37
Bảng 2.2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2003-2007
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2003
Năm
2005
Năm
2007
Tốc độ tăng
bình qn
(2003-2007)
%
28,2
"
3015,76 5223,87
11104
37,8
"
1843,55
2697,7
4488,6
24,4
"
1638,83 2039,69
2591,5
11,5
Giá trị tăng thêm trên địa
bàn theo giá so sánh 94
Tỷ đồng
4581,72 6220,98
9078,8
18,8
+ Công nghiệp-xây dựng
"
2074,48
3183,9
5204,1
26,4
+ Dịch vụ
"
1281,61
1667,1
2437,5
17,8
+ Nông lâm nghiệp thuỷ sản
"
1225,62 1369,96
1437,1
4,7
Cơ cấu kinh tế (giá thực tế)
%
100,00
100,00
100,00
+ Công nghiệp-xây dựng
%
46,41
52,44
61,06
+ Dịch vụ
%
28,37
27,08
24,68
+ Nông lâm nghiệp thuỷ sản
3
18184
+ Nông lâm nghiệp thuỷ sản
3
6498,13 9961,28
+ Dịch vụ
2
Tỷ đồng
+ Công nghiệp-xây dựng
1
Giá trị tăng thêm trên địa
bàn theo giá thực tế
%
25,22
20,48
14,25
1813,95 3442,92
5642,3
Tổng thu ngân sách trên địa
bàn
Tỷ lệ huy động ngân
sách/GDP
Tỷ đồng
5
34,56
31,03
1230,77
1885,7
4356,2
39,2
5,66
8,52
15,27
27,1
"
Tổng chi ngân sách địa
phƣơng
27,91
Triệu
đồng
4
%
27,9
3,99
5,32
7,63
17,7
Giá trị tăng thêm bình
quân/ngƣời
-
Giá thực tế
-
Giá ss 94
Tỷ đồng
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
2.2.2. Điều kiện xã hội
2.2.2.1- Dân số
Dân số trung bình tồn tỉnh năm 2007 có 1.190,428 ngàn người, sống
trên địa bàn 9 huyện, thị. Mật độ bình quân 867 người/km2, gấp 3 lần so với
mức bình quân chung của cả nước và thấp hơn mức bình quân của vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ. Mặc dù cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch
nhanh theo hướng cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá và kéo theo tốc độ tăng dân
số thành thị khá nhanh(10,5%/năm giai đoạn 2003 – 2007), nhưng do đặc
điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh với xuất phát điểm là một tỉnh nông
nghiệp, đến nay dân số sinh sống ở khu vực nơng thơn cịn chiếm tỷ lệ
cao(82,77%). Mặt khác, dân cư phân bố không đều giữa các vùng trong tỉnh.
Vùng đồng bằng có mật độ dân cư cao nhất, bình quân 1.302 người/km2;
vùng trung du bình quân 601 người/km2; miền núi bình quân 559 người/km2.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên những năm qua đã giảm đáng kể, từ 11,72‰
năm 2002 xuống còn 11,45‰ năm 2007, tỷ lệ sinh giảm từ 15,87‰ năm 2002
xuống còn 15,54‰ năm 2007[3].
2.2.2.2. Lao động và việc làm
Năm 2007, tổng nguồn lao động của tỉnh có 804,18 nghìn người, chiếm
67,55% dân số, trong đó lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế trên
địa bàn có 680,83 nghìn người. Chia theo các ngành nghề, lĩnh vực như sau:
Nông lâm nghiệp, thuỷ sản 375,14 nghìn người chiếm tỷ lệ 55,1%; Cơng
nghiệp - xây dựng 140,92 nghìn người chiếm tỷ lệ 20,7%; Thương mại - dịch
vụ 164,77 nghìn người chiếm tỷ lệ 24,2%[3].
