Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

7 Hoàn thiện Hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Mây tre Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417 KB, 64 trang )

Lời mở đầu
Cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định không một quốc gia nào trên thế giới
có thể phát triển nếu tồn tại một cách biệt lập. Trong quá trình phát triển của nền
kinh tế thế giới, mỗi quốc gia đều phải hội nhập, phân công vào lao động quốc tế.
Do đó, ngoại thơng đang dần trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng. Bởi vì
thông qua ngoại thơng có thể mở rộng thị trờng tiêu thụ, mở rộng việc đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nớc, ®ång thêi thùc hiƯn mèi giao lu qc tÕ trªn cơ sở
phát huy tiềm năng và thế mạnh của từng nớc.
Đại hội Đảng lần thứ VI đà đề ra chơng trình cải cách kinh tế rộng lớn
nhằm xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển mạnh sang cơ chế kinh tế
thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc. Chủ trơng phát triển của nhà nớc là
thực hiện chính sách mở cửa, đa dạng hoá thị trờng và các thành phần kinh tế. Nền
kinh tế nớc ta từ trạng thái khép kín đà dần mở cửa, thị trờng trong nớc ngày càng
mở rộng, thông suốt và quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế của các nớc trên thế giới,
trớc hết là các nớc trong khu vùc.
Cïng víi viƯc më réng c¸c quan hƯ kinh tế, cơ chế quản lý mới cơ chế
hạch toán kinh doanh đợc áp dụng nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh và hiệu
quả kinh tế xà hội. Nh vậy, sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi phải
có sự đổi mới đồng bộ các công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò quan trọng
trong việc quản lý, điều hành kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với t cách là công
cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn với hoạt động kinh tế tài
chính , đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế.
Nh vậy kế toán các vai trò vô cùng quan trọng đối với các hoạt động tài chính
doanh nghiệp nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng . Nó vừa
xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý, từ bản chất của hạch toán
kế toán nói chung cũng nh hạch toán xuất khẩu nói riêng. Nóp vừa là công cụ để
kiểm tra quá trình thu mua xuất hhập khảu hàng hoá vừa giúp cho ngòi quản lý có
đầy đủ thông tin chính xác, kịp thời để lập phơng án kinh doanh phân tích, đánh
giá quá trình đó một cách chính xác.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán hàng xuất khẩu, đợc sự
hớng dẫn tận tình của cô giáo TS Nguyễn Minh Phơng, cũng nh sự giúp đỡ tận


tình của cán bộ Phòng kế toán- tài vụ Công ty Mây tre Hà Nội, em đà chọn đề tài
Hoàn thiện hạch toán kế toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu và các biện pháp
nâng cao lợi nhuận tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Mây tre Hà Nội .
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính nh sau:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu
và các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Công ty
Mây tre Hà Nội.
Phần III: Phơng hớng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán lu
chuyển xuất khẩu tại Công ty Mây tre Hà Nội.

1


Phần I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán lu chuyển hàng
hoá xuất khẩu và các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong các đơn vị thơng mại kinh doanh xuất nhập
khẩu.
I/ Lu chuyển hàng hoá và Sự cần thiết của việc tổ chức hạch
toán kế toán các nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá xuất khẩu.

1. Vai trò và vị trí của hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trờng.
1.1. Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Nh chúng ta đà biết, hàng hoá là một sản phẩm của lao động đợc sản xuất ra
dới hình thức mua bán và sử dụng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Các hoạt
động mua bán trao đổi này không chỉ dừng lại trong phạm vi hẹp của một quốc gia
mà đà đợc phát triển mạnh mẽ và mở rộng quan hệ nhiều quốc gia với nhau, thông
qua các hoạt động kinh doanh xuút khẩu hàng hoá.

Với vai trò là cầu nối thực hiện chức năng lu thông hàng hoá giữa các thị trờng là
phơng tiện mở rộng sản xuất, tích luỹ ngoại tệ... xuất khẩu trở thành một hoạt
động quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào muốn đạt đợc mục đích tăng trởng ®Ịu
thùc hiƯn.
§èi víi níc ta, mét níc cã nỊn kinh tế lạc hậu sản xuất nhỏ là phổ biến, khu
vực nông nghiệp chiếm đại bộ phận nhng khả năng tích luỹ thấp, tích luỹ từ công
nghiệp cũng không cao thì vai trò của xuất khẩu lại càng đặc biệt quan trọng.
Trớc hết có thể thấy xuất khẩu là nhằm tiêu thụ hàng hoá trong nớc, nh vậy
thông qua xuất khẩu thị trờng trong nớc đợc mở rộng, các u thế của đất nớc đợc
tận dụng, khai thác từ đó thúc đẩy sự phát triển chung góp phần tích cực vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nh vậy có thể thấy xuất khẩu là đòn
bẩy phát triển kinh tế đối ngoại nó đợc coi là phơng tiện để từng bớc tham gia vào
phân công lao động quốc tế, là phơng tiện tạo ra vai trò uy tín của một nớc trên thơng trờng quốc tế.
Thiết thực hơn nữa, xuất khẩu mang lại nguồn thu nhập lớn cho đất nớc,
góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán
tăng dự trữ ngoại hối, chính nhờ thu nhập từ xuất khẩu tăng mà khả năng nhập
khẩu cũng tăng, tạo khả năng cung cấp máy móc thiết bị và công nghệ cho phát
triển công nghiệp. Sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến và sản xuất
hàng hoá xuất khẩu, nhất là những ngành áp dụng kỹ thuật tiên tiến sản xuất ra
hàng hoá có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới, giúp tạo ra một năng lực
công nghệ mới, không những cho phép tăng sản xuất về mặt số lợng mà còn tăng
chất lợng và tăng năng suất. Sự phát triển của các ngành công nghiệp còn mở ra
khả năng mới tu hút một lực lợng lao động mới góp phần giải quyết vấn đề vừa
mang tính kinh tế vừa mang tính xà hội. Vấn đề việc làm, đây là hớng giải quyết
tìh trạng thất nghiệp, đa một bộ phận cha có việc làm, một gáng nặng của nền kinh
tế, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế dới dạng xà hội hoá tại chỗ.
Mặt khác, một khía cạnh hết sức có ý nghĩa là sử dụng lao động trong các
ngành công nghiệp sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế mà
chúng ta có đợc đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật và chuyên môn. Đó là cơ sở
để từng bớc chuyển từ sản xuất sản phẩm có hàm lợng lao động cao sang sản xuất

2


sản phẩm có hàm lợng kỹ thuật cao và cũng là tiền đề để nền kinh tế chuyển từ
nông-công nghiệp sang công-nông nghiệp.
Ngoài ra xuất khẩu còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết vấn đề sử
dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên này tham gia vào sự phân công lao
động quốc tế thông qua việc phát triển các ngành chế biến xuất khẩu đà góp phần
nâng cao giá trị hàng hóa, giảm bớt những thiệt hại do điều kiện ngoại thơng ngày
càng trở nên bất lợi cho nguyên liệu thô xuất khẩu.
Nh vậy, xuất khẩu không chỉ đóng vai trò một chất xúc tác hỗ trợ cho phát
triển mà còn trực tiếp tham gia vào giải quyết những vấn đề bên trong của nền
kinh tế nh: Vốn, kỹ thuật, nguyên liệu, lao động, thị trờng...
Tóm lại, xuất khẩu là mũi nhọn quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, là một
trong ba chơng trình kinh tế lớn do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra.
Trong toàn bộ hoạt động kinh tế, một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lợc của toàn
Đảng toàn dân là ra sức xuất khẩu để nhập khẩu.
1.2. Đặc trng cơ bản của hoạt động xuất khẩu.
Trong tình hình hiện nay hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm sau:
+ Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn các hoạt động kinh doanh trong nớc.
Đây là hoạt động giao dịch với những ngời có quốc tịch khác nhau, ngôn ngữ khác
nhau, thị trờng rộng lớn khó dự đoán, mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn,
thanh toán bằng nhiều phơng thức phức tạp, hàng hoá phải vận chuyển qua biên
giới các quốc gia, phải tuân thủ tập quán, thông lệ quốc tế cũng nh địa phơng.
Chính vì đặc điểm này mà thời gian lu chuyển hàng hoá trong nớc gây ra một số
bất lợi.
+ Chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ có thể tăng cao ảnh hởng đến kết
quả kinh doanh.
+ Chất lợng hàng hoá có thể bị ảnh hởng do thời gian vận chuyển kéo dài
cũng nh điều kiện bảo quản không tốt.

