Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và các giải pháp giải quyết ô nhiễm môi trường làng nghề xã Hữu Bằng ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 65 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
Trường
Khoa……………….
………… o0o…………

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Xây dựng đề tài: thực trạng và các giải pháp giải
quyết ô nhiễm môi trường làng nghề xã Hữu Bằng
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về vấn đề bảo vệ môi trường làng nghề 2
I. Khái niệm bảo vệ môi trường 2
1. Khái niệm 2
2. Một số nội dung về ô nhiễm môi trường làng nghề 3
II. Các chính sách bảo vệ môi trường làng nghề truyền thống 6
1. Luật bảo vệ môi trường 6
2. Các văn bản của thành phố 8
3. Các văn bản của UBND huyện 8
III. Tác động của ô nhiễm môi trường đến đời sống dân cư 8
1. Tác động đến cảnh quan 8
2. Tác động đến sức khỏe 8
3. Tác động đến hệ sinh thái 9
4. Tác động đến sản xuất kinh doanh 9
IV. Kinh nghiệm một số địa phương trong bảo vệ MT làng nghề truyền thống 10
1. Tổ chức khơi thông dòng chảy 10
2. Tổ chức thu gom rác thải 10
3. Tổ chức sản xuất tập trung 10


4. Tổ chức vệ sinh thôn xóm 10
5. Tuyên truyền vận động 10
Chương II: Thực trạng ô nhiễm môi trường ở làng nghề Hữu Bằng 12
I. Khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội xã Hữu Bằng 13
1. Điều kiện tự nhiên 13
2. Đặc điểm kinh tế 13
3. Sự phát triển kinh tế liên quan đến môi trường 16
II. Thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề xã Hữu Bằng 17
1. Ô nhiễm không khí tiếng ồn 17
2. Ô nhiễm rác thải, nước thải 17
III. Đánh giá chung thực trạng ô nhiễm làng nghề 23
1. Các kết quả đạt được 23
2. Các tồn tại yếu kém 24
Chương III: Các giải pháp giải quyết ô nhiễm MT, bảo vệ MT làng nghề giai
Đoạn (2011 - 2015) 25
I. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề ô nhiễm môi trường xã Hữu Bằng 25
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
2. Các cơ chế chính sách của nhà nước 25
a. Các cơ chế chính sách của thành phố 25
b. Các cơ chế chính sách của huyện 26
2. Sự phát triển sản xuất kinh doanh 27
3. Ý thức của người dân về ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường 28
II. Các giả pháp cơ bản 28
1. Cải tạo dòng chảy 28
2. Tổ chức thu gom 29
3. Phát triển khu vực sản xuất tập trung 31
4. Tuyên truyền vận động 31
5. Tổ chức nhân rộng 32

III. Kiến nghị 33
Phần kết luận
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
LỜI MỞ ĐẦU
Xã Hữu Bằng nằm ở phía Đông Nam huyện Thạch Thất, ngoại thành Hà
Nội, cách thị trấn huyện 3km, phía Đông xã giáp xã Phùng Xá, phía Tây giáp xã
Thạch Xá - xã Bình Phú, phía Bắc giáp xã Dị Nậu, phía Nam giáp xã Bình Phú,
cách thủ đô Hà Nội gần 30km được nối liền bởi trục đường giao thông quan trọng
Láng - Hòa Lạc bám sát hai bên đường này là một chuỗi đô thị và các khu công
nghiệp, rất thuận tiện cho việc giao thông giữa huyện với thủ đô. Đó là điều kiện
thuận lợi để thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế của huyện Thạch Thất và địa
phương trong huyện.
Với đặc điểm một làng nghề có lịch sử truyền thống lâu đời, đất chật người
đông. Tổng diện tích đất tự nhiên là 178,4 ha; trong đó đất ở 30 ha. Tổng dân số xã
hữu bằng là 15.607 nhân khẩu, số lao động ở xã là 8.076 số lao động ở nơi khác
đến làm việc trên địa bàn xã khoảng 4.000 lao động, xã có 57 doanh nghiệp và
HTX, 3.276 hộ sản xuất TTCN và dịch vụ thương mại kinh tế phát triển theo
hướng (CN-TTCN-DVTM). Kinh tế làng nghề phát triển phong phú, đa dạng.
Kinh tế địa phương rất phát triển nhưng cũng tạo ra rất nhiều bất cập đi kèm theo
như các tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, cân bằng sinh thái bị phá vỡ…
Là một sinh viên, sau khi học tập, nhận được sự hướng dẫn tận tình của nhà
trường, tôi xin được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cơ sở, mà cụ
thể là ( Xây dựng đề tài: thực trạng và các giải pháp giải quyết ô nhiễm môi
trường làng nghề xã Hữu Bằng ) tại địa phương
Đây là đề tài tôi đã lựa chọn làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho
mình.qua quá trình thực tập nghiên cứu đề tài tôi nhận thấy chuyên đề tốt nghiệp
có những yêu cầu sau:
Khoa: Kế hoạch và Phát triển

4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
1. sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Xã Hữu Bằng có tổng diện tích 178.43ha,trong đó đất ở là 30ha,tổng dân số
15.607 nhân khẩu,số lao động trong xã là 8.076,số lao động ở nơi khác đến tham
gia lao động trên địa bàn của xã là khoảng 4000 lao động,xã có 57 doanh nghiệp và
HTX, 3.276 hộ sản xuất TTCN và DVTM kinh tế phát triển theo hướng ( CN _
TTCN _ DVTM ). kinh tế làng nghề phát triển phong phú, đa dạng.kinh tế phát
triển nhưng cũng tạo ra rất nhiều bất cập đi kèm theo, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi
trường,cân bằng sinh thái
Là một làng nghề truyền thống đất trật người đông kinh tế phát triển theo cơ
chế thị trường trong thời kỳ đổi mới ( thời kỳ CNH _ HĐH đất nước phát triển
kinh tế theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ) nền kinh tế phát
triển, ô nhiễm môi trường ngày càng trở lên nghiêm trọng, ngày nay ô nhiễm môi
trường ở các làng nghề truyền thống, không còn xa lạ với người dân sinh sống ở
các làng nghề và ô nhiễm môi trường không chỉ riêng ở các làng nghề mà đã trở
thành vấn đề chung của cả xã hội,và được sự quan tâm của cả xã hội
hiện tại cuộc sống của chúng ta đang bị ảnh hưởng rất lớn của sự ô nhiễm
môi trường,nhất là những người dân sinh sống ở các làng nghề truyền thống. đó là
sự ô nhiễm môi trường tự nhiên, ô nhiễm môi trường xã hội,môi trường đang bị
huỷ hoại nghiêm trọng ,gây nguy cơ mất cân bằng sinh thái ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng cuộc sống và sự phát triển của con người
một trong những nguyên nhân chính là sự hiểu biết về môi trường và việc
bảo vệ môi trường cũng như ý thức trách nhiệm của con người đối với môi trường
còn hạn chế
từ đó một vấn đề cấp thiết được đặt ra là phải tăng cường công tác tuyên
truyền phổ biến kiến thức về môi trường và công tác bảo vệ nôi trường cũng như
việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch và các dự án bảo vệ môi trường
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
5

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
môi trường và công tác bảo vệ môi trường hiện nay đối với chúng ta còn rất
mới mẻ,lên mọi công việc triển khai của chính quyền các cấp cũng như đối cới
người dân, còn rất bỡ ngỡ và lúng túng vì chưa có kinh nghiệm trong thực tiễn nói
chung và nhất là đối với các làng nghề truyền thống hiện nay đang gặp phải rất
nhiều khó khăn trong công tác bảo vệ môi trường làng nghề truyền thống
vì lý do nêu trên lên tôi chọn nghiên cứu đề tài ( Thực trạng và các giải pháp
gải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề xã Hữu Bằng )
đề tài mà tôi lựa chọn nghiên cứu làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp là rất
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương hiện nay vì xã Hữu Bằng là một xã
làng nghề truyền thống, công tác bảo vệ môi trường tuy đã được triển khai nhưng
cũng còn nhiều bất cập và lúng túng chưa đáp ứng được như mong muốn
2 . mục tiêu nghiên cứu của đề tài
đề tài mà bản thân tôi đã lựa chọn làm chuyên đề thực tập tốt nghiếp sẽ làm
rõ những vấn đề sau:
trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thực trạng và các giải pháp giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề xã Hữu Bằng hiện nay
khái quát hoá được một số kinh nghiệm của một số làng nghề truyền thống ở
các địa phương khác
phân tích và đánh giá thực trạng về ô nhiễm môi trường ở xã Hữu Bằng và
các giải pháp giải quyết ô nhiễm môi trường trong thời gian qua
xây dựng và đề xuất các quan điểm và định hướng đưa ra các giải pháp chủ
yếu để nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề xã Hữu Bằng
3 . đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
đối tượng nghiên cứu là môi trường làng nghề truyền thống và bảo vệ môi
trường làng nghề truyền thống
phạm vi nghiên cứu:

- vê không gian:trong địa giới hành chính xã Hữu Bằng
- về thời gian: đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường giai đoạn 2006 -
2010 và các đề xuất định hướng các giải pháp giải quyết ô nhiễm môi trường giai
đoạn 2011 – 2015
4 . phương pháp nghiên cứu
- các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các
văn bản, tài liệu có liên quan để tìm hiểu cơ sở lý luận cho đề tài
- phương pháp quan sát: quan sát môi trường và các hoạt động môi
trường,trang thiết bị cho các hoạt động môi trường,tham quan tìm hiểu môi trường
và công tác môi trường của các địa phương khác, v.v nhằm rút ra những nhận xét
đánh giá về môi trường và các hoạt động môi trường của xã Hữu Bằng
- phương pháp điều tra: sử dụng phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin về
môi trường và hoạt động môi trường xã Hữu Bằng.qua đó tham khảo thêm một số
ý kiến của một số người từng làm công tác liên quan đến môi trường và hoạt động
về môi trườngphương pháp chuyên gia: tiếp xúc trực tiếp với các cán bộ nhân viên
giám đốc các đơn vị làm công tác môi trường, (công ty môi trường đô thị xuân mai
_ HTX Thành Công….) để tìm hiểu về môi trường và các hoạt động bảo vệ môi
trường
- phương pháp tổng kết kinh nghiệm:tổng kết các hoạt động liên quan đến
môi trường và bảo vệ môi trường,rút ra các bài học cần thiết phục vụ cho công tác
môi trường ngày càng hiệu quả
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
- phương pháp sử dụng toán thống kê để sử lý số liệu phục vụ cho việc phân
tích đánh giá kết quả nghiên cứu!
Tuy nhiên do trình độ bản thân còn hạn chế nên tôi không thể tránh khỏi
những sai sót trong quá trình trình bày, vì vậy tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ
đóng góp ý kiến của thầy hướng dẫn và của nhà trường, để tôi có thể hoàn thành
tốt chương trình thực tập của mình. Mong rằng qua đợt thực tập này, sẽ giúp bản

thân hiểu rộng hơn và vận dụng được nhiều hơn những kiến thức đã học vào thực
tiễn phát triển ở địa phương trong quá trình công tác. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Khoa: Kế hoạch và Phát triển
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
I. KHÁI NIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Khái niệm:
Chúng ta biết rằng: Môi trường của một sự vật hoặc của một sự kiện là tổng
thể các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự vật và sự kiện đó. Khi nói đến môi
trường thì phải nói đến môi trường của sự vật và sự kiện gì vì những đối tượng này
chỉ tồn tại ở môi trường xác định vì các yếu tố bên ngoài.
Chúng ta có những khái niệm về môi trường như sau:
- Định nghĩa về Môi trường của Kalesnick: Môi trường là một bộ phận của
Trái đất bao quanh con người mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài người có
quan hệ trực tiếp với nó.
- Định nghĩa về Môi trường của UNESCO: Môi trường là bao gồm toàn bộ
các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình. Trong
đó con người sinh sống bằng lao động của mình để khai thác các tài nguyên thiên
nhiên và nhân tạo nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của con người.
- Định nghĩa về Môi trường của Việt Nam (luật 2005):
+ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau do đó nó có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại
phát triển của con người và tự nhiên.
+ Môi trường sống là tất cả các điều kiện tự nhiên bao quanh sinh vật có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
Khoa: Kế hoạch và Phát triển

9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật
chất khác.
- Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi
trường.
- Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm
Tiêu chuẩn môi trường.
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con
người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các
tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn
(chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng
như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong
đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng
tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động
của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc
biến đổi môi trường nghiêm trọng.
- Bảo vệ môi trường:
Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường xanh, sạch, đẹp, đồng
thời phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó với sự cố môi
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu

trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác,
sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bảo vệ đa dạng sinh học.
2. Một số nội dung về ô nhiễm môi trường làng nghề:
Khí thải: Là chất thải gây ô nhiễm môi trường ở thể khí được thải ra từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ sinh hoạt và các hoạt động khác của cộng
đồng dân cư.
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi,
có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi).
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự
nhiên và nguồn nhân tạo.
1.2. Nguồn tự nhiên:
• Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu
sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan toả đi rất xa vì
nó được phun lên rất cao.
• Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra
do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này
thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
• Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và
gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt
mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.
• Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải
nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các
khí sunfua, các loại muối v.v Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không
khí.
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
2.2. Nguồn nhân tạo:
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động

công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện giao
thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra:
• Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các
nhà máy vào không khí.
• Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các
đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được
hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió.
• Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: nhiệt điện;
vật liệu xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy; luyện kim; thực phẩm;
Các xí nghiệp cơ khí; Các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ; Giao
thông vận tải; bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con người.
Ví dụ: khí CO
2
, khí thải do khói ô tô thải ra,…
- Nước thải: Là chất thải gây ô nhiễm môi trường ở thể lỏng được thải ra từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ sinh hoạt và các hoạt động khác của
cộng đồng dân cư.
Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa
vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết
của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ
yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vào môi trường nước.
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm

nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các
tác nhân vật lý.
- Rác thải: Là chất gây ô nhiễm ở thể rắn được thải ra từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt và các hoạt động khác của cộng đồng dân cư.
Ví dụ: túi nilon, xác động vật chết, hoa quả thối,…
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học,
các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm
kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư
thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ,
xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các
loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải
này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có
mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư
thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách
sạn, ký túc xá, chợ …
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân của các động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác
trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que,
củi, nilon, vỏ bao gói…
II. CÁC CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN

THỐNG
1.Luật bảo vệ môi trường:
Luật bảo vệ môi trường năm 2005 của chính phủ quy định về công tác bảo
vệ môi trường trong đó nêu rất rõ về trách nhiệm của tổ chức, các doanh nghiệp,
hộ gia đình, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường chung, trong đó có liên quan
mật thiết tới việc bảo vệ môi trường làng nghề truyền thống.
Theo luật này:
- Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm
tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi trường quốc gia phải
gắn với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
- Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của
cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính
kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách
nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
Chính sách của nhà nước về bảo vệ môi trường:
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư,
hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp
hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương
trong hoạt động bảo vệ môi trường.
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.

- Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực bị ô
nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư.
- Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn
đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường
trong ngân sách nhà nước hằng năm.
- Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi
trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ và
sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và
chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình
thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam
kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
- Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng
lực quốc gia về bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện đại.
2. Các văn bản của thành phố:
Quyết định số 51 của thành phố Hà Nội về việc thu phí vệ sinh môi trường
thể hiện trong việc bảo vệ môi trường có Nhà nước cùng các tổ chức và cá nhân
chung sức đồng lòng góp công góp sức trong công tác bảo vệ môi trường chung.
3. Các văn bản của ủy ban nhân dân huyện:
Ủy ban nhân dân huyện đưa ra các văn bản hướng dẫn về công tác bảo vệ
môi trường và quyết định hỗ trợ kinh phí cho việc thu gom và vận chuyển rác thải
nhằm tạo điều kiện để mọi người có thể xử lí rác thải một cách có khoa học nhất.
Bên cạnh đó, UBND huyện cũng cử các cán bộ về thôn xóm tuyên truyền vận
động người dân cùng bảo vệ môi trường, đem lại nguồn không khí trong lành cho

cuộc sống.
III. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẾN ĐỜI SỐNG DÂN CƯ:
1. Tác động đến cảnh quan:
Vấn đề ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến cảnh quan môi trường
xung quanh một địa bàn. Việc rác thải vứt không đúng chỗ, nằm lăn lóc tứ tung sẽ
làm cho mỹ quan của một ngôi làng trở nên xấu xí, thảm hại, mất đi sự trong lành
sạch đẹp vốn có.
2. Tác động đến sức khỏe:
Rác thải không được vứt đúng nơi quy định, sẽ gây ra ô nhiễm rất lớn, ví dụ
như rác thải được vứt trên đường đi, ao hồ,… Khi nắng lên hay mưa xuống đều sẽ
bốc mùi nồng nặc rất khó chịu, rác thải, túi bóng gây ắc tách dòng chảy. Mỗi khi
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
mưa xuống, nước bẩn ở cống rãnh trào lên, len lỏi vào khu dân cư, mang theo
những mầm bệnh, ổ dịch mà mắt thường không thể nhìn thấy được. Những rác thải
đó gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, không khí, trở thành nguy cơ tiềm ẩn, gây
hại cho sức khỏe người dân.
Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người.
Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm vùng họng,
đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây nguy hiểm tới sức khỏe của con người, chủ
yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Các chất hóa học và kim loại nặng
nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư. Dầu tràn có thể gây ngứa rộp
da. Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, trầm cảm, và bệnh mất ngủ., gây
nhiều hậu quả nghiêm trọng…
3. Tác động đến hệ sinh thái:
- Điôxít lưu huỳnh và các ôxít Nitơ có thể gây mưa axít làm giảm độ pH của
đất
- Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không thích hợp cho cây trồng. Điều
này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.

- Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực vật nhận được để thực
hiện quá trình quang hợp.
- Các loài xâm lấn có thể cạnh tranh chiếm môi trường sống và làm nguy hại
cho các loài địa phương, từ đó làm giảm đa dạng sinh học.
- Khí CO
2
sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại còn làm tăng
hiệu ứng nhà kính. Trái Đất ngày một nóng dần lên. Phá hủy dần các khu du lịch tự
nhiên mà nó sẵn có.
4. Tác động đến sản xuất kinh doanh:
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
Vấn đề tồn đọng rác làm ách tắc dòng chảy, gây nên cản trở giao thông, làm
mất mặt bằng sản xuất, gây ra các mầm bệnh làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
lao động của người dân. Từ đó gián tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả lao động của họ,
và tác động đến hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp nhà máy. Hơn nữa việc tồn
đọng rác sẽ dẫn tới vấn đề xử lý số rác thải tiếp theo của các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến cả chất lượng sản phẩm…
IV. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG:
Sau đây là kinh nghiệm của một địa phương thuộc Hà Nội:
1.Kinh nghiệm từ huyện Chương Mỹ
(HNM) - Từ tháng 1 năm 2009 đến nay, tại nhiều khu dân cư ở các huyện
ngoại thành Hà Nội, tình trạng rác thải lấn làng, lấn ruộng, lấn ra cả đường quốc lộ,
tỉnh lộ trở nên phổ biến do công tác thu gom, xử lý rác thải bị đình trệ. Hiện mỗi
ngày, khu vực ngoại thành có hàng trăm nghìn tấn rác thải sinh hoạt không được
thu gom, gây ô nhiễm, mất vệ sinh. Bên cạnh đó, huyện Chương Mỹ đã bước đầu
có những giải pháp thu gom xử lý rác hiệu quả.
Rác nhiều, thu gom khó! Hiện nay, phần lớn

rác thải do người dân đổ thành bãi ở các khu đất
trống, ven các tuyến giao thông liên thôn, liên xã,
các tuyến, kênh mương, ao, hồ và cả quốc lộ, tỉnh
lộ. Đi qua các tuyến quốc lộ 6, 21A, 21B, các tỉnh lộ
75, 80… đâu đâu cũng đều thấy có bãi rác. Ông
Nguyễn Đăng Hùng Trưởng phòng Tài nguyên - Môi trường huyện Chương Mỹ
đưa ra minh chứng: Chương Mỹ có khoảng 290.000 dân, trung bình mỗi ngày toàn
huyện đã có trên 140 tấn rác cần thu gom, chưa kể rác thải của các DN, cơ sở y tế,
trường học… Sau khi xảy ra sự cố tại bể chôn lấp rác ở núi Thoong xã Tân Tiến,
Công ty Môi trường đô thị (MTĐT) Xuân Mai, đơn vị thu gom rác chính trên địa
Khoa: Kế hoạch và Phát triển

18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
bàn đã phải tạm thời tập kết rác ở những nơi công cộng, khuôn viên của Công ty…
dùng biện pháp che phủ, phun hóa chất, nhưng đây chỉ là biện pháp tạm thời. Ông
Hùng cho biết thêm: Từ cuối năm 2008, việc xử lý rác trên địa bàn phải nhờ "cứu
viện" của Công ty cổ phần MTĐT Sơn Tây, cả bãi rác rộng 4ha, gồm 10 hố chôn
lấp hiện đã có 8 hố đầy kín rác, còn lại 2 hố, theo dự tính chỉ đủ chứa rác vài tháng
đầu năm 2009.
Khó khăn lớn nhất trong việc xử lý thu gom rác thải ở khu vực nông thôn
hiện nay chính là ý thức của nhiều người dân còn hạn chế. Ông Oanh, Công ty
MTĐT Xuân Mai ví dụ: với mức thu phí vệ sinh môi trường (VSMT) ở khu vực
ngoại thành, mỗi nhân khẩu chỉ có 200 đồng/người/ngày, vậy mà có những nơi
mức thu chỉ đạt có 30%. Lãnh đạo một đơn vị thu gom rác khu vực ngoại thành
cho hay: Có huyện với trên 400 DN sản xuất, kinh doanh nhưng cũng chỉ có 15
DN nộp phí VSMT. Bên cạnh đó, nhiều làng, xã kinh tế phát triển, hàng trăm hộ
gia đình mua sắm được ô tô, nhiều hộ thu nhập hàng chục, hàng trăm triệu
đồng/tháng… nhưng vẫn còn 40% số hộ chưa có hố xí hợp vệ sinh, nhiều hộ
không nộp lệ phí VSMT.

2. Cách làm từ Chương Mỹ
Theo điều tra mới đây của Trung tâm Tài nguyên nước và Môi trường (Viện
Khoa học thủy lợi): có 32,86% số xã có người dân đổ xả rác bừa bãi ven đường.
Tương tự, 30,43% lượng rác không đổ ven đường nhưng đổ lộ thiên ở bất cứ đâu
mà người dân thấy tiện. Chỉ có 35,71% gia đình tự xử lý rác thải.
Ngoài thu gom rác trên địa bàn 3 huyện Chương Mỹ, Quốc Oai, Thạch Thất,
từ đầu năm 2009, Công ty MTĐT Xuân Mai đã mở rộng địa bàn thu gom rác thải
sinh hoạt đến khu vực nông thôn ở các xã thuộc huyện Mỹ Đức. Công ty cũng đã
tư vấn cho các xã, thị trấn quy hoạch các điểm tập kết và thành lập tổ thu gom rác,
tổ chức thu phí vệ sinh của các hộ gia đình để trả công cho các tổ này. Để giải
quyết vấn đề rác đang tồn tại rải rác ở các huyện chưa được thu gom xử lý, Công
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
ty MTĐT Xuân Mai khẳng định: DN cùng các ngành chức năng đang gấp rút hoàn
thành việc xử lý sự cố bãi rác ở núi Thoong, tháng 3-2009 sẽ hoàn thành, lúc này,
rất cần sự đồng thuận, chia sẻ khó khăn của nhân dân.
Hiện nay, huyện Chương Mỹ không chấp nhận phương án quy hoạch mỗi xã
một bãi rác, mà 100% các xã, thị trấn nên ký hợp đồng với Công ty MTĐT Xuân
Mai để thu gom, xử lý tập trung. Bởi DN sẽ có điều kiện đầu tư công nghệ xử lý
rác thải tốt hơn. Hiện nay, trên địa bàn huyện Chương Mỹ đã có 13 xã, thị trấn ký
hợp đồng thu gom rác thải sinh hoạt với Công ty MTĐT Xuân Mai.
Kinh nghiệm thu phí VSMT thành công ở một số xã của huyện Chương Mỹ
cho thấy phải có sự quan tâm, vào cuộc của chính quyền cơ sở. Nhiều xã, thị trấn
đã lập được sổ nghĩa vụ công dân, trong đó coi việc hoàn thành phí VSMT là một
trong những tiêu chí để giao dịch công dân và bình xét gia đình văn hóa. Một số
địa phương lại giao cho các HTX NN thu phí VSMT cùng với các khoản phí khác
mỗi năm 2 lần theo mùa vụ… Cả 2 cách thu này đều được nhân dân hưởng ứng, từ
chỗ tỷ lệ thu phí VSMT chỉ đạt từ 30% đã lên tới 90%.
Thiết nghĩ đã đến lúc các địa phương khu vực nông thôn trên địa bàn thành

phố cần phải quan tâm thỏa đáng tới việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt nhằm
giữ vệ sinh môi trường, bảo đảm sức khỏe cho cộng đồng dân cư. Trước mắt, đi
đôi với việc tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường cho
mọi người dân, các địa phương cần có cơ chế chính sách và đầu tư sắp xếp cán bộ
chuyên trách về môi trường ở cơ sở.
3. Kinh nghiệm từ huyện Hoài Đức
Trong xã Minh Khai, tại khu vực bãi bóng cũng tồn đọng một đống rác lớn,
dù tồn tại chiếc biển đề: "Đường đi gặt, cấm đổ rác"! Cũng như bãi rác ở đoạn
đường từ xã bên sang xã Minh Khai, rác ở đây đủ loại: Từ rau dưa, hoa quả thối,
bẹ măng, vỏ mì tôm, quần áo rách cho đến lợn con chết, gà vịt chết Những ngày
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
nắng nóng, mùi bốc lên từ đống rác khiến ai qua lại cũng phải bịt mũi và chạy thật
nhanh.
Xã Minh Khai (huyện Hoài Đức) là một trong những làng nghề đã được
UBND tỉnh Hà Tây công nhận "Làng nghề chế biến nông sản" từ năm 2001. Tuy
nhiên, Minh Khai cũng phải đối mặt với thách thức rác thải không hề nhỏ. Ngay từ
những năm đầu thập kỷ 90, làng nghề đã có từ 700 - 800 hộ chuyên chế biến sắn,
đót, dong giềng ra sản phẩm bột, miến dong.
Những năm gần đây, số hộ làm nghề giảm, nhưng quy mô lại mở rộng, trong
khi công nghệ còn bán thủ công nên lượng rác thải lớn, không thân thiện với môi
trường. Trung bình mỗi ngày trong xã Minh Khai có khoảng 2,5 tấn rác thải công
nghiệp và sinh hoạt. Chưa nói, từ việc chế biến nông sản, mỗi ngày mỗi hộ còn
thải ra 20m
3
cặn bã/ngày.
Tại xã Dương Liễu (Hoài Đức), các hộ dân chế biến sắn đót là chủ yếu, thời
điểm mùa vụ (khoảng tháng 8 âm lịch) có thể thải ra tới 400 tấn rác, bã thải/ngày.
Điều đáng nói, là nguồn bã thải từ làng nghề được tống thẳng ra nguồn kênh,

mương chung trong khu dân cư. Nguồn thải hữu cơ khối lượng lớn, ứ đọng trong
môi trường nước gây ô nhiễm nghiêm trọng. Đã từ lâu, các dòng mương tại 2 xã
này đã chuyển màu đen. Cứ hễ tới gần kênh là mùi khắm lặm của nước đã xộc
thẳng vào mũi.
Chợ cũng là nơi tập kết rất nhiều rác thải hỗn hợp. Tại hầu hết các chợ, nhất
là chợ cóc, đến cuối buổi sáng, khi chợ đã tan thì quang cảnh chợ đúng như một
bãi chiến trường rác, có gọn thì người bán hàng chất thành từng đống tại chỗ, còn
không họ bán hàng xong, rác thế nào thì vẫn nằm nguyên thế, họ cho rằng đã nộp
tiền chợ thì sẽ có người phải dọn.
Mà rác tại chợ thường đến chiều mới được dọn, thu gom lại để chuyển đến
nơi tập kết rác, do vậy trong khoảng thời gian từ cuối giờ sáng đến chiều thì người
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
dân sống quanh đây phải hứng chịu đủ thứ mùi bốc lên khó chịu, mùi hôi thối, bẩn
thỉu bốc lên từ cống rãnh, từ mặt đất nhờn nhợt nước và đủ thứ rác rưởi trộn lẫn
với các mùi thực phẩm sống, chín. Đây là nguyên nhân gây ra bệnh dịch và gây ô
nhiễm môi trường nghiệm trọng
Những chiếc xe đựng rác không đảm bảo an toàn vệ sinh là nơi phát tán
những nguồn lây bệnh nguy hiểm cho người đi đường. Những ổ vi trùng này nằm
ở khắp các khu chung cư, các đường phố đến các ngõ hẽm,…
Thường cứ vào khoảng 5 - 6h chiều, tại nhiều nơi ở các khu vực, đường phố,
ngõ hẽm lại nồng nặc mũi hôi thối. Nguyên nhân là do rác được tập kết để chờ xe
ép rác đến xử lý tại chỗ. Việc xử lý rác tại chỗ chỉ diễn ra khoảng 10-15 phút
nhưng nhiều chỗ đường hẹp nên mùi hôi thối từ công đoạn mở nắp thùng rác, đổ
vào xe ép đã tra tấn người đi đường.
4. bài học kinh nghiệm từ các địa phương rút ra cho xã Hữu Bằng.
Xã Hữu Bằng là một trong những làng nghề đã được UBND tỉnh Hà Tây
công nhận "Làng nghề MỘC – MAY – KIM CƠ KHÍ" từ năm 2001. Tuy nhiên,
Hữu Bằng cũng phải đối mặt với thách thức rác thải không hề nhỏ. Ngay từ những

năm đầu thập kỷ 90, làng nghề đã có từ 3000 - 4000 hộ chuyên sản xuất đồ mộc
gia dụng và hàng dệt may cùng song song có 50 – 60 doanh nghiệp được thành lập
với lượng công nhân lên đến hàng ngìn
Những năm gần đây, số hộ làm nghề tăng, và quy mô lại mở rộng, trong khi
công nghệ còn bán thủ công nên lượng rác thải lớn, không thân thiện với môi
trường. Ngoài ra còn số hộ làm (DVTM ) cũng tăng theo lên trung bình mỗi ngày
trong xã Hữu Bằng có khoảng từ 8 - 11,5 tấn rác thải công nghiệp và sinh hoạt.
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
Chưa nói, từ việc các dòng chảy bị ách tắc, do rác thải, mỗi ngày mỗi hộ còn thải
ra 0,05m
3
cặn bã/ngày.
Tại xã Hữu Bằng các hộ dân sản xuất đồ mộc gia dụng chủ yếu, thời điểm
mùa vụ (khoảng tháng 9 – 12 âm lịch) có thể thải ra tới 40 tấn rác thải là các loại
bã tiện và mạt cưa mỗi ngày.
Điều đáng nói, là nguồn bã thải từ làng nghề được tống thẳng ra nguồn kênh,
mương chung trong khu dân cư. Nguồn thải hữu cơ khối lượng lớn, ứ đọng trong
môi trường nước gây ô nhiễm nghiêm trọng. Đã từ lâu, các dòng mương tại xã này
đã chuyển màu đen. Cứ hễ tới gần kênh là mùi hôi thối của nước đã xộc thẳng vào
mũi.
Chợ cũng là nơi tập kết rất nhiều rác thải hỗn hợp. Tại hầu hết các chợ, nhất
là chợ cóc, đến cuối buổi sáng, khi chợ đã tan thì quang cảnh chợ đúng như một
bãi chiến trường rác, có gọn thì người bán hàng chất thành từng đống tại chỗ, còn
không họ bán hàng xong, rác thế nào thì vẫn nằm nguyên thế, họ cho rằng đã nộp
tiền chợ thì sẽ có người phải dọn.
Mà rác tại chợ thường đến chiều mới được dọn, thu gom lại để chuyển đến
nơi tập kết rác, do vậy trong khoảng thời gian từ cuối giờ sáng đến chiều thì người
dân sống quanh đây phải hứng chịu đủ thứ mùi bốc lên khó chịu, mùi hôi thối, bẩn