Q trình cơng nghiệp hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế những năm
qua đã làm cho lực lượng lao động trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp - thuỷ
sản giảm, lao động công nghiệp, dịch vụ tăng dần. Giai đoạn 2003 – 2007, lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Bảng 2.3: CÂN ĐỐI LAO ĐỘNG XÃ HỘI CÓ ĐẾN 1/7 HÀNG NĂM
Đơn vị tính: 1000 người
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2005
Năm
2007
Tốc độ
tăng bình quân
(2003-2007)(%)
A. Nguồn lao động (1a + 2)
731,17
765,42
804,18
2,41
1. Số người trong tuổi lao động
707,40
736,75
776
2,34
a. Có khả năng lao động
697,81
729,19
767,08
2,39
9,59
7,56
8,92
-1,79
33,36
36,23
37,1
2,69
- Trên độ tuổi lao động
27,01
31,42
33,75
5,73
- Dưới độ tuổi lao động
6,35
4,81
3,35
-14,77
B. Phân phối nguồn lao động
731,17
765,42
804,18
2,41
1. Lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế
634,80
652,59
680,83
1,77
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
505,45
391,1
375,14
-7,18
- Công nghiệp, xây dựng
59,91
113,75
140,92
23,84
- Dịch vụ
69,44
147,74
164,77
24,11
2. Số người trong độ tuổi có khả
năng lao động đang đi học
63,22
78,15
90,32
9,33
- Học phổ thông
45,66
53,02
53,47
4,03
- Học chuyên môn nghiệp vụ
17,56
25,13
36,85
20,36
10,98
14,02
15,16
8,40
22,17
20,66
17,87
-5,25
b. Mất khả năng lao động
2. Số người ngồi tuổi lao động
thực tế có tham gia lao động
3. Số người trong độ tuổi có khả
năng lao động làm nội trợ
4. Số người trong độ tuổi có khả
năng lao động khơng làm việc
5.Số người trong độ tuổi có khả
năng lao động có nhu cầu làm
việc đang khơng có việc làm
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
động nơng lâm nghiệp thuỷ sản giảm bình qn 5,8%/năm, lao động công
nghiệp - xây dựng tăng 21,3%/năm, lao động dịch vụ tăng 20,3%/năm. Tuy
nhiên, chuyển dịch cơ cấu lao động ở khu vực nơng nghiệp nơng thơn nhìn
chung cịn chậm do các nhà máy hiện nay phần lớn áp dụng cơng nghệ cao,
sử dụng ít lao động và địi hỏi lao động có tay nghề, trong khi lao động nơng
nghiệp phần lớn chưa được qua đào tạo(90,42%)[10], chưa có tác phong cơng
nghiệp, đây là khó khăn trong việc giải quyết lao động dư thừa ở khu vực
nông thôn Vĩnh Phúc hiện nay.
2.2.2.3. Tình hình xã hội
Song song với phát triển kinh tế, trong những năm qua tỉnh Vĩnh Phúc
đã chú trọng, quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội và đạt được
những kết quả nhất định. Cơng tác giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo
được quan tâm, tỉnh đã áp dụng nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
và giải quyết việc làm như: Đa dạng hố các loại hình đào tạo nghề, nhất là
đào tạo nghề có địa chỉ tại địa phương nơi bị thu hồi đất để phát triển công
nghiệp; Có cơ chế ưu tiên cho các doanh nghiệp tuyển dụng lao động tại địa
phương; Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho các đối tượng gia đình chính sách,
hộ nghèo,....; Cho vay tiền các đối tượng đi xuất khẩu lao động. Chính vì vậy
bình qn mỗi năm, tồn tỉnh có trên 20 ngàn người được giải quyết việc làm;
Cơng tác chăm sóc người có cơng với cách mạng, gia đình chính sách được
quan tâm. Từ năm 2003 đến năm 2007, tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm, tính
theo chuẩn mới, năm 2007 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 12,5%, giảm 2,4% so
năm 2006. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn 20%, giảm 8,6% so
năm 2002. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị ngày càng giảm, tỷ lệ sử dụng thời
gian lao động ở nông thôn ngày càng tăng lên.