+ Thời gian thu hồi vốn chậm, nếu đơn vị sử dụng vốn vay thì chi phí trả lÃi
vay sẽ tăng lên.
+ Tình trạng thị trờng có nhiều bất lợi. Thị trờng trong nớc quá nhỏ hẹp nhu
cầu nói chung cha cao, trong khi thị trờng bên ngoài rất rộng lại luôn luôn biến
động, lĩnh vực nào cũng có đối thủ cạnh tranh hùng mạnh. Đó là những khó khăn
chung ta phải đối phó khi muốn xâm nhập thị trờng nớc ngoài.
+ Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong cơ chế thị trờng hiện nay đòi
hỏi các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, phải
tự cân đối về tài chính, tự tổ chức giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thanh
toán sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Nhà nớc không còn giao các pháp lệnh về chỉ
tiêu kế hoạch, không chỉ định nguồn hàng và đối tợng giao dịch nh trớc.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản mà bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu nào cũng phải xem xét, cân nhắc nếu muốn kinh doanh có hiệu
quả. Sự hiệu quả này không chỉ đem lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp mà còn
góp phần đẩy mạnh chiến lợc công nghiệp hoá hớng tới xuất khẩu của đất nớc.
Vì thế ngoài sự nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp trong quá trình thực
hiện các thơng vụ xuất khẩu, còn cần có sự hỗ trợ của nhà nớc thông qua việc ban
hành các chính sách khuyến khích xuất khẩu, tạo lập m«i trêng kinh doanh thuËn
3


lợi... Khi nhà nớc và các doanh nghiệp cùng phối hợp giải quyết khó khăn thì vai
trò của hoạt động xuất khẩu sẽ thực sự đợc phát huy.
1.3. Nhiệm vụ của hạch toán luân chuyển hàng hoá xuát khẩu.
Hoạt động xuất nhập khẩu, nh đà trình bày ở trên có vị trí đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Để quản lý và thực hiện tất nhằm nâng cao hiƯu
qu¶ cđa lÜnh vùc kinh doanh xt nhËp khÈu thì cânf phải sử dụng tốt các biện
pháp kinh tế, kü tht nghiƯp vơ, trong ®ã cã vÊn ®Ị tỉ chức công tác kế toán xuất
khẩu một cách khoa học hợp lý.
Tổ chức khoa học hợp lý công tác kế toán từ lâu đà không chỉ là vấn đề có ý

nghiẽa lý luận mà còn là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn. Trong những năm vừa qua
các chế độ thể lệ kế toán đà đợc nghiên cứu, ban hành có đổi mới qua các giai
đoạn đó. Chùng với việc ban hành các chế độ thể lệ kế toán, việc tổ chức thực hiện
chúng cũng nh tổ chức công tác hạch toán nói chung trong các đơn vị cũng đợc chỉ
đạo ngày càng hoàn thiện, làm tăng hiệu lực của thông tin kế toán, tăng cờng via
trò của hạch toán kế toán trong quản lý doanh nghiệp. Kế toán hoạt động xuất
khẩu là việc ghi chép, phản ánh, giám đốc c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t sinh kĨ tõ
khi thu mua hàng, trả tiền hàng đến khi xuất hàng bán cho khách nớc ngoài và thu
ngoại tệ về đồng thời phản ánh và truy cứu trách nhiệm đôn đốc xử lý các trờng
hợp thừa thiếu, tổn thất hàng hóa theo đúng chế độ quy định.
Tổ chức hợp lý đúng đắn công tác kế toán hoạt động xuất khẩu là tạo ra hệ
thống chứng từ sổ sách, sau đó ghi chép và lu chuyển chúng cho phù hợp với đặc
điểm hoạt ®éng xt nhËp khÈu cđa doanh nghiƯp nh»m cung cÊp thông tin kịp
thời, chính xác, toàn diện cho quản lý hơn nữa việc tổ chức hợp lý công tác kế
toán hoạt động xuất khẩu còn giúp cho toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp vận
hành nhịp nhàng, ăn khớp và đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ khả năng và nhiệm vụ chung của công tác kế toán, xuất phát từ
đặc điểm riêng của hoạt động xuất khẩu, từ sự cần thiết phải tổ chức công tác hạch
toán hàng xuất khẩu, kế toán hàng xuất khẩu cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu. Đây là nhiệm
vụ đầu tiên, cơ bản quan trọng bởi vì từ thông tin kế toán, ngời lÃnh đạo có thể
nắm đợc các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu phát sinh, kiểm tra đánh giá đợc quá
trình thực hiện kế hoạch xuất khẩu, từ đó có biện pháp hoàn thiện công tác kinh
doanh xuất khẩu để thu đợc lợi nhuận cao nhất.
+ Kiểm tra, giám đốc tình hình thanh toán giữa các bên trong tình hình kinh
doanh nói chung và kinh doanh xuáat khẩu nói riêng hiện nay, hầu hết các doanh
nghiệp đều gặp khó khăn về vốn nên không thể tách khỏi tình trạng doanh nghiệp
chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn. Điều này ít ảnh hởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các cấp lÃnh đạo và đặc biệt cho
kế toán là phải quản lý, giám sát chặt chẽ tình hình thu hồi vốn để đảm bảo quá

trình kinh doanh đợc liên tục và có hiệu quả cao.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện chi phí xuất khẩu: do đổi mới cơ chế quản lý
các doanh nghiệp thực hiện tự chủ về tài chính cũng nh mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, phải đảm bảo lấy thu bù chi và có lÃi. Điều này đòi hỏi kế toán phải
xác định chính xác đầy đủ các chi phí phát sinh nh: giá vốn hàng xuất, chi phÝ vËn

4


chuyển, bảo quản, thuế xuất khẩu (nếu có) để bù đắp và bảo đảm cho doanh
nghiệp bảo toàn phát triển đợc vốn kinh doanh.
+ Cung cấp thông tin do công việc điều hành hoạt động kinh doanh xuất
khẩu, cho công tác lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch sau: Đây là nguồn
thông tin quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch xuất khẩu và phân
tích các nhân tố ảnh hởng đến kế hoạch đạt đợc.
II/ Hạch toán nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu.
1. Phơng thức mua hàng và thanh toán hàng mua xuất khẩu.
1.1. Phơng thức mua hàng.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên, kế toán thực sự trở thành công cụ trợ
thủ đắc lực cho công việc quản lý và điều hành có hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất khẩu hàng hoá trong điều kiện hiện nay.
Để có số lợng hàng hoá đảm bảo cho xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất
khẩu phải tổ chức quá trình thu mua hàng hoá. Đây là quá trình vận động của vốn
tiền tệ sang hình thái vốn hàng hoá. Đặc điểm của quá trình này là mua hàng trong
nớc để xuất khẩu, mua hàng của nớc ngoài (nhập khẩu) để tái xuất khẩu. Thông
thờng các doanh nghiệp mua hàng theo phơng thức sau:
- Phơng thức mua hàng trực tiếp:
Các doanh nghiệp xuất khẩu cử cán bộ nghiệp vụ đến các địa phơng có
nguồn tài nguyên hàng hoá xuất khẩu để ký hợp đồng mua hàng. Tuỳ theo từng
loại hàng hoá mà ngời mua hàng có thĨ chun trùc tiÕp vỊ doanh nghiƯp sau khi

