Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Toàn cầu hóa : Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen part 2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.56 KB, 12 trang )

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen

Laura Alfaro và cộng sự 13 Biên dịch: Hải Đăng


- Frank Kennedy, Sáng lập viên của Delta Partners và thành viên của ESG
Khi sự phụ thuộc FDI và tính dễ bị tổn thương xuất hiện trong những bài tường
thuật của cuộc tranh luận, một số nhà bình luận lo lắng rằng sự bùng nổ này hoàn toàn là
môt thứ phẩm của sự tăng trưởng của Hoa Kỳ hơn là một hiện tượng tự lực và của địa
phương. Theo họ, thành công của Ailen trong việc thu hút các công ty công nghệ cao của
Hoa Kỳ vào đầu tư tại đất nước mình trong thập niên 1990 trùng hợp với thời kỳ đầu cơ
thị trường dài nhất trong lịch sử Hoa Kỳ và những sự bùng nổ chưa từng có trong nhiều
ngành công nghiệp mục tiêu của IDA. Ailen phải cõng trên lưng mình sự tăng trưởng này,
mà dẫn đến những luận điệu cho rằng con Hổ vùng Celtic tự thân là một ảo tưởng - rằng
sự tăng trưởng của Ailen chủ yếu được tạo ra từ sự cộng tác chặt chẽ với siêu quyền lực
kinh tế Hoa Kỳ.
Một nhà báo đã xót thương cho sự phụ thuộc quá nhiều của Ailen:
Sự kiện rằng chúng ta quá phụ thuộc vào Hoa Kỳ là một sự thật quá rõ
ràng. Chúng ta hoàn toàn phụ thuộc vào nền kinh tế Hoa Kỳ và sự phụ thuộc của
chúng ta bị làm cho thêm phần tồi tệ bởi các mối liên kết. Nếu Dell rút khỏi
Ailen thì các công ty nội địa phục vụ cho công ty này sẽ lâm vào tình cảnh túng
quẫn. Nhiều công ty nội địa hoàn toàn phụ thuộc vào doanh nghiệp nước ngoài
để hoạt động và tồn tại.
56

Các nổ lực khác nhằm giải thích cho sự bùng nổ của Ailen tập trung vào lý thuyết
bắt kịp - kết quả chắc chắn xảy ra của các chính sách kinh tế cẩn trọng sau hàng thập kỷ
quản lý tồi. Tồi tệ hơn, một số người tuyên bố rằng sự bùng nổ này là sản phẩm ảo tưởng


của việc chuyển giá mờ ám. Các mức thuế suất thuế doanh nghiệp thấp đã cám dỗ các
công ty đa quốc gia thổi phồng mức lợi nhuận của các chi nhánh tại Ailen của mình. Điều
này thường đạt được bằng cách ghi vào sổ sách các giao dịch nội bộ với mức giá chuyển
giao mà phục vụ cho việc định vị tại Ailen một tỷ lệ phần trăm lớn trong lợi nhuận toàn
cầu của công ty.
57
Một số nhà quan sát tin rằng những thông lệ này đã phóng đại các con
số về GDP của Ailen đến mức độ mà chúng hoàn toàn làm sai lệch thành quả kinh tế thực
sự của nước này. Một số khác thì phản đối khi cho rằng các tốc độ tăng trưởng – trái với
với các mức sản lượng tuyệt đối - vẫn không bị ảnh hưởng bởi các vấn đề về chuyển giá.
Brian Cogan của Forfás phủ nhận quan điểm cho rằng sự bùng nổ này là bịa đặt: “Việc
chuyển giá tự thân chỉ xuất hiện khi đồng tiền chảy vào và sau đó lại chảy ra. Nó không
giải thích được tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống, các mức kỹ năng gia tăng của công nhân và
các mức thu nhập cao hơn tại Ailen.”
58
Mặc dù tác động của việc chuyển giá đến GDP
của Ailen rất khó lượng hóa nhưng đáng để lưu ý rằng bốn ngành công nghiệp FDI thịnh
vượng – cô đặc cola, phần mềm, dược phẩm, và máy tính - đặc biệt ở vị thế hưởng lợi từ
việc chuyển giá.
59