Công tác giáo dục đạt được kết quả khá, 100% các xã, phường, thị trấn
đã hoàn thành chương trình phổ cập trung học cơ sở. 99,5% trẻ em 6 tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
được vào lớp 1;89,3% trẻ khuyết tật được đi học. Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp
toàn tỉnh hàng năm đều đạt từ 97-99%; 100% các trường học đã được kiên cố
hố, trong đó có trên 70% phịng học cao tầng.
Cơng tác chăm sóc sức khoẻ và khám, chữa bệnh cho nhân dân được
quan tâm. Các chương trình quốc gia về y tế được triển khai sâu rộng trên
phạm vi toàn tỉnh và đạt kết quả tốt. Tỷ lệ trẻ em được tiêm đầy đủ 7 loại
vacxin đạt trên 98,7%. Cơ sở vật chất ngành y tế từ tỉnh đến cơ sở được đầu
tư, nâng cấp, đến cuối năm 2007, có 133/154(=87,5%) trạm y tế xã, phường
đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, 78,3% trạm y tế xã, phường có bác sĩ[3].
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ
vững và ổn định.
Bảng 2.4: MỘT SỐ CHỈ TIÊU XÃ HỘI CHỦ YẾU TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2003-2007
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
ngàn
người
Năm
2003
1
Dân số trung bình
2
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
%
1,128
3
Mức giảm tỷ suất sinh
%
4
Số giường bệnh/vạn dân
5
Số bác sỹ/vạn dân
6
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
dưới 5 tuổi
7
Tỷ lệ hộ nghèo
8
9
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Số người được giải quyết
việc làm
10
11
Năm
2005
1148,73 1168,889
Năm
2007
Tốc độ tăng
bình quân
(2003-2007)
%
1190,4
0,9
1,205
1,145
-0,5
0,044
0,075
0,058
-10,0
giường
9,75
17,67
21,7
17,6
bác sỹ
3,22
4,02
5,42
12,0
%
27
23,4
20,5
-6,4
%
8,7
18,04
12,5
5,2
%
ngàn
người
22,64
29,7
36,4
12,2
18,5
21,5
24,2
5,9
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
%
2,37
2,05
2
-4,4
Tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động ở nông thôn
%
81,13
85,3
87,2
2,2
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
2.3. TÌNH HÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ VÀ ĐƠ THỊ HỐ
2.3.1. Tình hình phát triển cơng nghiệp, dịch vụ
2.3.1.1. Về cơng nghiệp
Sản xuất công nghiệp của tỉnh phát triển mạnh từ khi tỉnh được tái lập
năm 1997. Giai đoạn 2003 – 2007, giá trị gia tăng ngành cơng nghiệp tăng
bình qn 34,9%/năm, giá trị sản xuất tăng bình quân 29,8%/năm. Sản phẩm
công nghiệp chủ yếu gồm: xe ô tô, xe máy, phụ tùng ơ tơ, phụ tùng xe máy,
gạch, ngói, cát, sỏi, thuốc chữa bệnh, quần áo,....
Công nghiệp phát triển nhanh đã góp phần tăng thêm của cải vật chất,
tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nhân dân, tạo vị thế mới cho tỉnh Vĩnh
Phúc trong vùng và cả nước. Từ một tỉnh có cơ cấu kinh tế Nơng nghiệp –
Dịch vụ –Công nghiệp trước đây đã chuyển sang cơ cấu Công nghiệp – Dịch
vụ - Nông nghiệp với công nghiệp chế tác là chủ đạo. Tỷ trọng công nghiệp xây dựng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh tăng từ 42,65% năm 2002 lên 61,06%
năm 2007 [3].