®· nhËn đủ hàng và thanh toán tiền hàng hoặc dới hình thức thu gom, uỷ thác
chuyển về sau. Ngời mua hàng phải chịu trách nhiệm về số lợng, chất lợng và mẫu
mà của số hàng đà mua. Hình thức thanh toán trong trờng hợp này thờng là tiền
mặt đà tạm ứng cho cán bộ mua hàng và uỷ quyền cho ngời mua hàng thanh toán
cho chủ hàng. Chứng từ sử dụng bằng phơng thức này là các phiếu kê mua hàng.
Định kỳ cán bộ thu mua phải lập bảng kê phiếu kê mua hàng để tổng hợp theo
từng loại hàng thu mua, về số lợng và thành tiền, làm cơ sở cho việc thanh toán.
Bảng kê, phiếu kê mua hàng kèm theo các phiếu kê mua hàng.
- Phơng thức đặt hàng
Doanh nghiệp xuất khẩu ký kết hợp đồng kinh tế với các cơ sở sản xuất, gia
công hoặc t nhân để thu mua hàng xuất khẩu. Đơn vị xuất nhập khẩu có thể ứng
vốn cho các cơ sở, cá nhân sản xuất gia công để họ có vốn hoạt động.Đến thời
điểm giao nhận hàng, hai bên tiến hành căn cứ vào hợp đồng để giao nhận hàng và
thanh toán tiền hàng.Chứng từ sử dụng theo phơng thức này là hoá đơn bán hàng.
- Phơng thức đổi hàng:
Doanh nghiệp dùng hàng của mình để đổi hàng xuất khẩu. Việc đổi hàng có
thể thông qua hình thức uỷ thác. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đà ký kết, đơn vị
xuất nhập khẩu chuyển hàng giao cho khách hàng và nhận hàng xuất khẩu, khoản
chênh lệch tỷ giá hàng đổi đợc thanh toán theo thoả thuận đổi hàng giữa hai bên
trong trờng hợp này đơn vị xuất nhập khẩu vừa đóng vai trò là ngời bán, vừa đóng
vai trò là ngời mua. Chứng từ sử dụng theo phơng thức này là hoá đơn bán hàng và
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Phơng thức gia c«ng:

5


Doanh nghiƯp xt nhËp khÈu cã thĨ giao nguyªn liƯu, thêu gia công và thu
hồi thành phẩm hoặc có thể bán nguyên vật liệu mua thành phẩm. Tuỳ theo tình
hình cụ thể và hợp đồng ký kết giữa hai bên để áp dụng phơng thức hợp lý. Sau khi

mua hàng, doanh nghiệp có thể xuất khẩu hàng bán ngay hoặc có thể nhập kho
của mình để chờ xuất khẩu. Nếu doanh nghiệp nhập kho thì sẽ có những chi phí
mới phát sinh nh chi phí tổ chức bảo quản hàng hoá, chi phí bảo vệ kho
tàng...Nhiệm vụ kế toán quá trình mua hàng là phản ánh tình hình thực hiện kế
hoạch mua hàng tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, xác định trị giá vốn cửa
hàng nhập kho, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình đảm bảo xuất khẩu trong
quá trình kinh doanh.
1.2. Các phơng thức thanh toán.
Quá trình thu mua của doanh nghiệp gắn liền với quá trình thanh toán tiền
hàng cho nhà cung cấp. Hiện nay, các doanh nghiệp thơng mại chủ yếu dùng hình
thức thanh toán không trực tiếp.
Thanh toán không trực tiếp là phơng thức thanh toán đợc thực hiện bằng
cách chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông
qua trung gian là ngân hàng.Hiện nay, tuỳ theo mức độ tin cậy và tín nhiệm giữa
các tổ chức kinh tế mà lựa chọn một hình thức thanh toán trong các hình thức sau:
+ Thanh toán chờ chấp nhận: là hình thức thanh toán già các cơ quan tín
nhiệm với nhau và giao dịch thờng xuyên với nhau. Theo phơng thức này ngời bán
nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng ở ngời mua. Khi bên bán gửi hàng cho bên mua
phải làm giấy nhờ thu gửi ngân hàng, nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng. Ngân hàng
bên mua nhậ đợc chứng từ và nếu đồng ý sẽ trích tiền từ tài khoản của bên mua trả
cho bên bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán.
+ Thanh toán theo kế hoạch: Hình thức này đợc dùng trong trơng fhợp hai
đơn vị thờng xuyên mua bán với nhau. Theo kế hoạch hình này, căn cứ vào hợp
đồng kinh tế,bên bán định kỳ chuyển cho bên mua hàng hoá và định kỳ bên mua
chuyển cho bên bán tiền hàng theo kế hoạch. Cuối kỳ sẽ điều chỉnh thanh toán
theo số thực tế .
+ Thanh toán bù trừ: Hình thức này áp dụng trong điều kiện hai bên có quan
hệ mua bán hàng hoá lẫn nhau. Theo hình thức này, hai bên phải tiến hành đối
chiếu giữa số tiền đợc thanh toán và số tiền phải thanh toán.
Các bên tham gia thanh toán bù trừ chỉ cần phải trả chênh lệch sau khi đÃ

bù trừ.
+ Hạch toán băng uỷ nhiệm chi: nhiƯm chi lµ giÊy ủ nhiƯm chi cđa chủ
tài khoản có uỷ nhiệm cho ngân hàng trích tiền trên taì khoản của mình để thanh
toán cho ngời hởng.
+ Thanh toán bằng séc: séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản lập trên mẫu in
sẵn đặc biệt của ngân hnàg để ra lệnh cho ngân hàng trích tiền của mình để thanh
toán cho ngời đợc hởng.
+ Thanh toán theo phơng th tín dụng: th tín dụng là một văn bản cam kết có
tính chất pháp lý của ngân hàng phục vụ bên mua mở th tín dụng cam kết với ngời
bán nếu ngời bán thực hiện đầy đủ và chính xác mọi nội dung quy định trong bản
cam kết thì ngân hàng sẽ thanh toán đầy đủ tiền hàng cho ngời bán.
Tuỳ theo sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán, bên mua có thể ứng trớc
một khoản tiền cho bên bán và thanh toán phần còn lại sau khi nhận đợc hàng. Bên
6


mua cũng có thể thanh toán đồng thời với việc nhận hàng hoặc sau khi nhận hàng
một thời gian.
2. Hạch toán kế toán nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng
xuyên liên tơc, cã hƯ thèng t×nh h×nh nhËp xt,tån kho vËt t,hàng hoá trên sổ kế
toán.Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên,kế toán mở tài
khoản hàng tồn kho để phản ánh số hiện có,tình hình biến động tăng giảm của vật
t hàng hoá. Vì vậy vật t hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể đợcxác định ở bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ.
Các tài khoản sử dụng có nội dung và kết cấu nh sau:
Tài khoản 156: Hàng hoá
Tài khoản này phản ánh giá trị vốn hiện có, biến động tang giảm của hàng
hoá tại kho (chi tiết theo từng kho, từng loại hàng)

Bên nợ: Phản ánh trị giá mua của hàng hoá nhập kho và chi phí thu mua
Bên có: Phản ánh trị giá hàng xuất bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng
xuất bán.
D nợ: Phản ánh trị giá hàng tån kho vµ chi phÝ thu mua cđa hµng tån kho
Tài khoản 156 chi tiết cho hai tiểu khoản.
+ Tài khoản 1561 (giá mua hàng hoá): phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của hàng hoá mua vào đà nhập kho (tính theo giá trị mua vào).
+ Tài khoản 1562 (chi phí thu mua hàng hoá) nh chi phí bảo hiểm hàng, chi
phí thuê kho, bến bÃi vận chuyển.
Thực tế phát sinh liên quan đến số hàng hoá đà nhập kho trong kỳ và tình
hình phân bổ chi phí thu mua hàng hoá đà nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ
chi phí thu mua hàng hoá hiện có trong kỳ cho khối lợng hàng hoá ®· tiªu thơ
trong kú cịng nh tån kho thúc tÕ cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thụ phân bổ chi phí
thu mua tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhng phải đợc thực
hiện nhất quán trong từng niên độ kế toán.
Tài khoản 151: hàng hoá mua đang đi đờng.
Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá mà đơn vị đà mua nhng cuối kỳ
vẫn cha đợc kiểm nhận, nhập kho.
Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đờng tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh trị giá hàng đi đờng kỳ trớc đà kiểm nhận, nhập kho kỳ
này.
D nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đờng tồn cuối kỳ .Ngoài ra kế toán còn sử
dụng một số tài khoản nh:
Tài khoản 157: hàng gửi bán - để theo dõi hàng mua gửi thẳng đi xuất khẩu.
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 331: Phải trả nhà cung cấp để theo dõi quá trình thanh toán
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
còn sử dụng tài khoản 133 (thuế giá trị gia tăng đựoc khấu trừ) tài khoản này dùng
để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ, đợc hoàn lại.