thỉu bốc lên từ cống rãnh, từ mặt đất nhờn nhợt nước và đủ thứ rác rưởi trộn lẫn
với các mùi thực phẩm sống, chín. Đây là nguyên nhân gây ra bệnh dịch và gây ô
nhiễm môi trường nghiệm trọng
Những chiếc xe đựng rác không đảm bảo an toàn vệ sinh là nơi phát tán
những nguồn lây bệnh nguy hiểm cho người đi đường. Những ổ vi trùng này nằm
ở khắp các khu chung cư, các đường phố đến các ngõ hẽm,…
Thường cứ vào khoảng 5 - 6h chiều, tại nhiều nơi ở các khu vực, đường phố,
ngõ hẽm lại nồng nặc mũi hôi thối. Nguyên nhân là do rác được tập kết để chờ xe
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
ép rác đến xử lý tại chỗ. Việc xử lý rác tại chỗ chỉ diễn ra khoảng 10-15 phút
nhưng nhiều chỗ đường hẹp nên mùi hôi thối từ công đoạn mở nắp thùng rác, đổ
vào xe ép đã tra tấn người đi đường
Chính quyền địa phương từ những năm đầu thập kỷ 90 cũng đã quan tâm tổ
chức cho thu gom nhưng số lượng lúc đó lhông nhiều và chỉ một đến hai người
làm công tác thu gom,rác được thu gom được đổ ra cac khoảng đất thùng đào
thùng đấu và các rãnh hoang của xã,rác được thu gom cơ bản là rác ở các chợ thải
còn rác của hộ gia đình lúc đó rất ít
Vào cuối những năm 90 và đầu những năm 2000 nền kinh tế đất nước phát
triển dần theo nền kinh tế thị trường, hoà nhịp cùng phát triển kinh tế địa phương
cũng ngày càng phát triển.kinh tế kéo theo lượng rác thải cũng nhiều ra nơi đổ rác
càng ngày càng bị thu hẹp số người đi thu gom rác thải ngày càng không đáp ứng
được yêu cầu đặt ra
Năm 2001 – 2003 UBND xã Hữu Bằng đã thành lập tổ thu gom rác thải gồm 5
người tổ chức đi thu gom rác thải trong toàn xã với phương châm tự thu tự chi
phục vụ cho công tác thu gom rác thải nhưng vấn đề đặt ra là rác thu gom chuyển
đi đâu
Năm 2006 – 2009 khi UBND huyện Thạch Thất ký hợp đồng vận chuyển và sử
lý rác thải với công ty môi trường đô thị Xuân Mai,UBND xã Hữu Bằng là xã đầu

tiên đứng ký hợp đồng vận chuyển và sử lý rác thải với công ty môi trường đô thị
Xuân Mai nhưng khối lượng vận chuyển của công ty môi trường đô thị Xuân Mai
không đáp ứng được nhu cầu, mà hiện tại lúc đó trên địa bàn xã cũng không có bãi
tậo kết rác thải,lên lượng rác tồn đọng ngày càng nhiều
từ thực tế nêu trên và kinh nghiệm của một số địa phương,UBND xã đã đặt ra
mục tiêu kế hoạch cho các doanh nghiệp tham gia vào công tác thu gom và vận
chuyển rác thải. đồng thời cho quy hoạch bãi tập kết rác thải, đối với công ty môi
trường đô thị Xuân Mai do không đáp ứng được nhu cầu vận chuyển và sử lý rác
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SV: Nguyễn Đình Nhu
thải lên UBND xã đã ký hợp đồng vận chuyển và sử lý rác thải với HTX Thành
Công,
ngoài ra UBND xã thực hiện tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân tổ chức
khơi thông cống rãnh ,khơi thông dòng chảy,phát tờ rơi tuyên truyền giáo dục về
môi trường và luật bảo vệ môi trường cho người dân thông và hiểu để có ý thức về
môi trường
Chương II:
THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở LÀNG
NGHỀ HỮU BẰNG
Nói đến Hữu Bằng là nói đến một xã giàu nhất của huyện Thạch Thất - Hà
Nội nhưng cũng là một điểm bức xúc nhất về ô nhiễm môi trường. Chúng ta hãy
cùng tìm hiểu về làng nghề này:
I.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI XÃ HỮU BẰNG:
1. Điều kiện tự nhiên:
Xã Hữu Bằng nằm ở phía Đông Nam huyện Thạch Thất, cách thị trấn 3km,
ở ngoại thành Hà Nội.
Phía Đông giáp xã Phùng Xá
Phía Nam giáp xã Bình Phú
Phía Tây giáp xã Bình Phú và xã Thạch Xá

Phía Bắc giáp xã Dị Nậu
Tổng diện tích 178.4 ha đất: trong đó, 30ha được sử dụng làm đất ở, 32ha là đất
chuyên dùng, còn lại là đất nông nghiệp. Tổng dân số của xã là 15607 người, số
lao động chính lá 8976 người, ngoài ra còn có khoảng 4000 dân lao động của các
xã lân cận đến làm ăn sinh sống tại xã.
2. Đặc điểm về kinh tế:
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
25

×