Tuy nhiên, bên cạnh đó, ngành cơng nghiệp của tỉnh cịn những hạn
chế như:
- Công nghiệp phát triển mạnh chủ yếu do cơng nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi; tỷ trọng cơng nghiệp trong nước thấp, quy mô nhỏ bé, công nghệ
lạc hậu. Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm chưa phát triển.
- Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp manh mún và phát triển chậm,
sản phẩm kém sức cạnh tranh, một số làng nghề đang bị mai một, mất dần.
- Các doanh nghiệp nhà nước địa phương yếu kém về năng lực quản lý
và gặp nhiều khó khăn về tài chính nên sức cạnh tranh thấp. Các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, thương
mại và vận tải, giải quyết được khá nhiều việc làm và lao động; song phần lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, trình độ quản lý cịn hạn chế, ít có
khả năng cạnh tranh mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, như điện, đường, cấp nước, thông tin liên lạc,
xử lý chất thải… tại các khu cơng nghiệp tuy đã được quy hoạch nhưng đầu
tư cịn thiếu đồng bộ và chưa hoàn chỉnh. Tiến độ triển khai của các dự án đầu
tư trong và ngoài nước trên địa bàn cịn chậm do cơng tác đền bù, giải phóng
mặt bằng gặp nhiều khó khăn.
2.3.1.2. Về thương mại – dịch vụ
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế, lĩnh vực thương mại dịch
vụ của tỉnh cũng có tăng trưởng mạnh, các trung tâm thương mại tại các thị
xã, thị trấn và chợ nơng thơn được hình thành và đang từng bước được nâng
cấp, cải tạo, đã tác động tích cực đến sản xuất và tiêu dùng. Từ năm 2003 đến
năm 2007, giá trị gia tăng ngành dịch vụ tăng bình quân 17,8%/năm, năm
2007 chiếm 26,9% tổng GDP tồn tỉnh,
Nhìn chung, ngành dịch vụ – thương mại trên địa bàn tỉnh bước đầu có
sự phát triển, từng bước đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống. Chất lượng
các hoạt động dịch vụ được cải thiện, loại hình dịch vụ ngày càng phong phú.
Song so với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, ngành thương mại dịch vụ
phát triển chậm và cũng còn nhiều vần đề tồn tại như:
- Các loại hình dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của
tỉnh; chưa thu hút được nhiều lao động từ nông nghiệp.
- Sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, chất lượng dịch vụ chưa cao và
chưa có sản phẩm du lịch dịch vụ đặc trưng của tỉnh.
- Chất lượng lao động làm việc trong các ngành dịch vụ còn thấp, chưa
được đào tạo bài bản, do vậy phương pháp phục vụ còn chưa đáp ứng được
nhu cầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
- Quy hoạch các khu du lịch còn thiếu đồng bộ. Thu hút vốn đầu tư cho
các khu du lịch, khu vui chơi giải trí cịn hạn chế.
2.3.2. Tình hình đơ thị hố
Trước năm 2005, Vĩnh Phúc có 2 thị xã (Vĩnh Yên, Phúc Yên) là đô thị
loại IV và 7 huyện, với dân số thành thị năm 2003 là 137,5 ngàn người. Đến
năm 2006, Vĩnh Phúc có 1 thành phố, 1 thị xã và 7 thị trấn huyện lỵ, trong đó
thành phố Vĩnh n là đơ thị loại III, là trung tâm kinh tế, văn hố, chính trị
của tỉnh, dân số thành thị năm 2007 tăng lên là 205,1 ngàn người. Cấu trúc
không gian mạng lưới đô thị tỉnh Vĩnh Phúc tương ứng với hệ thống tầng bậc
của bộ máy quản lý hành chính: Thành phố, thị xã là đô thị trực thuộc tỉnh, thị
trấn huyện lỵ trực thuộc huyện và các thị tứ trực thuộc xã. Đặc điểm mạng
lưới đơ thị Vĩnh Phúc là quy mơ cịn nhỏ, tỷ lệ dân số đô thị thấp (chiếm
17,2% năm 2007).