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen

Laura Alfaro và cộng sự 14 Biên dịch: Hải Đăng



Tương lai của nền Kinh tế Ailen
“Kỷ nguyên Celtic, với tốc độ tăng trưởng hai con số đã thuộc về quá
khứ. Khả năng cạnh tranh đã bị xói mòn…”
- OECD Economic Outlook, tháng Mười Hai năm 2003
Khi thập niên mới ló dạng, một sự suy thoái toàn cầu, chủ yếu bị gây ra bởi cuộc
khủng hoảng tại Hoa Kỳ, đã hãm lại đà tăng trưởng của nền kinh tế Ailen lần đầu tiên
trong 11 năm. IDA công bố mức tổn thất việc làm kỷ lục tại các công ty thuộc sở hữu
nước ngoài, khi số lượng nhân viên được thuê mướn trong ngành IT giảm 11% trong năm
2001 sau nhiều sự đóng cửa của các công ty danh tiếng như Motorola, Gateway và
General Semiconductors.
60
Ailen phải đối mặt với sự đe dọa cạnh tranh mới từ các nước
tại Đông Âu, cũng như sức ép thường xuyên từ EU buộc Ailen phải tăng thuế suất thuế
doanh nghiệp, mà đã tăng từ mức 10% lên 12,5% vào năm 20034 (xem Bảng 12 về so
sánh các mức thuế suất thuế doanh nghiệp tại châu Âu và Bảng 13a và 13 b về so sánh
dữ liệu kinh tế). Trong khi mức thuế suất này vẫn còn thuộc loại thấp nhất châu Âu thì nó
làm dấy lên nỗi sợ hãi ám ánh về việc gia tăng thuế trong tương lai và đặt ra câu hỏi về
khả năng duy trì của mức thuế suất thấp
61
, một luận điểm bị từ chối quyết liệt bởi một
quan chức của Forfás, người lưu ý rằng, “Thuế có vai trò cực kỳ quan trọng, nhưng nó
không đủ cho chính mình.”
62

Trớ trêu thay, sự thành công trong kinh tế của Ailen trong thập niên 1990 đã làm
xói mòn nhiều lợi thế cạnh tranh trước đây của nước này. Lạm phát cao hơn khá nhiều so
với mức trung bình của EU, qua đó làm cho Ailen trờ thành quốc gia đắt đỏ thứ nhì trong
khu vực đồng euro (sau Phần Lan) và tạo ra sự sử dụng rộng khắp thuật ngữ “Ailen đắt
đỏ” của công chứng và phương tiện truyền thông đại chúng. Ailen đã trở thành một nơi
làm kinh doanh đắt đỏ. Ngay cả việc nhập cư đáng kể cũng không thể ngăn ngừa sự thiếu

hụt lao động, mà đến lượt mình tạo ra sự gia tăng tiền lương trong khu vực tư nhân và tạo
áp lực lên các nghiệp đoàn buộc họ phải phản ứng. Những nỗi lo sợ ngày càng nhiều rằng
sự cộng tác xã hội sẽ sụp đổ khi các nghiệp đoàn mưu cầu phần mình được hưởng trong
sự thịnh vượng mới. Kieran McGowan giải thích nền tảng đã thay đổi như thế nào:
“Trong thập niên 1980, mọi người có thể đồng ý về nhu cầu giảm tỷ lệ thất nghiệp. Bây
giờ thì việc liệu dân chúng sẽ đặt sự thịnh vuợng của đất nước lên trên lợi ích cá nhân của
mình hay không là điều không rõ ràng.”
63

IDA đã nhanh chóng bắt đầu tái định vị đất nước, qua việc sử dụng mức thuế suất
thấp, tiền lương, giáo dục và tư cách thành viên EU của Ailen như là những điểm sáng
giá. IDA muốn “đưa Ailen vào số các nước đi đầu trong nền kinh tế toàn cầu… và [áp
dụng một] tầm nhìn rộng hơn về những gì tạo ra FDI, với ít sự nhấn mạnh hơn đến số
lượng việc làm và tập trung nhiều hơn vào chất lượng việc làm, các hoạt động giá trị gia
tăng cao hơn, và làm cho Ailen trở thành một trung tâm của sự cách tân và sự quản lý
chiến lược các chuỗi giá trị, hơn là việc đơn thuần chỉ là một nơi sản xuất hay dịch vụ cơ
bản.”
64
Mục tiêu là giảm sự phụ thuộc của Ailen vào sự sản xuất bằng cách nhắm tới mục
tiêu về các phần còn chiếm tỷ lệ chưa tuơng xứng trong chuỗi giá trị ví dụ như nghiên cứu
và phát triển, bán hàng, và tiếp thị. ESG vạch ra sự thách thức đáng kể phía trước:
Theo các tiêu chuẩn toàn cầu, phần lớn khu vực sở hữu nước ngoài vẫn
còn được định vị ở một điểm tương đối thấp trong chuỗi giá trị. Nghiên cứu và
phát triển, tiếp thị hay các năng lực khác mà củng cố sức mạnh cạnh tranh của
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen

Laura Alfaro và cộng sự 15 Biên dịch: Hải Đăng



các doanh nghiệp này không phải là những hoạt động được thực hiện phần lớn tại
Ailen.
65

Việc lôi kéo những hoạt động này khỏi tổng hành dinh của các tập đoàn không
phải là điều dễ dàng. IDA tin rằng các công ty có xu hướng giữ hoạt động nghiên cứu và
phát triển (R&D) gần nước nhà và Ailen không có danh tiếng quốc tế như là một trung
tâm nghiên cứu. Hơn nữa, vị trí ngoại vi của nước này tách biệt với các thị trường lớn,
làm cho việc bán hàng và tiếp thị thêm phần khó khăn.
Mặc dù phải đương đầu với những thách thức như vậy, IDA đã thành công trong
việc thu hút khoảng 10% FDI của Hoa Kỳ vào châu Âu trong năm 2003.
66
Một khi động
lượng đã phát triển trong một ngành, “việc bán hàng đã qua kiểm chứng” sẽ làm cho việc
thuyết phục người chơi kế tiếp chuyển đến Ailen trở nên dễ dàng hơn. Đến năm 2004, 13
trong số 15 công ty dược phẩm lớn nhất, 16 trong số 20 công ty thiết bị y tế hàng đầu và 7
trong số 10 công ty thiết kế phần mềm đầu bảng đã có cơ sở tại Ailen.
67

Cũng có một số thành công được đánh giá cao trong ngành công nghệ. Chẳng bao
lâu trước khi cổ phần hóa vào năm 2004, Google đã thiết lập trụ sở chính ở châu Âu tại
Dublin. Mặc dù chức năng phát triển sản phẩm nổi tiếng của công ty này vẫn đặt ở Thung
lũng Silicon thì văn phòng tại Ailen đã đảm nhận phần việc bán hàng và các hoạt động
trên mạng tại các thị trường EMEA. Một nhà quản lý của Google giải thích sự chuyển đổi
này:
Có hai nhân tố quyết định: thuế thấp và một lực lượng lao động có thể
nói được nhiều thứ tiếng. Ailen cung cấp một môi trường thuế rất ưu đãi, cũng
giống như Thụy Sĩ và Hà Lan, và chúng tôi hết sức ấn tượng với số lượng ngôn

ngữ sẵn có. Chúng tôi cũng có thể có được điều này tại Thụy Sĩ, nhưng với một
chi phí lao động cao hơn nhiều. Chúng tôi không cảm thấy rằng mình có thể có
được cùng con số ngôn ngữ như vậy ở Hà Lan. Hơn nữa, IDA đã giúp đỡ chúng
tôi rất nhiều từ đầu đến cuối.
68

Cũng trong cùng thời điểm này, Wyeth, công ty dược phẩm có doanh số 16 tỷ đô
la Mỹ của Hoa Kỳ, tuyên bố các kế hoạch đầu tư 1,5 tỷ euro vào hoạt động R&D tại
Ailen, một phần được hỗ trợ bởi sự giảm thuế mới cho các khoản đầu tư R&D mà chính
phủ Ailen áp dụng trong năm 2004. Sự phát triển các cụm ngành
69
và các mối liên kết
vững mạnh hơn giữa các trường đại học và doanh nghiệp được xem như đóng vai trò cốt
yếu trong việc tạo ra một môi trường R&D tốt đẹp và Quỹ Khoa học Ailen (SFI) được
hình thành trong năm 2003 nhằm khuyến khích sự hợp tác giữa giáo dục, chính phủ, và
ngành công nghiệp. SFI dự tính đầu tư 652 triệu đô la Mỹ trong giai đoạn 2000-2006 cho
các nhà nghiên cứu hàn lâm và các nhóm nghiên cứu trong hai lĩnh vực: công nghệ sinh
học và công nghệ thông tin và truyền thông.
70