7


Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK 331, 111, 112

TK156

Giá mua + chi phí thu mua của hàng nhập kho (giá không thuế)
TK 151
Trị giá hàng mua đang đi
đờng cuối kỳ

Giá trị hàng hoá đi đờng kỳ
trớc nhập kho kỳ này
TK 133 (1331)

Thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ

Thuế GTGT của hàng mua đợc
giảm giá và trả lại ngời bán

TK 1532
Giá trị bao bì nhập kho
TK 157
Giá trị hàng mua chuyển đi xuất khẩu không
qua kho trị giá hàng mua trả lại (cả thuế GTGT)


8


Với những doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp,
trị giá hàng nhập kho sẽ bao gồm:
Giá mua + chi phí + thuế GTGT. Vì vậy, tại các doanh nghiệp này kế toán
không sử dụng tài khoản 133. Các doanh nghiệp dịch vụ thu mua hạch toán tơng
tự nh theo phơng pháp khấu trừ.
3.Hạch toán kế toán nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ: là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp
và từ đó tính giá trị hàng hoá đà xuất trong kỳ theo công thức.
Trị giá hàng
Trị giá hàng
Trị giá hàng
Trị giá
xuất kho trong = tồn kho đầu
+
nhập kho
hàng tồn
kỳ
kỳ
trong kỳ
kho cuối kỳ
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng hoá không theo
dõi trên các tài khoản hàng tồn kho nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Giá trị
hàng hoá mua về nhập kho đợc phản ánh trên tài khoản riêng TK611( mua hàng).
Bên nợ: Kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ phản ánh giá trị hàng
hoá mua vào trong kỳ.

Bên có: Kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ phản ánh giá trị hàng
hoá xuất kho trong kỳ.
Tài khoản này không có số d và đợc ghi chi tiết thành:
+ -Tài khoản 6111 (mua nguyên vật liệu)
+- Tài khoản 6112 (mua hàng hoá)
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thu mau hàng xuất khẩu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 111, 112, 331

TK 611 (6112)

Giá thực tế hàng mua vào trong kỳ
TK 133
Thuế GTGT
TK 151, 156, 157
Đầu kỳ kết chuyển hàng tồn kho

TK 111, 112, 331
Giảm giá, bớt giá hàng mua
Hàng mua trả lại
TK 133
Thuế GTGT

TK 632

Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ

Cuối kỳ kết chuyển hàng tồn kho

III- Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
1. Các qui định chung

9


Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh
vực nên để hạch toán chính xác kế toán cần nắm vững các vấn đề sau:
1.1. Các qui định về xuất khẩu
Theo qui định hiện hành, những hàng hoá, dịch vụ sau đây đợc tính là hàng
xuất khẩu.
Hàng gửi đi triển lÃm, hội chợ ở nớc ngoài, bán theo ngoại tệ.
Các dịch vụ sửa chữa tàu biển, máy bay cho nớc ngoài đợc thanh toán bằng
ngoại tệ.
Hàng viện trợ cho nớc ngoài thông qua các hiệp định, nghị định th do nhà
nớc ta ký với bạn, giao cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Hàng hoá dịch vụ bán cho khách nớc ngoài hoặc kiều bào về thăm quê hơng thu bằng ngoại tệ.
Nguyên vật liệu, vật t cung cấp cho các công trình thiết bị toàn bộ theo yêu
cầu của nớc bán công trình thiết bị đó cho nớc ta và thanh toán bằng ngoại tệ.
1.2. Các phơng thức xuất khẩu:
Hiện nay có hai phơng thức kinh doanh xuất khẩu là xuât khẩu theo nghị
định th và xuất khẩu tự cân đối.
+ Xuất khẩu theo nghị định th: là phơng thức kinh doanh của các doanh
nghiệp phải tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc. Nhà nớc ta ký kết với Chính
phủ các nớc khác những nghị định th hoặc là những hiệp định về trao đổi hàng
hoá. Việc thực hiện hiệp định đợc giao cho một số doanh nghiệp, các doanh
nghiệp này có trách nhiệm mua bán hàng hoá với nớc bạn theo các điều khoản ghi
trong hợp đồng.
+ Xuất khẩu theo phơng thức tự cân đối: là phơng thức hoạt động trong đó
doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động xuất khẩu cuả mình từ khâu
đầu tiên đến khâu cuối cùng. Đơn vị phải từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
Đơn vị phải tự tìm nguồn hàng, bán hàng tự cân đối về tài chính, ký kết về thực
hiện hợp đồng tổ chức giao dịch sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.

Trong điều kiện cơ chế thị trờng hiện nay, hầu nh không tồn tại phơng thức
xuất khẩu theo nghị định th vì phải hạch toán độc lập và đợc phép chủ động kinh
doanh cho nên các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đều chọn phơng thức
nhập khẩu tự cân đối.
Về hình thức xuất khẩu, hiện nay có hai hình thức chủ yếu là xuất khẩu trực
tiếp và uỷ thác.
+ Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức hoạt động của các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu đợc nhµ níc cho phÐp cho phÐp tiÕn hµnh tỉ chøc giao dịch, đàm
phán ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá trực tiếp với nớc ngoài.
+ Xuất khẩu uỷ thác: là hình thức áp dụng với các doanh nghiệp cha có đủ
điều kiện trực tiếp đàm phán ,ký kết hợp đồng với nớc ngoài nên phải uỷ thác cho
đơn vị khác có chức năng xuất nhập khẩu hộ. Trong hình thức này, đơn vị giao uỷ
thác xuất khẩu là đơn vị đợc tính doanh số, đơn vị nhận uỷ thác chi là đơn vị làm
đại lý và hởng hoa hông theo tỷ lệ thoả thuận.
Nhìn chung, tổ chức hoạt động xuất khẩu theo hình thức trực tiếp có lợi hơn
vì trong trờng hợp này doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt thông tin và tín hiệu thị
trờng nớc ngoài một cách toàn diện, chính xác kịp thời, hơn nữa lại kh«ng phơ
10


thuộc vào đơn vị khác, lợi nhuận không bị chia xẻ,có điều kiện mở rộng quan hệ
và uy tín với bạn hàng nớc ngoài.
1.3. Các phơng pháp tính giá hàng xuất khẩu
Giá bán hàng xuất khẩu là giá trị thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng. Bán
theo giá nào thì ghi đúng theo giá đó. (Ví dụ: bán FOB ghi FOB, bán CIF ghi CIF)
và tính đổi ra Việt nam Đồng.
Giá hàng xuất khẩu đợc tính chủ yếu theo hai cách giá FOB và CIF
Giá CIF trị giá hợp đồng xuất khẩu là giá nhận hàng tại biên giới nớc mua
CIF = Trị giá hàng hoá + chi phí vận chuyển, bảo hiểm đến ga, cảng, sân
bay nớc mua.

Giá FOB trị giá hợp đồng xuất khẩu là giá giao nhận tại biên giới nớc bán
FOB = trị giá hàng hoá + CF vận chuyển, bốc xếp,bảo quản tại ga, cảng bên
bán
Trong điều kiện hiện nay, chúng ta cha có những phơng tiện hiện đại để
thực hiện vận chuyển và bảo hiểm nên chúng ta thờng xuất giá FOB và thời điểm
hàng hoá đợc xác định đà tiêu thụ khi bán theo giá là:
Nếu vận chuyển bằng đờng biển: thì ngày thuyền trởng tính vào vận đơn,
hải quan và tàu rời khỏi nớc bán.
Nếu vận chuyển bằng hàng không. Tính vào ngày cơ quan hàng không tại
sân bay của khẩu ký chứng từ vận chuyển hải quan sân bay xác nhận đà hoàn
thành thủ tục để vận đơn chuyển ra nớc ngoài.
Nếu vận chuyển bằng đờng sắt, đờng bộ: tính vào ngày hàng hoá rời khỏi
biên giới nớc ta theo xác nhận của Hải quan cửa khẩu.
Doanh nghiệp bán theo giá FOB hay giá CIF là tuỳ thuộc vào khả năng của
mình, nhng điều quan trọng hay là doanh nghiệp phải lựa chọn đợc một phơng
pháp tính giá xuất kho hàng xuất khẩu phù hợp với đặc điểm hàng kinh doanh và
đặc điểm bộ máy kế toán. Giá xuất kho hàng xuất khẩu là giá thực tế mua vào ghi
trên hoá đơn của ngời bán hoặc giá thành sản xuất, chế biến thực tế của hàng hoá
nhập kho. Giá xuất kho hàng hoá xuất khẩu là giá thực tế nhập kho của từng lô
hàng hoặc có thể tính theo phơng pháp bình quân gia quyền. Cụ thể là:
Phơng pháp 1: Tính theo giá thực tế đích danh. Phơng pháp này phù hợp với
những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng hoá nhập kho. Vì
vậy khi xuất lô hàng nào sẽ tính theo giá đích danh của lô đó.
Phơng pháp 2: Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Giá xuất = Trị giá hàng tồn kho định kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
Lợng hàng tồn định kỳ + Lợng hàng nhập trong kỳ
Trị giá hàng xuất = Lợng hàng xuất x Giá xuất.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng
hoá, số lần xuất khẩu không nhiêu.
Phơng pháp 3: Tính theo giá thực tế nhập trớc, xuất trớc. Điều này có nghĩa