Nhờ vị trí giáp với thủ đơ Hà Nội, thuận lợi về giao thông nên Vĩnh
Phúc đã thu hút được nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước. Các khu, cụm
cơng nghiệp được hình thành nhanh chóng kéo theo sự phát triển nhanh của
các điểm dân cư đô thị, nhất là ở Vĩnh Yên, Phúc Yên, Mê Linh và Bình
Xuyên. Tuy nhiên do tốc độ đơ thị hố nhanh, việc đầu tư kết cấu hạ tầng
chưa đáp ứng kịp dẫn đến nhiều bất cập. Chất lượng đường phố kém, cấp
điện, nước và chất lượng nước đạt tiêu chuẩn thấp và chưa đáp ứng đủ nhu
cầu; hệ thống thoát nước chưa được đầu tư đồng bộ. Mặt khác, cơ cấu không
gian hệ thống đô thị và thị tứ chưa cân đối, thể hiện: Dân cư đô thị tập trung
nhiều ở hành lang giao thơng Đơng - Tây và vùng phía nam của tỉnh, chưa
phát triển ở vùng phía bắc của tỉnh; Các đô thị của tỉnh chủ yếu mang chức
năng trung tâm hành chính, chính trị, các chức năng về sản xuất, dịch vụ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
thương mại chưa phát triển. Có thể nói, q trình đơ thị hố của Vĩnh Phúc
chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh kể từ khi tái lập tỉnh
đến nay.
2.3.3. Đánh giá tác động của quá trình cơng nghiệp hố và đơ thị
hố đến phát triển nơng nghiệp, nơng thơn
Q trình đổi mới theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế những năm
qua đã làm cho nền kinh tế Vĩnh Phúc tăng trưởng với tốc độ cao và đã có tác
động lớn đến phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Vĩnh Phúc, cụ thể như sau:
Những tác động tích cực:
- Cơng nghiệp, dịch vụ phát triển, nhu cầu tiêu dùng và chế biến các
loại nông sản, thực phẩm tăng nhanh, trở thành yếu tố kích thích sản xuất
nơng nghiệp phát triển.
- Cơng nghiệp, dịch vụ phát triển đã tạo thêm nhiều việc làm, thu hút
một lượng lớn lao động nhàn rỗi trong nông thôn. Từng bước chuyển dịch cơ
cấu lao động trong khu vực nông nghiệp nơng thơn.
- Thu nhập bình qn đầu người tồn tỉnh tăng, đời sống nơng dân
được cải thiện, có tích luỹ, tạo điều kiện cho tái sản xuất nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới.
Những hạn chế, thách thức:
Do quá trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố nhanh, sản xuất nông nghiệp
đang đứng trước sức ép rất lớn của việc giảm diện tích đất canh tác, của vấn
đề giải quyết việc làm cho người nông dân mất đất do phát triển công nghiệp
và đô thị, vấn đề ô nhiễm do chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, …
ngày càng tăng:
- Về đất canh tác: theo kết quả điều tra nông nghiệp nông thôn năm
2006, đất sản xuất nông nghiệp trên tồn tỉnh giảm 4.150 ha so năm 2001,
trong đó đất trồng cây hàng năm giảm 2.090 ha, đất cây lâu năm giảm 2.060
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
ha, chủ yếu chuyển sang đất giao thông, phát triển khu cơng nghiệp và đơ thị.
Diện tích này được dự báo có xu hướng giảm liên tục hàng năm đến năm
2010 (BQ trên 1.000 ha /năm), nhất là với đất trồng lúa [10].