IDA có vai trò trung tâm trong những sự phát triển này, nhưng một số nhà bình
luận nghi ngờ rằng liệu tổ chức này có tự vươn xa quá mức không. Lý do tồn tại của tổ
chức này luôn luôn là tạo ra công ăn việc làm và thành công của họ vì vẩy có thể được đo
lường dễ dàng. Tuy nhiên, trong một kỷ nguyên toàn dụng lao động thì trọng tâm đã
chuyển từ số lượng sang chất lượng việc làm và việc đánh giá hiệu quả hoạt động của
IDA ngày càng trở nên khó khăn hơn. Hơn nữa, EU kỳ vọng là sẽ áp đặt những giới hạn
trong năm 2006 về sự trợ giúp của nhà nước cho các công ty, qua đó loại bỏ một công cụ
mà IDA có thể tùy ý sử dụng. Còn gây khó khăn hơn nữa là sự gia nhập của 10 nước
thành viên mới vào EU đe dọa vị thế của Ailen như là sự lựa chọn cho căn cứ xuất khẩu
của châu Âu. Chi phí thấp và lao động dồi dào của các nước này tương phản hết sức rõ rệt

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen

Laura Alfaro và cộng sự 16 Biên dịch: Hải Đăng


với nước Ailen “mới”. Ngay cả lợi thế về ngôn ngữ của Ailen cũng bị trung hòa bởi sự
thống trị của tiếng Anh trên toàn khu vực Đông Âu. Lợi thế về thuế của Ailen cũng bị đặt
trong tầm ngắm, với sức ép từ Brussels nhằm hài hòa mức thuế doanh nghiệp trong toàn
EU.
Nhìn về phía trước
Thành quả của Ailen kể từ năm 1987 là tuyệt vời nhưng sự tăng trưởng trong
tương lai được kỳ vọng là sẽ khiêm tốn hơn. Một nhà kinh tế của IDA lưu ý: “Chúng ta
ném ra bốn con át chủ bài cùng một lúc trong thập niên 1990 và điều này sẽ không lặp lại
nữa – nhưng nó không cần phải xảy ra nữa.”
71
Mặc dù người dân Ailen đã trở nên quen
thuộc với sự thành công kinh tế, Sean Dorgan phủ nhận rằng sự tự mãn là không thể tránh
khỏi: “Có lẽ tất cả các nước giàu có đểu trở nên béo phì và lười nhác. Nhưng tôi tin rằng
chúng tôi vẫn còn đói bụng.”
72

Việc xác định nguyên nhân của sự bùng nổ là rất quan trọng đối với việc duy trì
sự bùng nổ đó và tương lai của Ailen tùy thuộc vào các bài học học hỏi được từ những
năm là Con Hổ Vùng Celtic. Nếu sự tăng trưởng được tạo ra bởi FDI, như ESG tin là như
vậy, thì có lẽ sự tập trung nên tiếp tục vào việc thu hút đầu tư tốt hơn từ nước ngoài.
Nhưng điều gì xảy ra nếu FDI không phải là nguyên nhân chủ yếu? Liệu Ailen có quá
phụ thuộc vào người nước ngoài? Liệu những nguồn lực khan hiếm có thể được dùng tốt

hơn cho những cải cách giáo dục, cải thiện cơ sở hạ tầng hay khuyến khích các doanh
nghiệp bản địa? Các nhà hoạch định chính sách có nhiều chọn lựa để tiến về phía trước.
Bảng 1a. Dòng FDI vào Ailen phân theo hình thức đầu tư, 1975-2001 (triệu đô la Mỹ)
Năm 1974 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2001

Đầu tư vào

Vốn cổ phần n.a n.a n.a n.a n.a n.a 12127 5339
Lợi nhuận tái đầu tư n.a n.a n.a n.a 660 2006 10819 10432
Khác 51 158 286 164 -33 -560 -168 -5905
Tổng cộng
51 158 286 164 627 1446 22778 9866

Đầu tư ra

Vốn cổ phần n.a n.a n.a n.a n.a n.a 3254 3765
Lợi nhuận tái đầu tư n.a n.a n.a n.a 365 820 1300 1973
Khác -571 -334
Tổng cộng
365 820 3983 5404
Nguồn: Lấy từ UNCTAD, cơ sở dữ liệu FDI.