là: lô hàng hoá nào nhập kho trớc sẽ xuất bán trớc, lợng hàng hoá xuát kho thuộc
lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó.
Phơng pháp này thờng áp dụng ở doanh nghiệp có ít danh điểm hàng, số lần
nhập kho mỗi danh điểm kh«ng nhiỊu.

11


Phơng pháp 4: Tính theo giá nhập sau xuất trớc. Phơng pháp này tính giá
hàng xuất kho trên cơ sở giả định lô hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc và tính
theo giá lần nhập đó.
Phơng pháp 5: Tính theo giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập. Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải căn cứ vào trị giá hàng tồn kho trớc
đó và trị giá hàng nhập để xác định giá đơn vị bình quân của từng danh điểm hàng
hoá. Căn cứ vào trị giá này để xác định giá thực tế của hàng hoá xuất kho. Do đó
cách tính phức tạp nên phơng pháp này chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp thực hiện
kế toán bằng máy vi tính.
Thông thờng, các đơn vị khi có hợp đồng xuất khẩu mới tổ chức thu mua
hàng hoá, vì vậy giá trị xuất kho hàng xuất khẩu thờng đợc tính theo giá thực tế
đích danh hoặc nhập trớc xuất sau.
1.4. Ngoại tệ và tỷ giá:
Ngoại tệ là tiền của nớc khác lu thông trong một nớc. Khi nghiên cứu về
ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái là chỉ tiêu cơ sở rất quan trọng. Tỷ giá hối đoái là quan
hệ so sánh giữa hai đồng tiền với nhau,là giá cả của một đơn vị tiỊn tƯ níc nµy thĨ
hiƯn b»ng mét sè tiỊn tƯ nớc kia.
Tỷ giá hối đoái luôn có sự biến động và sự biến động này ảnh hởng trực tiếp
đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy, việc hạch toán ngoại tệ phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định đó là:
- Nguyên tắc dùng tỷ giá thực tế áp dụng cho những đơn vị ít phát sinh
ngoại tệ hoặc không dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ. Khi đó, nguyên tắc qui đổi
ngoại tệ cho các nghiệp vụ phát sinh đợc thực hiện theo tỷ giá thực tế do bên ngân

hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ. Đối với tiền ngoại tệ, nợ
phải thu, phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ đợc ghi sổ theo tỷ giá hạch toán. Đối với
doanh nghiệp thu xuất khẩu, chi phí ngoại tệ đợc qui đổi ra tiền Việt nam đồng và
ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Khoản chênh lệch giữa
tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán đợc phản ánh vào tài khoản 413 chênh lệch tỷ
giá.
- Cuối kỳ hạch toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh số d các tài khoản nợ
phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ về tỷ giá thực tế ngày cuối kỳ (nếu doanh nghiệp
sử dụng tỷ giá hạch toán).
- Ngoại tệ đựoc ghi chi tiết cho từng loại ngoại tệ trên tài khoản ngoài bảng
cân đối kế toán tài khoản 007 ngoại tệ.
1.5. Các phơng thức thanh toán.
Thanh toán quốc tế là lĩnh vực rất phức tạp với nhiều phơng tiện và phơng
thức thanh toán. Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu thờng sử dụng các phơng
thức thanh toán sau: phong thøc chun tiỊn, ph¬ng thøc ghi sỉ,ph¬ng thøc nhê
thu,ph¬ng thức tín dụng chứng từ.
1.5.1. Các phơng thức chuyển tiền
Đây là phơng thức mà khách hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của
mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm
nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cÇu:

12


tiền

Sơ đồ 3: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phơng pháp chuyển

Ngân hàng chuyển tiền


(3)

Người đại lý

(2)
Người chuyển tiền

(4)
(1)

Người hưởng lợi

(1): Giao dịch thơng mại
(2): Viết đơn yêu cầu chuyển tiền cùng với uỷ nhiệm chi
(3): Chuyển tiền ra nớc ngào qua ngân hàng đại diện tại níc ngêi hëng lỵi
(4): Giao tiỊn cho ngêi hëng lỵi
1.5.2. Phơng thức ghi sổ
Đây là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán hàng mở tài khoản để ghi
nợ ngời mua sau khi ngời bán đà hoàn thành việc giao hàng, đến từng định kỳ
(tháng, quí, nửa năm) ngời mua trả tiền cho ngời bán.
Sơ đồ 4: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phơng thức ghi sổ
Ngân hàng bên bán
(3)

(3)

Ngân hàng bên mua
(3)


(2)

Người bán

Người mua
(1)

(1) Giao hàng hay dịch vụ cùng với chứng từ
(2) Báo nợ trực tiếp
(3) Ngời mua dùng phơng thức chuyển tiền để thanh toán khi đến kỳ
1.5.3. Phơng thức nhờ thu
Đây là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán hàng hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng, dịch vụ,uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hồi số tiền của ngời mua
trên cơ sở hối phiếu ngời bán lập ra. Phơng thức này chia làm hai loại: nhờ thu
phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Loại 1: Nhờ thu phiếu trơn: là ngời bán uỷ thác cho ngân hnàg thu hồi tiền
trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra, còn chứn từ thì gửi thẳng cho ngời mua không
qua ngân hàng.
Sơ đồ 5: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phơng thức nhờ thu phiếu
trơn
(3)

Ngân hàng bên bán
(2)

(5)

Ngân hàng đại lý
(5)


Người b¸n

(4)

(3)

Ng­êi mua
(1)

13


(1) Ngời bán gửi hàng và chứng từ cho ngời mua
(2) Ngời bán lập hối phiếu đòi tiền ngời mua và uỷ thác cho ngân hàng của
mình đòi tiền hộ
(3) Ngân hàng bên bán gửi th uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý
của mình nhờ thu
(4) Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua trả tiền hối phiếu hoặc chấp nhận trả
tiền
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đợc cho ngời bán. Nếu chỉ mới chấp
nhận hối phiếu thì khi đến hạn thanh toán ngân hàng sẽ đổi tiền và chuyển cho ngơì bán.
Loại 2: Nhờ thu kèm chứng từ là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán
uỷ thác cho ngân hàng thu hồi tiền ở ngời mua không những căn cứ vào hối phiếu
mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, chỉ khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ để ngời mua nhận hàng. Qui
trình thanh toán tơng tự nh nhê thu phiÕu tr¬n.
1.5.4. Ph¬ng thøc tÝn dơng chøng tõ.
Ph¬ng thức này là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng
mở tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời mở tín dụng) sẽ trả một số tiền
nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi). Số tiỊn cđa th tÝn dơng hc chÊp

nhËn hèi phiÕu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền. Khi ngời này xuất trình
cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong
th tín dụng.