- Lao động và việc làm nông thôn: Q trình cơng nghiệp hố, đơ thị
hố diễn ra tuy đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh nhưng vẫn
còn chậm, chưa thu hút được nhiều lao động từ khu vực nông nghiệp nông
thôn. Dân số nông thôn vẫn chiếm tới 82,8%, tỷ lệ lao động làm việc trong
lĩnh vực nông – lâm nghiệp – thuỷ sản vẫn chiếm 55,1% tổng số lao động
tồn tỉnh và có tới 97,43% lao động nông nghiệp trong độ tuổi chưa qua đào
tạo và khơng có bằng chứng chỉ chun mơn. Áp lực về giải quyết việc làm
cho cả khu vực đơ thị và nơng thơn hiện nay cịn rất lớn.
- Một bộ phận nông dân bị mất đất đã không còn tư liệu sản xuất, trong
khi việc chuyển đổi nghề đối với lao động trên 35 tuổi ở nông thôn là rất khó
khăn. Kết hợp với q trình đơ thị hoá nhanh đã kéo theo tệ nạn xã hội phát
triển, gây mất ổn định xã hội.
- Là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, công nghiệp, dịch vụ đã trở
thành những ngành kinh tế chủ đạo, thu ngân sách trên địa bàn được xếp vào
một trong những tỉnh hàng đầu của cả nước; Tuy nhiên, việc đầu tư trở lại cho
nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân cịn chưa tương xứng, chưa tạo điều kiện
thuận lợi để nông nghiệp, nông thôn của tỉnh phát triển theo định hướng cơng
nghiệp hố - hiện đại hố; Nhiều dự án của nơng nghiệp được đầu tư nhưng
cịn manh mún; đầu tư cho phát triển nơng thơn cịn mang nặng tính phong
trào, chia đều, hiệu quả thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
2.4. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP THUỶ SẢN TỈNH
VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2003-2007
Sau khi được tái lập đến nay, ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản đã đạt
được tốc độ tăng trưởng khá: Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp thuỷ
sản tăng nhanh, bình quân giai đoạn 2003-2007 đạt 5,2%/năm(giá cố định
94), trong đó; trồng trọt tăng bình qn 0,3%/năm, chăn ni tăng bình qn
14%/năm, thuỷ sản tăng bình quân 13%/năm.
Bảng 2.5: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, GIÁ TRỊ GIA TĂNG
NGÀNH NÔNG LÂM NGHIỆP
THUỶ SẢN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2003-2007
(Giá so sánh 94)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện
Năm
2003
Năm
2005
Năm
2007
Bình
qn
20032007
(%)
I
Giá trị sản xuất ngành Nơng
lâm nghiệp thuỷ sản
1942,0
2181,5
2307,7
5,2
1
Nơng nghiệp
1840,5
2044,5
2168,1
5,1
Trong đó :+Trồng trọt
1190,6
1236,7
1167,1
0,3
550,8
702,2
869,9
14,0
99,0
105,6
131,0
7,3
+ Chăn ni
+ Dịch vụ sản xuất nơng nghiệp
2
Lâm nghiệp
38,7
38,5
37,4
-2,9
3
Thuỷ sản
62,7
98,5
102,2
13,4
II
Giá trị gia tăng ngành Nông
lâm nghiệp thuỷ sản
1370,0 1437,10
4,6
1225,6
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Giá trị gia tăng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản(giá cố định 94) giai
đoạn 2003-2007 đạt tốc độ tăng bình quân 4,6%/năm, cao hơn mức trung bình
cả nước. Mặc dù tỷ trọng GDP của ngành trong cơ cấu kinh tế của tỉnh giảm
từ 28,63% năm 2002 xuống còn 14,25% năm 2007, nhưng vẫn tăng cao về giá
trị tuyệt đối.