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen

Laura Alfaro và cộng sự 17 Biên dịch: Hải Đăng



Hình 1b. Ailen: Dòng vào đầu tư trực tiếp tính bằng triệu đô la Mỹ

Nguồn: Lấy từ United Nations Conference on Trade and Development (Hội nghị về Thương mại và Phát
triển của Liên Hiệp Quốc), cơ sở dữ liệu FDI.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen

Laura Alfaro và cộng sự 18 Biên dịch: Hải Đăng


Hình 2. Ailen

Nguồn: CIA World Factbook, trang web của CIA,
/> .


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen

Laura Alfaro và cộng sự 19 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:

Bảng 3. Tài khoản quốc gia và các dữ liệu kinh tế khác (tỷ đô la Mỹ)
1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2001 2002 2003



GDP (tỷ đô la Mỹ)
20,8 26,5 33,1 37,5 47,2 59,3 94,8 100,6 107,6 111,6
Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của chính phủ 4,6 6,6 8,4 8,8 8,5 9,7 13,2 14,7 16,3 n.a
Tích lũy tài sản cố định n.a 6,1 9,2 8,4 11,1 12,2 23,7 23,4 23,4 n.a
Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình 14,7 17,5 22,0 22,4 26,6 31,1 45,0 47,3 48,3 n.a
Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 5,0 6,4 10,1 14,9 22,8 41,6 92,3 99,9 106,1 n.a
Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 7,2 8,3 13,6 15,9 22,3 35,7 79,9 85,1 87,1
Thay đổi trong hàng tồn kho n.a -2,0 -3,1 -1,2 0,4 0,4 0,5 0,4 0,6 n.a


Chi tiêu tính theo % của GDP

Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của chính phủ 21,9 25,1 25,5 23,4 18,0 16,4 13,9 14,6 15,1 n.a
Chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình, v.v 70,6 66,2 66,6 59,7 56,4 52,4 47,5 47,0 44,9 n.a
Tích lũy tài sản cố định n.a 23,1 23,1 22,5 23,6 20,6 25,0 23,3 21,7 n.a
Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 23,9 24,3 24,3 39,8 48,4 70,2 97,4 99,3 98,6 n.a
Nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 34,8 31,4 31,4 42,4 47,2 60,2 84,4 84,6 81,0 n.a


GDP bình quân đầu người
7.005,3 8.327,1 9.719,7 10.590,4 13.458,1 16.463,0 24.848,4 26.035,3 27.373,1 27.932,0
Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của GDP
bình quân đầu người (%)
4,13 3.37 3,14 1,73 4,91 4,11 8,58 4,78 5,14 2,04


Các dữ liệu khác

Chỉ số giá tiêu dùng (2000=100) 10,3 19,2 37,1 66,2 77,9 88,2 100,0 104,9 109,8 113,6

Tổng dân số (triệu người) 3,0 3,2 3,4 3,5 3,5 3,6 3,8 3,9 3,9 4,0
Tỷ lệ thất nghiệp (% tổng lực lượng lao động) n.a n.a n.a 16,7 13 12,2 4,3 3,7 4,2 n.a
Nguồn: Lấy từ World Development Indicators (WDI) (Chỉ số Phát triển Thế giới), World Bank (Ngân hàng Thế giới)
Lưu ý: Tất cả dữ liệu thô được lấy từ cơ sở dữ liệu WDI. Chi tiêu tính theo % của GDP cũng như Thay đổi trong hàng tồn kho được tính bằng tay.


Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen

Laura Alfaro và cộng sự 20 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:

Bảng 4. Tài chính chính phủ, tỷ bảng Ailen
Năm 1980 1985 1990 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004

Thu ngân sách 4,7 10,4 14,7 20,8 22,9 25,9 28,8 33,1 27,5 39,8 43,1 46,5 49,8
Chi ngân sách 6,0 12,9 15,7 21,9 23,0 24,9 27,1 30,9 33,0 38,7 43,3 46,3 49,6
Cán cân ngân sách -1,3 -2,5 -1,0 -1,1 -0,1 1,0 1,8 2,2 4,6 1,1 -0,2 0,2 0,2
Trả lãi nợ vay 0,5 1,6 2,2 2,1 1,9 1,8 1,9 1,3 0,9 0,2 0,2 0,3 0,3
Cán cân cơ bản -0,8 -0,8 1,2 1,0 1,8 2,7 3,6 3,5 5,5 1,3 0,0 0,5 0,5
Nợ công

Theo tỷ lệ % của GDP

Thu ngân sách 43,5 40,4 39,4 39,5 38,6 37,2 37,0 36,4 34,5 22,7 34,5 34,1
Chi ngân sách 53,8 43,2 41,5 39,6 37,2 34,9 34,5 32,0 33,5 33,8 34,3 33,9
Cán cân ngân sách -10,3 -2,8 -2,1 -0,1 1,5 2,3 2,5 4,4 1,0 -0,2 0,2 0,2
Trả lãi nợ vay 4,3 6,8 6,2 4,0 3,2 2,6 2,4 1,5 0,9 0,2 0,2 0,2 0,2

Cán cân cơ bản -6,2 -3,5 3,4 1,9 3,1 4,1 4,7 3,9 5,3 1,1 0,0 0,4 0,3
Nợ công 66,4 na 95,4 84,7 76,6 68,1 57,2 50,9 42,1 36,6 34,0 32,3 30,3

Tỷ giá hối đoái

Bảng Ailen: đô la Mỹ (trung bình) 0,72 1,31 0,79 0,76 0,79 0,88 0,89 0,94 1,08 1,12 1,06 0,88 0,80
Nguồn: Lấy từ Economist Intelligence Unit
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen

Laura Alfaro và cộng sự 21 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:

Bảng 5. Cán cân Thanh toán, tỷ đô la Mỹ

1975 1980 1985 1990 1995 2000 2001 2002 2003 2004

Tài khoản vãng lai
XK hàng hóa: FOB 3,0 8,2 10,1 23,3 44,4 73,5 77,6 84,2 89,6 98,7
NK hàng hóa: FOB -3,5 -10,5 -9,5 -19,4 -30,9 -48,5 -50,4 -50,8 -51,8 -59,2
Cán cân thương mại -0,5 -2,2 0,6 3,9 13,6 25,0 27,3 33,4 37,8 39,6
Dịch vụ: Có 0,6 1,4 1,3 3,4 5,0 18,5 23,5 28,6 38,0 47,2
Dịch vụ: Nợ -0,5 -1,6 -1,5 -5,2 -11,3 -31,3 -35,3 -42,0 -52,3 -58,5
Cán cân Hàng hóa và Dịch vụ -0,5 -2,4 0,4 2,2 7,3 12,3 15,4 20,1 23,5 28,2
Thu nhập: Có 0,3 0,8 0,8 3,3 5,1 27,6 28,9 27,3 32,2 38,5
Thu nhập: Nợ -0,4 -1,7 -2,9 -8,2 -12,4 -4,2 -45,2 -49,5 -58,3 -68,0
Cán cân Hàng hóa và Dịch vụ
và Thu nhập

-0,5 -3,3 -1,7 -2,7 -0,1 -1,3 -1,0 -2,1 -2,6 -1,2
Chuyển nhượng hiện tại, NIE, Có 0,5 1,4 1,3 3,1 3,0 4,1 7,4 7,7 7,2 7,0
Chuyển nhượng hiện tại, Nợ -0,1 -0,2 -0,3 -0,7 -1,2 -3,4 -7,1 -7,0 -6,6 -6,5
Tài khoản vãng lai, NIE -0,1 -2,1 -0,7 -0,4 1,7 -0,5 -0,7 -1,4 -2,1 -0,7

Cán cân thương mại theo % GDP
Tài khoản vãng lai, NIE -1,4 -23,4 -8,1 -4,0 18,9 -5,7 -7,6 -15,4 -23,1 -8,2
Hàng hóa: XK FOB 33,3 39,4 49,7 49,3 66,8 77,6 75,8 69,3 73,6 64,2
Hàng hóa: NK FOB -38,7 -50,1 -46,6 -41,0 -46,4 -51,2 -49,2 -41,8 -42,5 -38,5
Cán cân thương mại -5,3 -10,7 3,1 8,3 20,4 26,4 26,6 27,5 31,1 25,7

Tài khoản vốn
Tài khoản vốn, NIE -0,1 -2,1 -0,7 -0,4 1,7 -0,5 -0,7 -1,4 -2,1 -0,7
Đầu tư trực tiếp của Ireland ra nước
ngoài
0,0 0,0 0,0 -0,4 -0,8 -4,6 -4,1 -8,5 -3,5 -11,3
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào
Ireland, NIE
0,2 0,3 0,2 0,6 1,4 25,5 9,6 29,1 26,6 13,7
Đầu tư gián tiếp, tài sản có, NIE 0,0 0,0 -0,1 -0,5 -1,1 -83,1 -111,3 -105,3 -161,3 -166,2
Đầu tư gián tiếp, tài sản nợ, NIE 0,1 0,2 1,1 0,3 0,8 77,9 89,1 68,8 106,4 135,9
Các tài sản có đầu tư khác, NIE -0,5 -0,5 0,0 -5,3 -16,6 -37,0 -21,4 -33,3 -48,9 -39,9
Các tài sản nợ đầu tư khác, NIE 0,7 2,8 -0,1 3,2 16,2 28,9 37,9 49,0 84,0 68,6
0,5 2,7 1,1 -2,0 0,0 7,9 0,0 1,9 1,0 3,5
Tài khoản tài chính, NIE
Các khoản sai sót ròng 0,5 2,7 1,1 -2,0 0,0 8,9 0,0 -0,2 -0,1 3,5
Cán cân toàn bộ 0,0 0,1 -0,4 2,6 -0,2 -8,5 0,4 -1,3 -1,2 -4,6
Huy động vốn -0,3 -0,7 0,0 -0,6 -2,3 0,0 -0,4 0,3 1,9 1,4
Tài sản dự trữ quốc tế n.a n.a n.a n.a n.a n.a 5,6 5,5 4,2 n.a


GDP (tỷ đô la Mỹ hiện hành) 9,1 20,9 20,4 47,3 66,5 94,8 102,4 121,4 121,7 153,7
Nguồn: Lấy từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), cơ sở dữ liệu Thống kê Tài chính Quốc tế và Chỉ số Phát triển
Thế giới (WDI), Ngân hàng Thế giới (World Bank).

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen

Laura Alfaro và cộng sự 22 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:

Bảng 6. Các mối liên kết của các công ty nước ngoài trong ngành công nghiệp chế biến:
nguyên liệu thô của Ailen tính theo tỷ lệ phần trăm tổng mua nguyên liệu thô.

1986 1989 1992 1995
Công nghiệp chế biên không phải là thực phẩm 16,2% 16,5% 19,2% 19,8%
(Triệu bảng Ailen) 353 546 734 1.326
Nguồn: Forfás
Lưu ý: Không tính đến Thực phẩm, Đồ uống và Thuốc lá


Bảng 7a. Điều tra về tác động kinh tế của các công ty do IDA hỗ trợ (tỷ euro)
Điều tra 1999 2000 2001 2002

Doanh số 42,9 64,02 67,79 69,34
Xuất khẩu 38,2 58,22 63,14 65,17
Chi tiêu trực tiếp trong nền kinh tế trong đó 11,6 14,26 14,93 14,73
Chi phí tổng quỹ lương 4,0 5,04 5,44 5,34
Nguyên liệu của Ailen 4,7 4,28 4,51 4,38

Dịch vụ của Ailen 3,0 4,94 4,98 5,01
Chi tiêu trực tiếp tính theo % doanh số 27,1 22,30 22,00 21,20
Nguồn: Lấy từ Điều tra Kinh doanh hàng năm về Tác động Kinh tế được thực hiện bởi Forfás và quản lý
bởi Ban Điều tra của Viện Nghiên cứu Kinh tế và Xã hội (ESRI).
Lưu ý: Cuộc điều tra này được tiến hành đối với các công ty chế tạo và dịch vụ thương mại quốc tế có từ 10
nhân viên trở lên (loại trừ các công ty IFSC). Các kết quả có thể khác biệt so với các ước lượng trước đây
do số liệu chỉnh sửa lại của các công ty và do sự khác biệt trong cơ sở những công ty trả lời từ giai đoạn của
cuộc điều tra này sang cuộc điều tra khác.


Bảng 7b. Nước xuất xứ của các công ty do IDA hỗ trợ, 2003
Nước xuất xứ Số lượng công ty Tổng số lao động
Hoa Kỳ 489 89.158
Đức 149 11.394
Vương quốc Anh 118 9.086
Phần còn lại của châu Âu 214 15.602
Châu Á - Thái Bình Dương 44 2.937
Phần còn lại của thế giới 40 1.816
Tổng cộng 1.054 128.993
Nguồn: Lấy từ Điều tra Kinh doanh hàng năm về Tác động Kinh tế được thực hiện bởi Forfás và quản lý
bởi Ban Điều tra của Viện Nghiên cứu Kinh tế và Xã hội (ESRI).
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen

Laura Alfaro và cộng sự 23 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:

Hình 7c. Sự hiện diện của IDA: trong nước và quốc tế


Nguồn: Trang web của IDA Ailen, />, truy cập vào ngày 17 tháng Bảy năm 2005.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Toàn cầu hóa
Niên khóa 2005 – 2006 Bài đọc
Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) và
nền Kinh tế Hùng mạnh của Ailen

Laura Alfaro và cộng sự 24 Biên dịch: Hải Đăng
Hiệu đính:

Bảng 8. Số liệu tổng hợp về ngành công nghiệp chế biến
Quốc tịch chủ sở hữu Số lượng nhà
máy
Tổng số nhà
máy tham
gia
Tổng sản
lượng
Mua nguyên
liệu
% tổng sản
lượng được
xuất khẩu

% nhập khẩu

Ailen 3.854 111.167 10.379 21,7 35,3
Các nước EU khác 318 35.345 3.373 58,4 61,9
trong đó Anh 112 12.763 1.575 45,1 39,0
trong đó Đức 100 10.866 636 79,6 92,3

Không phải EU 372 55.491 11.152 68,0 92,8
trong đó Hoa Kỳ 267 42.806 8.814 64,3 96,0
Tổng cộng nước ngoài 690 88.836 14.525 65,6 85,6
Tổng cộng 4.544 200.003 24.904 42,3 64,7
Nguồn: Tổng Điều tra về Sản xuất Công nghiệp. Lấy từ Frank Barry và John Bradley, “FDI and Trade: the
Irish host-country experience (FDI và Thương mại: kinh nghiệm của nước Ailen tiếp nhận đầu tư)”, Bài
nghiên cứu trình bày tại Hội nghị Cộng đồng Kinh tế học Hoàng gia hàng năm, Đại học Staffordshire, từ
ngày 24-26 tháng Ba năm 1993.


Bảng 9. Số liệu thống kê về ngành công nghiệp phần mềm, 1991-1997

1991 1993 1995 1997
Số công ty
% % % %
Ailen sở hữu 291 80 336 81 390 81 561 83
Nước ngoài sở hữu 74 20 81 19 93 19 118 17
Tổng cộng
365 100 417 100 483 100 679 100
Lao động

Ailen sở hữu 3.801 49 4.495 50 5.773 49 9.200 50
Nước ngoài sở hữu 3.992 51 4.448 50 6.011 51 9.100 50
Tổng cộng
7.793 100 8.943 100 11.784 100 18.300 100
Doanh thu (triệu đô la Mỹ)

Ailen sở hữu 234 9 368 12 610 13 739 12
Nước ngoài sở hữu 2.465 91 2.739 88 4.125 87 5.506 88
Tổng cộng

2.699 100 3.107 100 4,735 100 6.245 100
Xuất khẩu (triệu đô la Mỹ)

Ailen sở hữu 95 4 181 6 357 8 511 9
Nước ngoài sở hữu 2.415 96 2.691 94 4.085 92 5.397 91
Tổng cộng
2.510 100 2.872 100 4.442 100 5.908 100
Nguồn: Lấy từ Paul P. Tallon và Kenneth L. Kraemer, “The Impact of Technology on Ireland’s Economic
Growth and Development: Lessons for Developing Countries (Tác động của Công nghệ đối với Tăng
trưởng và Phát triển Kinh tế của Ailen: những Bài học cho các Nước đang Phát triên”, Biên bản lưu của Hội
nghị Quốc tế Hawaii về Khoa học Hệ thống lần thứ 32, 1999.

×