Sơ đồ 6: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phơng thức tín dụng
chứng từ
Ngân hàng bên bán (ngân
hàng mở L/C)
(1)

(7)

(8)

(2)
(6)

Người mua

Ngân hàng đại lý (ngân
hàng thông báo)
(6)

(5)

(3)

Người bán
(4)


Ngời mua làm thủ tục xin mở tín dụng tại ngân hàng của mình
14


Căn cứ vào yêu cầu, ngân hàng mở th tín dụng thông báo cho đại lý của
mình tại nớc bán và chuyển th tín dụng cho ngời bán
Ngân hàng thông b¸o cã tr¸ch nhiƯm b¸o cho ngêi b¸n vỊ viƯc mở th tín dụng và
khi nhận đợc bản gốc L/C th× chun ngay cho hä
NÕu chÊp nhËn th tÝn dơng, ngời bán sẽ tiến hành giao hàng. Nếu không
chấp nhận tín dụng, ngời bán sẽ yêu cầu ngân hàng sửa đổi cho phù hợp.
Sau khi giao hàng, ngời bán lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của th
tín dụng xuất trình ngân hàng thông baó xin thanh toán.
Ngân hµng më th tÝn dơng kiĨm tra bé chøng tõ, nếu đà phù hợp với L/C thì
tiến hành thanh toán, nếu cha phù hợp thì gửi trả lại bộ chứng từ và từ chối thanh
toán
Ngân hàng mở th tín dụng đòi tiền ngời mua hàng trên cơ sở bộ chứng từ
Ngời mua hàng kiểm tra chứng từ và hoản trả tiền cho ngân hàng nếu chứng
từ phù hợp L/C. trong trờng hợp chứng từ không phù hợp với nội dung L/C ngêi
mua cã qun tõ chèi tr¶ tiỊn.
2. HƯ thèng tài khoản sử dụng
Để phản ánh các thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá nh trị giá hàng
gửi bán, trị giá hàng đợc xác nhận là xuất khẩu hay doanh thu hàng xuất khẩu đÃ
nhận đợc và sẽ chấp nhận đợc kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK157: Hàng gửi bán: Tài khoản này theo dõi trị giá hàng hoá chuyển đi
tiêu thụ nhng cha đợc xác định là tiêu thụ.
Bên nợ: Giá trị hàng gửi bán
Bên có: Giá trị hàng đợc khách chấp nhận thanh toán hoặc trả lại
D nợ: Giá trị hàng cha đợc chấp nhận
- TK511: Doanh thu bán hàng - tài khoản này phản ánh tổng doanh thu bán
hàng trong kỳ và các khoản làm giảm doanh thu

Bên nợ: phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng (nếu
có)
Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại
Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả
Bên có: ghi nhận doanh thu thực hiện trong kỳ
tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành
+ TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK5112: Doanh thu thµnh phÈm
+ TK5113: Doanh thu cung cÊp dich vụ
+ TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Thông thờng, đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ thì doanh nghiệp thu ghi nhận trên tài khoản 511 là giá bán không
bao gồm giá trị gia tăng đầu ra phải nộp. Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp sẽ
đợc theo dõi riêng trên tài khoản 3331 với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp trực tiếp hay những đối tợng không thuộc diện chịu thuế giá trị
gia tăng, doanh thu ghi nhận trên tài khoản 511 là tổng giá thanh toán. Tuy nhiên,
để khuyến khích hoạt động xuất khẩu, theo qui định hiện nay hàng hoá xuất khẩu
là đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng đầu ra với mức thuế suất 0%. Vì vậy khi hạch

15


toán doanh thu hàng xuất khẩu không cần phải phân biệt xem doanh nghiệp tính
thuế theo phơng pháp nào.
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán -tài khoản này theo dõi giá vốn của hàng
xuất trong kỳ
Bên nợ: Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thu trong kỳ
Bên có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả
Tài khoản 632 này cuối kỳ không có số d

Tài khoản 333: thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc. Khi hạch toán
nghiệp vụ xuất khẩu, kế toán chỉ sử dụng tài khoản 3333 - thuế xuất khẩu.
Bên nợ: Phản ánh số thuế xuất khẩu đà nộp nhà nớc
Bên có: Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp nhà nớc
D có: Số thuế xuất khẩu cần phải nộp nhà nớc
Tuỳ theo từng hình thức xuất khẩu cụ thể mà kế toán vận dụng các tài
khoản để hạch toán theo những qui trình khác nhau.
3- Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Căn cứ vào thời hạn giao hàng ghi trên hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành
xuất hàng, tuỳ theo phơng thức xuất mà kế toán ghi sổ nh sau.
+ Nếu xuất hàng qua kho: Nợ tài khoản 157: giá trị hàng
Có tài khoản 156: gửi hàng xuất khẩu
+ Nếu xuất bán thẳng:
Nợ tài khoản 157: giá trị giao thẳng xuất khẩu
Có tài khoản 331: phải trả ngời bán
Có tài khoản 111,112: thanh toán tiền mua hàng
Khi chuyển xong hàng hoá lên phơng tiện vận chuyển của nớc ngoài,
thuyền trởng ký vận đơn, kế toán ghi giá vốn hàng xuất
Nợ tài khoản 632: giá vốn hàng bán
Có Tài khoản 157: trị giá hàng xuất kho gửi đi xuất khẩu
- Các phí tổn giao nhận hàng xuất khẩu
Nợ tài khoản 1331: thuế giá trị gia tăng
Nợ tài khoản 641: chi phí bán hàng
Có tài khoản 111,112: thanh toán bằng tiền mặt,tiền gửi ngân hàng
Có tài khoản 331: cha thanh toán
- Kê khai thuế ,nộp thuế xuất khẩu cho hàng xuất.nếu xác nhận phải nộp
bằng ngoại tệ kế toán ghi
Nợ tài khoản 511: doanh thu bán hàng (tỷgiá thanh toán)
Có tài khoản 3333: thuế xuất khẩu (tỷ giá thanh toán)

Khi nộp thuế:
Nợ tài khoản 3333: thuế xuất khẩu
Có tài khoản 111,112: tiêng ngoại tƯ (tû gi¸ thanh to¸n)
NÕu nép b»ng tiỊn ViƯt nam kế toán hạch toán hoàn toàn tỷ giá nộp thuế
- Phản ánh doanh thu bán hàng xuất khẩu
Nợ tài khoản 1122: doanh thu bán hàng xuất khẩu (Tỷ giá hạch toán)
Nợ tài khoản 131: phải thanh thu khách hàng (Tỷ giá hạch toán)
16


Có tài khoản 511: doanh thu bán hàng (tỷ giá hạch toán)
Có (nợ) tài khoản 413: chênh lệch tỷ giá.

17


Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp
TK 331, 151

TK 157

TK 632

Trị giá hàng mua
chuyển đi xuất khẩu
TK 1561
Trị giá hàng xuất kho chuyển
đi xuất khẩu

Kết chuyển trị giá

hàng xuất khẩu

TK 1562
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất khẩu

TK 3331

TK 511

Thuế xuất khẩu phải nép

TK 131, 111

Doanh thu hµng
xuÊt khÈu (TGTT)

TK 531, 532
TK 413
Doanh thu hàng bán bị trả lại
giảm giá hàng bán

Chênh lệch
tỷ giá

TK 413
Chênh
lệch tỷ
giá


3.2 Xuất khẩu uỷ thác
Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, ngoài quan hệ mua bán hàng hoá giữa
đơn vị trong nớc với khách hàng nớc ngoài, còn tồn tại quan hệ buôn bán dịch vụ
xuất khẩu giữa các đơn vị trong nớc với nhau. Vì vậy để hạch toán chính xác quan
hệ thanh toán giữa các bên kế toán sử dụng thêm hai tài khoản:
+ Tài khoản 138 (phải thu khác) do đơn vị giao uỷ thác mở để theo dõi số
tiền nhờ đơn vị nhận uỷ thác thu hộ và chi hộ.
+ Tài khoản 338 (phải trả khác) cũng phản ánh nội dung trên nhng do đơn
vị nhận uỷ thác mở.
Nội dung hạch toán tại đơn vị nh sau:
Tại đơn vị nhận hàng uỷ thác xuất khẩu
- Khi nhận hàng của ngời giao uỷ thác thì thực hiện dịch vụ xuất khẩu uỷ thác,
nếu xuất theo điều kiện giá CIF thì kế toán phải ghi đơn tài khoản 003- hàng

18


hoá nhận bán hộ, nếu xuất theo giá FOB thì kế toán không cần sử dụng tài
khoản này.
- Khi nhận tiền của đơn vị uỷ thác để nộp thuế làm thủ tục hải quan, kế toán ghi.
Nợ tài khoản 111, 112: tiền nhận nộp thuế và các chi phí dịch vụ.
Có tài khoản 338 (3388): phải trả khác.
Nộp hộ thuế và chi trả phí tại cửa khẩu xuất hàng (các chứng từ phát sinh đợc lu giữ làm cơ sở thanh toán với chủ hàng).
Nợ tài khoản 338 (3388): phải trả khác.
Có tài khoản 111, 112: chi nộp thuế và làm thủ tục.
- Khi đợc báo đà bán xong hàng: nếu bán theo giá FOB thì căn cứ thời điểm
hoàn thành thủ tục hải quan, nếu bán theo giá CIF thì căn cứ giấy báo có của
ngân hàng, kế toán hạch toán tiền hàng:
Nợ tài khoản 112 (1122): tiền (tỷ giá hạch toán)
Nợ tài khoản 131: tiền (tỷ giá hạch toán)

Có tài khoản 338 (3388): tổng số tiền hàng phải trả đơn vị uỷ thác (tỷ giá
hạch toán).
- Khi trả tiền hàng xuất khẩu, kế toán tiến hành bù trừ hoa hồng.
Nợ tài khoản 338 (3388): tổng số tiền hàng đà thanh toán (tỷ giá hạch toán).
Có tài khoản 511: hoa hồng uỷ thác (tỷ giá thanh toán).
Có tài khoản 3331: thuế giá trị gia tăng tính trên hoa hồng uỷ thác (tỷ giá
thanh toán).
Có tài khoản 112 (1122): tổng số tiền thực trả khi quyết toán (tỷ giá hạch
toán).
Có (nợ) tài khoản 413: chênh lệch tỷ giá số tiền hoa hồng.
Trờng hợp xuất theo giá CIF thì khi đà thanh toán xong tiền hàng với khách
nớc ngoài, kế toán phải ghi có tài khoản 003.

19


Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại đơn vị nhận uỷ thác
TK 511

TK 338 (3388)
Doanh thu hoa hồng
uỷ thác (TGTT)

TK 111, 112

Thu tiền bán hàng
xuất khẩu uỷ thác

TK 413


TK 413
(CLTG)

(CLTG)

TK 3331
Thuế GTGT tính trên
hoa hồng uỷ thác
TK 111, 112
Thanh toán tiền hàng với
ngời uỷ thác (TGHT)

Tiền nhận để nộp hộ
thuế và chi phí khác

Tại đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu:
Khi giao hàng cho bên nhận uỷ thác theo hợp đồng và chứng từ xuất hàng
đà lập, kế toán ghi
Nợ tài khoản 157: hàng gửi bán
Có tài khoản 151: hàng mua gửi xuất khẩu
Có tài khoản 331: hàng mua gửi xuất khẩu cha thanh toán
Có tài khoản 156: xuất kho hàng xuất khẩu
Chuyển tiền nhờ nộp hộ thuế xuất khẩu
Nợ tài khoản 138 (1388): phải thu khác
Có tài khoản 111, 112: chuyển tiền nộp thuế xuất khẩu
Khi nhận lại chứng từ thuế xuất khẩu đà nộp, kế toán thực hiện hai bút toán
sau:
Nợ tài khoản 511: doanh thu bán hàng
Có tài khoản 333 (3333): thuế xuất khẩu
Nợ tài khoản 333 (3333): thuế xuất khẩu đà nộp

Có tài khoản 138 (1388): thanh toán tiền thuế nộp hộ
Khi thanh lý hợp đồng, kế toán ghi doanh thu xuất khẩu phải thu ở đơn vị
nhận uỷ thác
Nợ tài khoản 1388: phải thu khác (tỷ giá hạch toán)
Có tài khoản 511: doanh thu hàng xuát khẩu (tỷ giá hạch toán)
Có (nợ) tài khoản413: chênh lệch tỷ giá
Đồng thời thanh toán tiền hoa hồng làm giảm khoản phải thu
Nợ tài khoản 3331: thuế giấ trị gia tăng tính trên hoa hồng (tỷ giá hạch
toán).
Nợ tài khoản 641: chi phí trả hoa hồng uỷ thác (tỷ giá hạch toán)
Nợ tài khoản112: tiền hàng còn thực nhận (tỷ giá hạch toán)
20


Có tài khoản 138 (1388): tiền hàng xuất khẩu đà thanh toán (tỷ giá hạch
toán).
Có (nợ) tài khoản 413: chênh lệch tỷ giá.
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác tại đơn vị giao uỷ thác
TK 151, 156

TK 157

Trị giá hàng chuyển
đi xuất khẩu
TK 111, 112

TK 632
Trị giá hàng đà xuất khẩu

TK 1388


Chuyển tiền nhờ nộp thuế hộ

TK 111, 112
Thanh toán tiền hàng

TK 511

TK 641
Doanh thu từ bán hàng xuất khẩu

Hoa hồng uỷ thác
các chi phí khác
TK 1331
Thuế GTGT trên
hoa hồng dịch vụ

TK 413

TK 1113
CLTG

TK 3333

CLTG
Thuế xuất khẩu đà nộp

Thuế xuất khẩu phải nộp

4/ Hạch toán kế toán kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu

Nhiệm vụ kế toán ở giai đoạn này là tính chính xác các khoản doanh thu
bán hàng xuất khẩu, tính đủ các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các
khoản thuế xuất khẩu,chi phí bán hàng và chi phí quản lý để từ đó xác định lÃi lỗ
của hoạt động xuất khẩu. Những thông tin về tổng doanh thu và các khoản làm
giảm doanh thu đợc thể hiện trên tài khoản 511 nên kế toán có thể dễ dàng xác
định đợc doanh thu thuần. Đối với những thôngtin về chi phí bán hàng, chi phí về
quản lý, kế toán phải mở thêm các tài khoản riêng để theo dõi.
- Chi phí bán hàng: là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hoá bao gồm chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, các chi phí này đợc
phản ánh trên tài khoản 641 nh sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí thực tế phát sinh. Bên có: các khoản giảm chi phí và
kết chuyển chi phí trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh hoặc tài
21


khoản chi phí trả trớc. Chi phí bán hàng là khoản chi phí thời kỳ nên tài khoản 641
cuối kỳ không có số d. Tài khoản này đợc chi tiết thành 7 tiểu khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6411: chi phí nhân viên
+ Tài khoản 6412: chi phí vật liệu bao bì
+ Tài khoản 6413: chi phí công cụ dụng cụ
+ Tài khoản 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Tài khoản 6415: chi phí bảo hành
+ Tài khoản 6416: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6417: chi phí bằng tiền khác
- Chi phí quản lý: là những chi phí liên quan đến quản lý chung của doanh
nghiệp nh chi phí tiền lơng, các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý doanh
nghiệp, chi phí về đồ dùng văn phòng, chi phí hội nghị tiếp khách. Những chi phí
này đợc phản ánh trên tài khoản 642" chi phí quản lý" tài khoản 642 có kết cấu tơng tự nh tài khoản 641 nhng chi tiết tới 8 tiểu khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6421: chi phí nhân viên quản lý
+ Tài khoản 6422: chi phí vật liệu quản lý

+ Tài khoản 6423: chi phí đồ dùng văn phòng
+ Tài khoản 6424: chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Tài khoản 6425: thuế, phí, lệ phí
+ Tài khoản 6426: chi phí dự phòng
+ Tài khoản 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6428: chi phí bằng tiền khác
Kết quả hoạt động xuất khẩu là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá
vốn hàng xuất khẩu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Tài khoản để hạch toán
nghiệp vụ này là:
+ Tài khoản 911 "xác định kết quả kinh doanh". Bên nợ: kết chuyển giá vốn
hàng tiêu thụ trong kỳ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
kết chuyển lÃi. Bên có: kết chuyển doanh thu thuần kết chuyển lỗ
+ Tài khoản 421" lÃi cha phân phối"
Bên nợ: kết chuyyển các khoản lỗ phân bổ lÃi trong kỳ
Bên có: kết chuyển các khoản lÃi xử lý các khoản lỗ
D nợ: số lỗ cha xử lý. D có: số lÃi cha phân phối
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh
TK 641, 642, 1422
TK 911
TK 511
Kết chuyển giá vốn chi phí bán
hàng, chi phí quản lý DN