Tỷ đồng
1600,0
1400,0
1310,5
1200,0
1145,0
1370,0
1405,7
1437,10
1225,6
1000,0
800,0
600,0
400,0
200,0
0,0
2002
2003
2004
2005
2006
Hình 2.1- GIÁ TRỊ GIA TĂNG NGÀNH NÔNG LÂM NGHIỆP THUỶ
2007
Năm
SẢN
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2003-2007
Cơ cấu trong nội ngành có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ
trọng chăn ni và thuỷ sản, giảm tỷ trọng trồng trọt. Tính theo thời điểm năm
2003 và năm 2007: Trồng trọt giảm từ 63,3% xuống cịn 50,4%, chăn ni
tăng từ 32,57% lên 45,08%; Lâm nghiệp giảm từ 1,82% còn 1,04%; Thuỷ sản
tăng từ 2,92% lên 4,67%; cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Bảng 2.6: CƠ CẤU NGÀNH NÔNG LÂM NGHIỆP THUỶ SẢN
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2003-2007
Đơn vị tính:%
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
TỔNG SỐ
Năm 2005
Năm 2007
100,00
100,00
Nơng nghiệp
95,26
93,35
94,29
Trong đó: +Trồng trọt
63,34
56,41
50,44
+ Chăn ni
32,57
39,08
45,08
+ Dịch vụ NN
1
100,00
4,09
4,51
4,48
2
Lâm nghiệp
1,82
1,39
1,04
3
Thuỷ sản
2,92
5,26
4,67
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
2.4.1. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp
2.4.1.1. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt
Trồng trọt vẫn là ngành chính trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Tuy
nhiên trồng trọt lại chịu tác động lớn nhất của thời tiết, do vậy từ năm 2003
đến nay, tốc độ tăng trưởng của trồng trọt khơng đều và có xu hướng giảm
dần. Từ năm 2003 đến năm 2007, giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng bình
quân 0,3%/năm do năm 2006, 2007 thời tiết diễn biến bất thường, trên địa bàn
tỉnh đã xảy ra mưa lũ, lốc xốy,.. đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến năng suất và
sản lượng cây trồng. Mặt khác do phát triển cơng nghiệp và đơ thị, diện tích
gieo trồng có xu hướng giảm dần cũng làm giảm sản lượng trồng trọt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
Dịch vụ
Chăn ni
4,1%
32,6%
Trồng trọt
63,3%
Năm 2003
Dịch vụ
4,5%
Chăn
ni
Trồng trọt
50,4%
45,1%
Năm 2007
Hình 2.2- CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH NƠNG NGHIỆP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Từ năm 2003 đến 2007, cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển dịch theo
hướng tăng dần diện tích các loại cây có giá trị kinh tế cao như rau, đậu
tương, hoa, cây cảnh, cây thức ăn gia súc, cây dược liệu, một số loại cây ăn
quả... giảm dần các loại cây trồng có giá trị kinh tế thấp như khoai lang, sắn.
Bảng 2.7: CƠ CẤU GIEO TRỒNG DIỆN TÍCH CÂY HÀNG NĂM
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2003-2007
Đơn vị tính: %
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
TỔNG SỐ
Năm 2005
Năm 2007
100,0
100,0
100,0
1
Cây lúa
60,4
58,5
62,1
2
Cây ngô
15,2
13,9
13,7
3
Cây khoai lang
4,9
3,8
3,3
4
Cây sắn
1,8
2,1
2,2
5
Cây rau đậu
7,7
8,0
8,2
6
Cây đậu tương
4,6
7,1
3,9
7
Cây lạc
3,1
3,5
3,7
8
Hoa cây cảnh
0,9
1,2
1,1
9
Cây thức ăn gia súc
0,5
0,7
1,4
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
Đồng thời với việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng thì việc chuyển dịch
cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống được thực hiện ngày càng rộng rãi và dần trở
thành tập quán sản xuất. Đến nay ở Vĩnh Phúc diện tích lúa xuân muộn và
mùa sớm được gieo cấy chiếm 90%, đã xuất hiện một số mơ hình sản xuất
trái vụ đem lại hiệu quả cao. Nhiều tiến bộ kỹ thuật mới về giống, về biện
pháp thâm canh, về bảo quản và tiêu thụ nông sản sau thu hoạch... được áp
dụng đã nâng cao hiệu quả và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Đã hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên