Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Luận văn : THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN part 6 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.82 KB, 12 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
2.2. Tình hình phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên.
2.2.1. Diện tích và cơ cấu giống
* Về diện tích
Chè của thành phố được trồng trên 14 xã, phường tổng diện tích chè của
thành phố đạt được 1.071,46 ha, có 5.762 hộ tham gia trồng chè, trong đó có
68,2% số hộ thu nhập chính từ cây chè cho thấy hiệu quả kinh tế và sự phát
triển bền vững của cây chè trên địa bàn thành phố. Diện tích chè của thành
phố liên tục được mở rộng và tăng nhanh qua các năm, đến năm 2006 là
1.071,46 ha, trong đó chè thu hoạch (kinh doanh) là 846,08 ha, chè trồng mới
là 17,69ha, chè trồng cành là 168,66 ha. Thành phố đã hình thành vùng
chuyên canh chè với các xã trọng điểm như: Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc
Trìu,Thịnh Đức, Quyết Thắng (bảng 2.9).
* Về cơ cấu giống
Giống chè trung du được trồng từ hạt là 903,09 ha/1.071,46 ha chiếm
84%. Giống chè giống mới được trồng bằng cành giâm là
168,37ha/1.071,46ha chiếm 16%. (chè LDPI là: 90,18 ha, chè TRI777 là:
66,93ha, giống chè nhập nội là 11,26 ha)
- Các giống chè mới được trồng chủ yếu là giống dùng để chế biến chè
xanh, đạt tiêu chuẩn ngành đã được Bộ NN& PTNT công nhận là giống quốc
gia và được thị trường chấp nhận giá cao và ổn định (Bảng 2.9)
2.2.2. Sản xuất chè nguyên liệu
- Từ khi thực hiện đề án chè của tỉnh tập trung chỉ đạo công tác thâm
canh chè, tăng cường hai cán bộ khuyến nông chuyên chè, cùng với sự hỗ trợ
kinh phí tổ chức đào tạo kiến thức cho nông dân, xây dựng các mô hình thâm
canh hướng dẫn cho nông dân cách thức sản xuất. Do vậy năng suất, sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53


Bảng 2.9: Diện tích chè trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên năm 2006
T
T
Xã/ Phƣờng
Số hộ
trồng
chè(hộ)
Tổng
diện
tích(ha)
Trong tổng số(ha)
DT chè
trồng
mới(ha)
DT chè
thu
hoạch(ha)
DT chè
trồng
cành(ha)
A
B
1
2
3
4
5

Tổng cộng
5.762

1071,46
17,69
846,08
168,66
1
Xã Phúc Hà
240
24,9
-
20,46
0,21
2
Xã Phúc Xuân
1046
279,72
3,92
233,29
50,71
3
Xã Quyết Thắng
584
73,84
0,51
57,88
10,87
4
Xã Phúc Trìu
1.175
227,27
4,75

173,03
48,85
5
Xã Thịnh Đức
1170
154,14
0,57
121,73
6,96
6
Xã Tân Cương
1173
277,97
7,94
218,25
48,83
7
Xã Tích Lương
85
11,54
-
6,06
0,326
8
Xã Lương Sơn
113
8,15
-
3,34
1,404

9
Phường Trung Thành
2
0,05
-
0,05
-
10
Phường Phú Xá
6
0,26
-
0,12
-
11
Phường Tân Lập
22
2,73
-
2,12
0,07
12
Phường Quan Triều
43
1,37
-
1,33
-
13
Phường Tân Long

16
1.82
-
1,82
-
14
Phường Thịnh Đán
87
7,7
-
6,6
0,52
Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Bảng 2.10: Diện tích, năng suất sản lƣợng chè kinh doanh
trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên





TT
Đơn vị
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng

(tạ/ha)

Tổng số
846,08
100,19
8476,55
1
Xã Phúc Hà
20,46
59,31
121,35
2
Xã Phúc Xuân
233,29
100,05
2334,07
3
Xã Quyết Thắng
57,88
98,52
570,23
4
Xã Phúc Trìu
173,03
101,5
1756,25
5
Xã Thịnh Đức
121,73
99,02

