện đầu t 100% vốn nớc ngoài đặc
biệt:
+ Hợp đồng xây dựng, vận hành, chuyển giao.
Hợp đồng xây dựng, vận hành, chuyển giao là văn bản ký kết giữa cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây
3
dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn đủ để thu
hồi vốn và một lợng lãi nhất định. Hết thời hạn đó, nhà đầu t nớc ngoài
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nớc Việt Nam.
+ Hợp đồng xây dựng, chuyển giao, vận hành ( BTO ).
Hợp đồng xây dựng, chuyển giao, vận hành là văn bản ký kết giữa cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài
chuyển giao công trình đó cho nhà nớc Việt Nam. Chính phủ Việt Nam
giành cho nhà đầu t quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất
định đủ để thu hồi vốn và lợi nhuận hợp lý.
+Hợp đồng xây dựng, chuyển giao ( BT ).
Hợp đồng xây dựng, chuyển giao là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà
nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển
giao công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều
kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu t và lợi
nhuận hợp lý.
b. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam thời gian qua:
b.1. Thực trạng:
Tính đến hết năm 1997, tổng số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc
cấp giấy phép là 2257 triệu USD, với tổng số vốn đăng ký là 31.438 triệu
USD. Đầu t trực tiếp nớc ngoài đóng một vai trò quan trọng vào công cuộc
đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc. Cụ thể là đầu t vào lĩnh vực sản xuất chiếm 80% tổng vốn đầu t,
vào nhiều ngành kinh tế nh bu điện, viễn thông, thăm dò và khai thác dầu
khí, điện, điện tử, hoá chất, sản xuất và lắp ráp xe máy, ôtô, ứng dụng công
nghệ sinh học trong trông trọt và chăn nuôi... Đóng góp của đầu t nớcngoài
vào GDP ngày càng tăng: năm 1993 là 5,6 %, năm 1994 là 7,5%, năm 1995
là 8,3 %, năm 1996 là 10 %, năm 1997 là 13 %. Ngoài ra các dự án FDI thu
hút hơn 27 vạn lao động Việt Nam vào công việc và tạo ra hàng chục vạn
việc làm khác có liên quan. Điều này đã kích thích và năng cao chất lợng
4
cũng nh cờng độ lao động Việt Nam. Đầu t nớc ngoài còn tăng cờng khả
năng xuất nhập khẩu và đổi mới công nghệ của Việt Nam.
Tính đến ngày 19/10/1998 các dự án đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
đang hoạt động có tổng số vốn đăng ký là 3223,5 triệu USD và riêng 10
tháng đầu năm 1998 đã có 1,81 tỷ USD đầu t trực tiếp vào Việt Nam.
Sau đây là 10 nớc và lãnh thổ đứng đầu về FDI tại Việt Nam.
Nớc, vùng
l nh thổã
Số dự
án
Vốn
đầu t
Tỷ trọng
(%)
Vị trí
Singapo 181 6447 20 1
Đài loan 309 4268 13,3 2
Hồng kông 184 3734 11,6 3
Nhật bản 213 3500 11,4 4
Hàn quốc 191 3154 9,8 5
Pháp 96 1465 4,6 6
Malayxia 59 1370 4,3 7
Mỹ 70 1230 3,8 8
Thái lan 78 1109 3,4 9
BV.island Anh 55 1089 3,3 10
Nguồn: SCCI Bộ Kế hoạch đầu t.
Thực tế cho thấy, số vốn đầu t đợc cấp giấy phép qua các năm nhìn
chung gia tăng nhng giảm sút ở năm 1997 đặc biệt là năm 1998. Vốn thực
hiện, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu và chỉ tiêu nộp ngân sách của các dự
án FDI gia tăng hàng năm, nhng đến năm 1998, do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ nên giảm sút rất nhiều.
5
Bảng: Tình hình thực hiện đầu t FDI tại Việt Nam 1988 - 1998
Đơn vị tính: Triệu USD
Chỉ tiêu 91 92 93 94 95 96 97 1-
5/98
Vốn thực
hiện
206 380 1112 1939 2672 2607 3250 921
Doanh thu 149 208 449 956 1869 2450 3266 1100
Xuât khẩu 52 112 257 352 440 786 1500 689
Nộp NSNN 128 195 263 315 130
Số dự án đợc cấp giấy phép năm 1997 giảm so với năm 1996 ( từ 501
dự án xuống còn 479 dự án ), vốn đăng ký giảm mạnh ( từ 9212 triệu USD
xuống còn 5548 triệu USD ) và hết tháng 10 năm 1998 mới thu hút đợc 1,81
tỷ USD vốn đầu t.
b.2. Đánh giá:
Tính từ năm 1997 trở về trớc, số dự án đợc cấp giấy phép cũng nh số
vốn đầu t đăng ký và thực hiện đều tăng. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
diễn ra nửa cuối năm 1997 nên cha ảnh hởng trực tiếp tới các dự án năm
1997 nhng sang đến năm 1998 số dự án và số vốn giảm sút đột ngột, các hậu
quả của khủng hoảng đã bắt đầu có những ảnh hởng. Nhiều dự án đầu t đã đ-
ợc cấp giấy phép gặp khó khăn trong triển khai, có nguy cơ đổ bể, nhiều dự
án bị đổ bể do thiếu vốn, thiếu nguyên liệu, do thị trờng đã bão hoà. Hàng
loạt các chi nhánh, văn phòng đại diện ở Việt Nam buộc phải đóng cửa, rút
về nớc để tập trung chống đỡ, khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng.
Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ,
tỷ trọng đầu t FDI vào các ngành nông ,lâm ,ng nghiệp còn rất thấp. Vốn đầu
t chủ yếu tập trung vào miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng là
những nơi có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, còn những vùng kinh tế tiềm năng
cần vốn đầu t để phát triển thì mức độ thu hút vốn đầu t FDI lại rất thấp.
Theo số liệu của Bộ kế hoạch đầu t thì hình thức liên doanh chiếm 70 %,
hình thức doanh nghiệp 100 % vốn nớc ngoài chiếm trên 20 % và hợp đồng
hợp tác kinh doanh chiếm gần 10 % tổng vốn đầu t đăng ký. Về cơ cấu vốn
6
đầu t FDI, nguồn vốn đầu t từ các nớc Châu á - Thái Bình Dơng chiếm tỷ
trọng 71,53 % tổng vốn đầu t vào Việt Nam (779858 nghìn USD so với
1582646 nghìn USD ) trong khi đó nguồn vốn đầu t từ các nớc công nghiệp
phát triển khác nh Đức, Anh, Mỹ còn chiếm tỷ trọng thấp. Chính với cơ cấu
thu hút vốn đầu t nh vậy mà cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nớc
trong khu vực Châu á đã ảnh hởng lớn đến hoạt động đầu t FDI tại Việt
Nam.
Nguyên nhân của tình hình này rất nhiều. Trớc hết, đó là ảnh hởng lan
tràn hiệu ứng đôminô của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nớc
Châu á, làm cho tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam giảm sút
đáng kế. Đồng thời với môi trờng thu hút đầu t cha thực sự hấp dẫn, cha thu
hút đợc các nhà đầu t nớc ngoài, lại bị cạnh tranh gay gắt với các nớc trong
khu vực nh ấn Độ, Trung Quốc. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thay đổi
ba lần kể từ khi ban hành ( 1987 đến nay) sự thay đổi mới đây nhất có phần
thông thoáng hơn nhng lại chặt chẽ thậm chí còn cản trở các nhà
đầu t. Thủ tục hành chính rờm rà, phức tạp, tình trạng quan liêu và phân biệt
đối xử còn khá phổ biến. Mặt khác, những lĩnh vực đợc coi là đầu t hấp dẫn ở
Việt Nam lại đang bão hoà nh: khách sạn, xây dựng văn phòng, xi măng...
2. Quan hệ kinh tế giữa Việt nam và các nớc thành viên ASEAN.
a. Khái quát về hiệp hội các quốc gia Đông Nam á ( viết tắt là
ASEAN ).
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á -ASEAN thành lập tại Bangkok
năm 1967 gồm 6 nớc thành viên: Brunây, Indonêxia, Malayxia, Philipin,
Singapo và Thái Lan với mục tiêu là đẩy mạnh tăng trởng kinh tế, tiến bộ xã
hội, phát triển văn hoá trong khu vực, tăng cờng sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau
về hoà bình và ổn định khu vực. Ngày 28 tháng 7 năm 1995 Việt Nam đã đợc
kết nạp làm thành viên chính thức của ASEAN. Mới đây tháng 4 năm 1999
tại Hà Nội đã tổ chức kết nạp Vơng quốc Campuchia làm thành viên đầy đủ
của ASEAN, hoàn thành ý tởng về một ASEAN gồm tất cả 10 quốc gia khu
vực.
Khu vực ASEAN đợc coi là khu vực kinh tế năng động nhất trên thế
giới. Tốc độ tăng trởng kinh tế rất cao và duy trì trong một thời gian dài. Tỷ
trọng của ASEAN trong GDP thế giới đã tăng từ 2,4 % vào năm 1970 lên
7
trên 5 % năm 1995 và dự báo sẽ đạt 5,7 % năm 2000. Vị trí của ASEAN
trong thơng mại quốc tế tăng liên tục: từ 1,8 % trong xuất khẩu và 2,2 %
trong nhập khẩu của thế giới tăng lên tơng ứng 6,1 % và 4 % năm 1995. Con
số dự báo cho năm 2000 là 8 % trong xuất khẩu và 6 % trong nhập khẩu.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
công nghiệp hoá và phát triển kinh tế của ASEAN. Năm 1979, chỉ có 4 %
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các nớc phát triển là chảy vào các nớc ASEAN.
Con số này đã tăng lên 10,9 % năm 1980, 22,8 % năm 1995 và dự kiến là
26,6 % năm 2000.
Tuy nhiên, sau hai năm cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra, nền kinh tế
ASEAN suy thoái trầm trọng. Theo đánh giá mới nhất của Ngân hàng phát
triển Châu á ( ADB ), tốc độ tăng trởng GDP trung bình của ASEAN năm
1998 là -6,9 %, mức thấp nhất trong 30 năm qua. Đặc biệt, điều nghịch lý
xảy ra đối với nhóm các nớc ASEAN vốn trớc đây đợc coi là những nền kinh
tế năng động nhất lại chính là những nớc có tốc độ tăng trởng thấp nhất hiện
nay. Chỉ xét riêng năm 1998, tốc độ tăng trởng của Inđônêxia là -15,3 %,
Thái Lan là -0,8 %, Xingapo và Philipin là -0,2 %. Tiếp đến là những thành
viên khác, tuy không rơi vào tình trạng tồi tệ nhng so với năm 1997, tốc độ
tăng trởng cũng giảm sút đáng kế nh Myanma là 6 %, Brunây là 4,5 % và
Lào là 6,9 % và Việt nam là 6,5 %. Sự giảm sút về tốc độ tăng trởng kinh tế
của ASEAN liên quan đến sự giảm sút của các chỉ số kinh tế cơ bản khác.
Sang năm 1999, kinh tế ASEAN đã bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu phục
hồi dù vẫn còn mờ nhạt. Tốc độ tăng trởng GDP của Thái Lan năm 1999 sẽ ở
mức -0,2 %, Philipin là 2,6%, Malayxia là -0,1 %, Xingapo là 1,9 %,
Inđônênxia là -5 %. Tỷ lệ lạm phát ở Inđônêxia sẽ giảm từ 70 % xuống 15
%, Thái Lan từ 8 % xuống 3 %, Malayxia, Philipin từ 8 % xuống 4 %,
Brunây, Myanma, Lào giảm từ 23 % xuống 14,5 %.
b. Quan hệ thơng mại - đầu t Việt Nam và ASEAN.
Quan hệ buôn bán giữa Việt Nam với các nớc thành viên ASEAN vốn
hình thành từ lâu đời, tuy có lúc thăng trầm nhng nhìn chung vẫn ngày càng
phát triển. Kể từ khi Việt nam ban hành luật đầu t nớc ngoài (năm1987 ) với
chính sách mở cửa nền kinh tế thị trờng, cả quan hệ thơng mại lẫn quan hệ
hợp tác và đầu t giữa nớc ta và các nớc ASEAN đang đợc nâng lên cao hơn.
8
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt nam với ASEAN, nếu năm 1990
mới đạt 871,5 triệu USD thì năm 1996 đã lên tới 4651,1 triệu USD bằng
533,7 % tức là bình quân mỗi năm tăng 32,2 %. Về xuất khẩu, tổng kim
ngạch của Việt Nam vào ASEAN nếu năm 1990 mới đợc 339,4 triệu USD
thì đến năm 1996 đã đạt 1677,7 triệu USD bằng 494,3 % tức là bình quân
mỗi năm tăng 30,5 %. Về nhập khẩu, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt
Nam vào ASEAN nếu năm 1990 mới đạt 532,1 triệu USD thì đến năm 1996
đã đạt 2973,4 triệu USD bằng 558,8 %, bình quân mỗi năm tăng 33,2 %.
Đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN vào Việt Nam với khối lợng lớn và chiếm
tỷ trọng khá so với tổng vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào nớc ta. Tính
hết năm 1997, các nớc ASEAN đầu t vào Việt Nam 376 dự án, với tổng vốn
đăng ký là 8687,3 triệu USD, chiếm 16,4 % tổng số dự án và 27,5 % tổng số
vốn đăng ký đầu t trực tiếp vào Việt Nam. Bình quân vốn đăng ký của một
dự án là 23,1 triệu USD, cao gấp rỡi mức bình quân chung 14,2 triệu USD.
ASEAN có 5 nớc nằm trong danh sách 20 nớc và khu vực trên thế giới có qui
mô đầu t trực tiếp lớn nhất tại Việt Nam, trong đó Singapo là nớc đứng đầu
cả khối và đứng đầu thế giới. Nh vậy ASEAN là bạn hàng lớn và là chủ đầu
t quan trọng của Việt Nam, góp phần tích cực vào tốc độ tăng trởng khá cao
của Việt Nam trong thời gian qua. Cho dù cuộc khủng hoảng đã gây nhiều
tác hại song nó sẽ dịu đi, các nớc ASEAN sẽ phục hồi và tăng trởng với nhịp
độ không còn nh trớc nhng sẽ bền vững hơn.
c. Khu vực AFTA.
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - AFTA đợc các nớc ASEAN thoả
thuận thành lập tại hội nghị thợng đỉnh lần thứ t ( 1992) ở Singapo. AFTA có
ba mục tiêu chủ yếu nh sau:
+ Thực hiện tự do hoá thơng mại ASEAN bằng việc giảm và loại bỏ
các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong nội bộ khu vực.
+ Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ASEAN bằng việc tạo dựng
ASEAN thành một thị trờng thống nhất và hấp dẫn các nhà đầu t quốc tế.
+ Làm cho ASEAN thích ứng với các xu hớng và các điều kiện quốc tế
thờng xuyên biến đổi.
9
Tham gia AFTA, các nớc thành viên sẽ có hàng hoá có khả năng cạnh
tranh cao hơn, khả năng thâm nhập sâu hơn vào thị trờng thế giới. Mặt khác,
liên kết kinh tế khu vực sẽ làm tăng đầu t nội bộ các nớc ASEAN cũng nh
đầu t nớc ngoài vào khu vực. Mức độ hấp dẫn đối với đầu t của các nhà đầu
t nớc ngoài tăng lên, các chi nhánh hiện có của họ trong khu vực sẽ có cơ hội
bành trớng nhanh chóng sang các thành viên khác.
3. Đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc ASEAN
vào Việt Nam thực trạng và triển vọng.
a. Thực trạng
* Trớc khi Việt Nam ra nhập ASEAN.
Vào những năm 80 quan hệ giữa Việt Nam và các nớc ASEAN mới đ-
ợc thiết lập trở lại chủ yếu là quan hệ thơng mại. Sau khi Việt Nam ban hành
luật đầu t nớc ngoài năm 1997, các nớc ASEAN mới tham gia đầu t tuy còn
dè dặt. Trừ Singapo và Malayxia, các nớc còn lại tham gia vào những lĩnh
vực cha phải là những lĩnh vực đợc u tiên. Các dự án thờng nhỏ cả về qui mô
và chậm về tiến độ.
Với việc ban hành luật đầu t nớc ngoài tháng 12/1987, dòng vốn đầu t
quốc tế từ nhiều khu vực, dới nhiều hình thức đã chảy mạnh vào thị trờng
Việt Nam. Điều đó dẫn đến việc Việt Nam trở thành một thị trờng đầu t hấp
dẫn cả về qui mô cả về lợi thế so sánh khác nh lao động và tài nguyên...
Nhiều quốc gia ASEAN đã có vị trí đáng kể trong số 10 quốc gia và
lãnh thổ đầu t lớn nhất vào Việt Nam. Tính đến tháng 1/1995, Singapo đứng
vào hàng thứ ba và là quốc gia ASEAN có tổng dự án và vốn lớn nhất trong
đầu t trực tiếp của ASEAN vào Việt Nam. Các nhà đầu t Singapo có mặt
trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, 29 dự án công nghiệp, 1
dự án thăm dò, khai thác dầu khí, 11 dự án nông - lâm - ng, 14 dự án xây
dựng khách sạn, 8 dự án giao thông, bu điện, còn lại là các lĩnh vực khác.
Singapo chủ yếu đầu t vào một số địa bàn có cơ sở hạ tầng tơng đối tốt nh Hà
Nội, Hồ Chí Minh, Sông Bé, số còn lại triển khai trên 18 tỉnh, thành khác.
Ngoài 6 dự án giải thể do hoạt động không có hiệu quả, còn lại 98 dự án với
số vốn đăng ký 1,37 tỷ USD, chủ yếu là hình thức liên doanh 84 %, hình
thức đầu t 100 % vốn nớc ngoài chiếm 10 %, còn lại là hình thức hợp doanh
10
6 %. Gần 60 dự án triển khai, đa 180 triệu USD vào thực hiện, chiếm 12 %
tổn vốn đăng ký, tạo việc làm cho 7 ngàn lao động. Các dự án của Singapo
có tỷ suất bình quân xấp xỉ 14,5 triệu USD cho một dự án, số dự án đã cấp
giấy phép có vốn đầu t lớn tăng dần theo từng năm. Nếu năm 1990 và
1991chỉ có hai dự án lớn ở thành phố Hồ Chí Minh thì từ năm 1992 đến
tháng 6/1995, số dự án đã tăng theo cấp số nhân, chủ yếu trong lĩnh vực xây
dựng khách sạn, văn phòng cho thuê và sân golf. Có thể kể ra nh: Khách sạn
Chains Caravelle vốn đầu t 23,3 triệu USD, khách sạn Amara Saigon vốn đầu
t 30,11 triệu USD, liên doanh Đại Dơng vồn đầu t 45 triệu USD, trung tâm
Mê Linh vốn đầu t 35,72 triệu USD. Tại Hà Nội xuất hiện nhiều dự án có
vốn đầu t lớn nh: Tháp trung tâm Hà Nội - HASIN International - vốn đầu t
33,2 triệu USD, khách sạn và căn hộ cho thuê tại số 3 phố Phó Đức Chính
vốn đầu t xấp xỉ 50 triệu USD, Trấn Sông Hồng vốn đầu t 25 triệu USD, vờn
Hoàng gia - Quảng Bá vốn đầu t trên 50 triệu USD. Số dự án trên khi đi vào
hoạt động sẽ không chỉ góp phần làm thay đổi bộ mặt của riêng từng thành
phố, mà còn góp phần cho việc phát triển kinh tế của đất nớc. Trong 5 tháng
đầu năm 1995 số dự án và vốn đầu t đợc cấp giấy phép tăng gấp đôi so với 6
tháng đầu năm 1994. Các công trình của Singapo đầu t hầu hết vào các lĩnh
vực của nền kinh tế Việt nam nhng lớn nhất là vào lĩnh vực kinh doanh
khách sạn, nhà ở và văn phòng cho thuê. Riêng lĩnh vực này có 33 dự án với
tổng vốn đầu t 965 triệu USD, chiếm 27 % tổng số dự án và 51 % tổng vốn
đầu t của Singapo tại Việt Nam. Nhìn chung các dự án đầu t của Singapo
vào lĩnh vực khách sạn - du lịch đều triển khai khá nhanh và có hiệu quả.
Tuy nhiên cũng có một số dự án còn vớng mắc trong khâu thủ tục nh liên
doanh Phú Thọ Enterprise ( Thành phố Hồ Chí Minh ) hoặc tiến độ triển khai
chậm nh dự án Trấn Sông Hồng.
Malayxia là nớc đứng thứ hai trong khối ASEAN đầu t vào Việt nam
với 43 dự án vốn đăng ký là 607,23 triệu USD. Họ chú trọng đầu t trong lĩnh
vực công nghiệp của nền kinh tế Việt nam với 23 dự án ( chiếm 53 % so vơi
tổng số dự án đợc cấp giấy phép ) Malayxia chỉ có 5 dự án đầu t khách sạn
với số vốn đăng ký trên 108 triệu USD, 5 dự án trong nông nghiệp với vốn
đăng ký trên 6 triệu USD còn lại là các dự án trong ngành dịch vụ, giao
thông, bu điện ... Vốn đầu t của Malayxia chủ yếu đầu t vào tỉnh Đồng Nai,
11