1205,37
6
Xã Tân Cương
218,25
108,23
2362,12
7
Xã Tích Lương
6,06
59,31
35,94
8
Xã Lương Sơn
3,34
59,31
19,81
9
Phường Trung
Thành
0,05
59,31
0,3
10
Phường Phú Xá
0,12
59,31
0,71
11
Phường Tân Lập
2,12

59,31
12,57
12
Phường Quan Triều
1,33
59,31
7,89
13
Phường Tân Long
1,82
59,31
10,79
14
Phường Thịnh Đán
6,6
59,31
39,14
Nguồn số liệu: Phòng thống kê thành phố Thái Nguyên





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Bảng 2.11: Chi phí sản xuất trên 1 ha chè kinh doanh







TT
Danh mục
Đơn
vị
Khối
lƣợng
Đơn giá
(đồng)
Thành
tiền
I.
Vật tƣ




1
Phân chuồng
Tấn
30
50 000
1 500 000
2
- Phân NPK (12:5:10)
Kg
2000
3 300
6 600 000

3
- Khô dầu hoặc nguyên liệu tủ
gốc (Bón 1 lần vào năm thứ 3)
Kg
5000
1 690
8 450 000
4
- Thuốc sâu
Kg
12
5 630
67 560
5
- Thiết bị nước tưới (máy bơm
nước công suất nhỏ)
Kg
1
80 000
80 000
6
- Bình phun thuốc sâu
Chiếc
3
100 000
300 000
7
- Dụng cụ cuốc, xẻng
Chiếc
5

14 500
72 500
8
- Điện năng bơm nước tưới
Kw/h
500
650
325 000
II.
Công lao động
Công
506


1
Công lao động phổ thông
Công
476
25 000
11 900 000

- Cày bừa ải qua đông
Công
16
25 000
400 000

- Bón phân chuồng
Công
40

25 000
1 000 000

- Làm sạch cỏ quanh năm
Công
120
25 000
3 000 000

- Phun thuốc sâu 12 lần/năm
Công
60
25 000
1 500 000

- Bón phân vô cơ 4 lần /năm
Công
20
25 000
500 000

- Bón phân dầu hoặc tủ gốc
Công
20
25 000
500 000

- Đốn vệ sinh mặt tán 2 lần
Công
50

25 000
1 250 000

- Hái tạo tán nuôi cành
Công
40
25 000
1 000 000

- Cắt, vận chuyển, bảo quản
cành chè giống
Công
80
25 000
2 000 000

- Tưới nước
Công
30
25 000
750 000
2
Công kỹ thuật
Công
30
30 000
900 000

Tổng cộng




42 095 060
Nguồn số liệu: Trạm khuyến nông Thành phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56



Bảng 2.12

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57

lượng chè không ngừng được tăng lên, đặc biệt là chương trình cải tạo cao
sản, đã góp phần tăng sản lượng chè thành phố bình quân năm đạt 28,8%.
(Bảng 2.13)
Sản lượng chè búp tươi tăng 2091,1 tấn, tăng bình quân 418,22 tấn/năm
= 28,8%/năm.
* Diện tích năng suất sản lượng chè năm 2006 của các phường xã
- Diện tích chè kinh doanh: 846,08 ha. Năng suất thực thu: 100tạ/ha.
- Sản lượng búp tươi: 8.476 tấn.
* Một số hạn chế và nguyên nhân:
- Quy mô sản xuất các hộ còn nhỏ lẻ manh mún bình quân : 2-10 sào/hộ.
- Vùng chè chưa được quy hoạch và thiết kế đúng kỹ thuật.
- Việc thực hiện quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn ngành trong sản xuất
chè thực hiện chưa nghiêm túc. Đặc biệt là việc sử dụng phân hoá học, thuốc
BVTV còn lạm dụng dẫn đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm không cao,
ảnh hưởng môi trường.
- Diện tích, năng suất, chất lượng chè có được cải thiện tuy nhiên độ an
toàn sản phẩm chưa đạt mức chuẩn do bộ y tế quy định.
- Chưa xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng chè và thương hiệu chè cho
vùng chè thành phố Thái Nguyên.
2.2.3. Về kỹ thuật thâm canh
Áp dụng quy trình và tài liệu kỹ thuật do Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT Thái
Nguyên ban hành, kết hợp với kinh nghiệm sản xuất truyền thống, tập quán canh tác, tuy
nhiên hiện nay còn một số hộ nông dân sản xuất chè sử dụng phân bón không cân đối
lạm dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật phun thuốc trừ sâu theo định kỳ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Bảng 2.13 : Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè qua các năm 2004-2006

TT

Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2004
2005
2006
1
Diện tích
chè kinh
doanh
Ha
812
830,0
846,08
2
Năng suất
Tạ/ha
70
75
80
3
Sản lƣợng

Trong đó
- Diện tích
chè cao sản

- Năng suất


- Sản lượng
Tấn
5684
6225,0
6768,6

Ha


400
500
600


Tạ/ha

80

85

90

Tấn

3200

4250

5400
Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên

2.2.4. Về kỹ thuật chế biến và tiêu thụ sản phẩm
Đến năm 2005 toàn thành phố có trên 5.000 cơ sở chế biến thủ công
bán cơ giới, quy mô hộ gia đình với phương pháp sao tay quay lăn, công suất
5 – 10 kg/mẻ, vò bằng cối vò thủ công hoặc có gắn mô tơ điện, hiện nay
100% sản phẩm nguyên liệu tươi được chế biến tại chỗ. Trong đó:
+ Chế biến: Tôn sao quay lăn kết hợp vò thủ công: 2.987 hộ, chiếm 51,83%.
+ Chế biến bằng máy: Tôn xao quay lăn + máy vò có gắn mô tơ điện:
2.775 hộ, chiếm 48,17% (Bảng 2.14)
* Một số hạn chế trong công tác chế biến :

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
- Hiện tại 100% công cụ chế biến thủ công, bán cơ giới,công suất chế
biến thấp do vậy chất lượng sản phẩm không đều, hiệu quả lao động thấp.
- Công nghệ chế biến chủ yếu dựa vào phương thức thủ công, nhỏ lẻ do
vậy vai trò chế biến mang tính giầu kinh nghiệm là chính, không theo quy
trình chế biến thống nhất, chất lượng chè không đồng đều.
- Trên địa bàn hiện nay có một doanh nghiệp chế biến chè (Hoàng Bình)
nhưng chủ yếu thu mua nguyên liệu thô ngoài địa bàn thành phố rồi tái chế
phối trộn đóng gói để xuất khẩu với nhãn mác chè Tân Cương.
Chè là sản phẩm hàng hoá nên việc chế biến có vai trò hết sức quan
trọng. Nhà nước đã có nhiều chính sách đầu tư khuyến khích cho sản xuất chè
nhưng trong khâu chế biến ít được quan tâm. Hầu hết, các hộ trồng chè chế
biến thủ công, nhỏ lẻ khó quản lý, kỹ thuật không đồng đều nên việc giữ gìn
và quảng bá thương hiệu chè Thái Nguyên rất khó khăn. Sản phẩm chè chủ
yếu được tiêu thụ trên địa bàn thành phố dưới dạng chè khô qua sơ chế, các
hộ tự do bán ở các chợ và bán tại nhà.
Cây chè cho thu hoạch quanh năm, chất lượng sản phẩm ảnh hưởng rất lớn
đến giá cả nên có sự chênh lệch giữa các vùng, các hộ được đầu kỹ thuật chế biến
thì giá bán sản phẩm cao hơn.

Thành phố có chủ trương đối với công tác chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên
địa bàn trong những năm tới phải đi theo hướng: đa dạng hoá hình thái sản phẩm,
hình thức và thị trường tiêu thụ. Đối với vùng chè truyền thống chất lượng chè
mang tính đặc trưng riêng biệt theo hướng sản xuất chè an toàn, chè sạch tiến tới
sản xuất chè hữu cơ.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
Bảng 2.14 : Hình thức chế biến chè của thành phố
TT
Xã/Phƣờng
Tổng số
hộ
Chia theo hình thức sao sấy chè
Thủ
công
Cơ cấu
(%)
Bằng
máy
Cơ cấu
(%)

Tổng cộng
5.762
2.987
51,83
2.775

48,17
1
Xã Phức Hà
240
187
77,87
53
22,13
2
Xã Phúc Xuân
1046
546
52,20
500
47,80
3
Xã Quyết Thắng
584
525
89,90
59
10,10
4
Xã Phúc Trìu
1175
178
15,15
997
84,85
5

Xã Thịnh Đức
1170
1052
89,92
118
10,08
6
Xã Tân Cương
1173
218
18,58
955
81,42
7
Xã Tích Lương
85
57
67,50
28
32,5
8
Xã Lương Sơn
113
76
67,50
37
32,5
9
Phường Tr. Thành
2

2
100,0
-
-
10
Phường Phú Xá
6
6
100,0
-
-
11
Phường Tân Lập
22
15
67,50
7
32,5
12
Phường Q. Triều
43
33
77,87
10
22,13
13
Phường Tân Long
16
12
77,87

4
22,13
14
Phường T. Đán
87
78
89,89
9
10,11
Nguồn: Phòng thống kê thành phố Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
2.2.5. Về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
Từ năm 2004-2006 đã tổ chức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và đào tạo nông
dân được 172 lớp cho 6.820 lượt người. Kết quả đã nâng cao nhận thức của người
làm chè trong việc nhân giống, trồng, chăm sóc, BVTV, thu hái và chế biến do
vậy diện tích, năng suất, sản lượng chè không ngừng được nâng lên.
Từ năm 2004 có 100% chè giống mới được trồng bằng phương pháp giâm
cành, xây dựng 13 mô hình trình diễn kỹ thuật về trồng mới, thâm canh tăng
năng suất, sản xuất chè an toàn chất lượng cao. Các mô hình đã được tổng kết
rút kinh nghiệm và đang được nhân ra diện rộng. (bảng 2.15).
Chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho 13 vườn ươm chè giống và sản xuất
được 4,58 triệu cây giống đảm bảo tiêu chuẩn, giảm chi phí đầu tư, hạ giá
thành, đáp ứng yêu cầu cho người sản xuất. Hàng năm phối hợp với Sở
NN&PTNT tổ chức nghiệm thu và cấp chứng chỉ tiêu chuẩn xuất vườn cho
các chủ vườn ươm giống chè theo tiêu chuẩn của ngành.
Thành phố đã ứng dụng thực nghiệm trồng 7 giống chè mới đảm bảo tiêu
chuẩn chè xanh đặc sản được thị trường chấp nhận với giá bán cao hơn giá

chè trung du truyền thống từ 30-50%, người trồng chè giống mới đã có thu
nhập cao và đang có xu hướng mở rộng diện tích chè giống mới.
2.2.6. Về tiêu thụ chè
Kết quả điều tra thị trường tiêu thụ và các hình thức bán chè năm 2004-2006 :
- Bán cho tư thương tại nhà, tại các chợ địa phương thông qua các tư
thương là 5.188 hộ, chiếm 98,6%.
- Bán cho các HTX trên địa bàn có 67 hộ, chiếm 1,16%.
- Bán cho doanh nghiệp trên địa bàn (Hoàng Bình) có 14 hộ, chiếm 0,24%
* Hình thái tiêu thụ sản phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
Bảng 2.15 : Kết quả chuyển giao khoa học kỹ thuật giai đoạn 2004-2006
trên địa bàn thành phố Thái nguyên

Nội dung
ĐVT
Năm 2004-2006
Tổng
2004
2005
2006
1. Tổng số lớp tập huấn
lớp
35
45
30
110
- Tập huấn kỹ thuật
lớp

32
45
30
107
- Số người tham gia
người
1.240
1.240
1.550
4.030
- Tập huấn IPM
lớp
3


3
- Số người tham gia
người
90


90
2. Mô hình trình diễn
Mô hình
3
3
1
7
- Giống mới
Mô hình

1
1

2
- Thâm canh tập trung
Mô hình
2
2
1
5
- Cải tạo chè
Mô hình




Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT thành phố Thái Nguyên
- Bán nguyên liệu chè tươi có 28 hộ, chiếm 0,48%.
- Bán chè đã qua chế biến (khô) có 5.690 hộ, chiếm 98,76%.
- Bán cả tươi và khô có 44 hộ, chiếm 0,76%.
Kết quả trên cho thấy các sản phẩm chè thành phố Thái Nguyên chủ yếu
là tiêu thụ nội tiêu tại địa bàn thông qua tư thương thu mua tại nhà, tại các chợ
địa phương, với giá bán trong năm giao động từ 20.000-60.000đ/kg chè búp
khô tuỳ từng thời điểm, cá biệt từ 100- 200.000đ/kg (Bảng 2.16)
* Một số tồn tại cần khắc phục trong tiêu thụ chè.
Nông dân vùng chè chưa được trang bị kiến thức về thị trường và kỹ năng
bán hàng có hiệu quả, chưa xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng chè tại địa
phương, chưa xâydựng được hệ thống giám sát nội bộ cho vùng chè an toàn nên
có những mẫu chè đưa đi phân tích không đủ tiêu chuẩn xuất bán ra thị trường;


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
Sản phẩm chè đặc sản truyền thống và chè xanh có chất lượng cao, nhưng chưa có
thương hiệu; chưa có hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm chè.
Sản phẩm chè tiêu thụ nội tiêu là chính chiếm trên 98% chủ yếu là chè rời, hàm
lượng chế biến thấp không có bao bì mẫu mã cho các sản phẩm.
2.2.7. Công tác phát triển HTX chè
Từ năm 2004, được sự giúp đỡ của tổ chức CECI (Canađa). Thành phố
đã thành lập được 4 HTX chè với 150 xã viên duy trì hoạt động, có sự giúp đỡ
phối hợp của Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục BVTV tỉnh, phòng Nông
nghiệp và PTNT thành phố, đã giúp xây dựng kế hoạch hoạt động, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, đào tạo nghiệp vụ kế toán và chủ nhiệm HTX, tổ chức
tham quan học tập trong và ngoài nước, hỗ trợ điểm giới thiệu quảng bá sản
phẩm. Tuy nhiên do nguồn lực cán bộ ban chủ nhiệm có nhiều hạn chế do vậy
hiện nay chỉ còn 1 HTX hoạt động có hiệu quả sản xuất kinh doanh có lãi đó
là: HTX chè Tân Hương Phúc Xuân, hàng năm tổ chức sản xuất và tiêu thụ 30
tấn sản phẩm, doanh thu đạt 200 triệu đồng hiện nay HTX đã có lô gô sản
phẩm với mẫu mã bao bì phù hợp với thị hiếu khách hàng đang tạo niềm tin
cho khách hàng trong và ngoài tỉnh, tuy nhiên quy mô HTX còn nhỏ lẻ, manh
mún chưa đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương cũng như chưa xứng tầm
với vùng chè Thành phố.
2.2.8. Chính sách khuyến nông
UBND tỉnh có Quyết định số 290/QĐ-UBND ngày 12/2/2003 UBND
tỉnh V/v phê duyệt kế hoạch sản xuất chế biến chè; Quyết định số 295/QĐ-
UB ngày 19/2/2003 của UBND tỉnh V/v Phê duyệt thực hiện tiêu thụ chè
năm 2003 của UBND tỉnh; Quyết định 270/QĐ-UB ngày 21/02/2005 UBND
tỉnh V/v Giao chỉ tiêu hướng dẫn trồng mới chè và cây ăn quả tỉnh Thái

×