Kết chuyển doanh thu thuần

TK 421

TK 421
Kết chuyển lỗ


Kết chuyển lỗ

IV- Hệ thống chứng từ và sổ sách sử dụng cho kế to¸n
xt khÈu
1. HƯ thèng chøng tõ.
22


Trong doanh nghiệp, chứng từ là phơng tiện chứng minh tính hợp pháp của
nghiệp vụ đồng thời là phơng tiện thông tin về kết quả của nghiệp vụ đó. Chứng từ
chứa đựng tất cả những chỉ tiêu đặc trng cho nghiệp vụ kinh tế. Đối với nghiệp vụ
xuất khẩu ngoài những chứng từ tơng tự các doanh nghiệp thơng mại khác còn
nhiều loại chứng tù tơng tự các doanh nghiệp thơng mại khác còn nhiều lọai chứng
từ riêng biệt.Những chứng từ cơ bản của quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thơng
là chứng từ xác nhận việc chấp hành hợp đồng đó nh là việc ngời mua thanh toán,
các thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng, chuyên chở hàng.
Căn cứ vào chức năng, nội dung, các chứng từ hoạt động xuất khẩu đợc chia
thành nhiều loại.
1.1. Chứng từ hàng hoá.
Những chứng từ này nêu rõ những đặc điểm của hàng hoá cha do ngời bán
xuất trình và ngời mua trả tiền khi nhận chúng.Những chứng từ hàng hoá chủ yếu
là:
- Hoá đơn thơng mại (commercial invoice): là chứng từ cơ bản trong việc
thanh toán, ghi rõ số tiền ngời mua trả cho ngời bán là cơ sở để theo dõi thực hiện
hợp đồng, khai báo hải quan.
Bảng kê chi tiết: là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng,tạo điều kiện để
kiểm tra hàng.
- Phiếu đóng gói (packing list): là bảng kê khai mỗi hàng hoá đóng trong
kiện hàng, đợc lập khi đóng gói hàng.
- Giấy chứng nhận phẩm chất: là chứng từ xác nhận chất lợng của hàng đợc

giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng. Do
cơ quan kiểm nghiệm hoặc nơi cung cấp hàng cấp .
- Giấy chứng nhận số lợng, trọng lợng: là xác nhận số lợng trọng lợng của
hàng hoá thực giao. Do ngời cung cấp hoặc cơ quan kiểm nghiệm cấp, tuỳ thoả
thuận trong hợp đồng.
1.2. Chứng từ vận tải:
- Vận đơn: là chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hoá cho ngời chuyên
chở hoặc ngời đại diện cấp cho ngời gửi hàng. Vận đơn là chứng từ chứng minh
việc thực hiện hợp đồng mua bán, là chứng từ không thể thiếu trong thanh toán,
bảo hiểm, khiếu nại.
- Chứng từ này có các loại nh: vận đơn đờng biển, vận đơn đờng bộ, vận
đơn hàng không. Nếu chuyên chở bằng đờng biển có các loại chứng từ kèm theo
nh biên lai thuyền phó, giấy gửi hàng đờng biển, phiếu gửi hàng, bản khai hàng...
1.3. Chứng từ bảo hiểm (do cơ quan bảo hiểm cấp)
- Đơn bảo hiểm: gồm các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng bảo hiểm.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm: xác nhận lô hàng đà đợc bảo hiểm theo các
điều kiện hợp đồng bảo hiểm dài hạn.
1.4. Chứng từ kho hàng: do công ty kho hàng cấp cho ngời chủ hàng gồm
biên lai kho hàng, biên nhận đà lu kho số hàng đà nhận theo thoả thuận với chủ
hàng.
23


- Chứng chỉ lu kho: xác nhận hàng hoá đà đợc tiếp nhận trong kho.
1.5. Chứng từ hải quan: là chứng từ mà ngời chủ hàng phải xuất cho cơ
quan hải qaun khi hàng hoá mang qua biên giới quốc gia. Các chứng từ này thờng
gồm một loại sau: tờ khai hải quan, giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn l·nh sù,
giÊy chøng nhËn xuÊt xø...
- GiÊy phÐp xuÊt khÈu: do Bộ thơng mại cấp cho phép ngời chủ hàng thực
hiện xuất nhập khẩu hàng hoá theo các điều khoản chi tiết nhất định.

- Giấy chứng nhận xuất xứ: do các cơ quan có thẩm quyền cấp để xác nhận
nơi sản xuất hoặc khai thác hàng hoá.
- Các giấy chứng nhận kiểm dịch và chứng nhận về vệ sinh do các cơ quan
thẩm quyển của nhà nớc cấp để xác nhận hàng hoá đà đợc kiểm tra, đảm bảo an
toàn về vệ sinh, dịch bệnh.
Trong các loại chứng từ trên, không phải chứng từ nào cũng đòi hỏi khi xuất
hàng mà nó tuỳ thuộc vào từng chủng loại, số lợng, phẩm chất của hàng hoá.
Ngoài ra doanh nghiệp xuất khẩu cũng sử dụng các chứng từ nh các doanh
nghiệp thơng mại khác.
- Phiếu nhập kho, xuất kho
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Bảng kê tính thuế
- Phiếu thu chi
2. Hệ thống sổ sách:
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh
nghiệp rất đa dạng và phức tạp nên cần tiết phải sử dụng một hệ thống tài khoản và
hệ thống kế toán để hỗ trợ. Các sổ kế toán này không giống nhau về nội dung
phản ánh về hình thức kết cấu cũng nh trình tự và phơng pháp ghi chép. Tuy nhiên
giữa chúng lại có quan hệ chặt chẽ trong việc ghi chép- đối chiếu- kiểm tra kết quả
ghi chép và cung cấp thông tin.
2.1 Tổ chức hệ thống sổ hạch toán chi tiết
Hạch toán chi tiết là một thành phần quan trọng đợc tiến hành song song
với hạch toán tổng hợp để tăng cờng sự kiểm tra đối chiếu những thông tin kế
toán, phơng tiện phục vụ đắc lực cho hạch toán chi tiết chính là các sổ thẻ chi tiết.
Không phải mọi đối tợng đều phải mở sổ chi tiết mà chỉ những đối tợng có giá trị
lớn, mật độ phát sinh nhiều, dễ thất tháot nh tiền ngoại tệ,tài sản cố định, doanh
thu, thanh toán công nợ mới phải theo dõi trên sổ chi tiết.
Riêng đối với hàng hoá tuỳ thuộc theo phơng pháp hạch toán chi tiết hàng
hoá đợc áp dụng ở mỗi doanh nghiệp mà sử dơng c¸c läai sỉ chi tiÕt kh¸c nhau nh
sỉ chi tiết hàng hoá, sổ số d, sổ đối chiếu luân chuyển, căn cứ vào đặc điêmt cụ

thể của mỗi đơn vị có thể lựa chon áp dụng một trong ba phơng pháp sau:
2.1.1. Phơng pháp thẻ song song
Qui trình hạch toán theo phơng pháp thẻ song song:
+ Hàng ngày căn cø vµo chøng tõ nhËp kho, xt kho thđ kho ghi số lợng
thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho (mở cho từng danh điểm hàng). Sau mỗi
nghiệp vụ hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn trên thẻ kho.
24


+ Hàng ngày hoặc định kỳ 3 đến 5 ngày một lần, kế toán tiếp nhận chứng từ
nhập,xuất kho để kiểm tra và ghi sổ chi tiết với thẻ kho để đảm bảo sự trùng khớp
về lợng hàng tồn kho.
+ Cuối tháng trên cơ sở sổ chứng kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuấttồn kho để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 11: Hạch toán chi tiết hành hoá theo phơng pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ
số
chi
tiết
hàng
hóa

Thẻ kho

Bảng
tổng hợp
nhập
xuất, tồn
kho

hàng hoá

Kế
toán
tổng
hợp

Phiếu xuất kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng tháng
Số danh điểm

Tên hàng
hoá

Tồn đầu
tháng

Nhập
trong
tháng

Xuất trong
tháng

Tồn cuối
năm


2.1.2. Phơng pháp số đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp này giống phơng pháp thẻ song song, chỉ khác nhau phòng kế
toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở một quyền sổ đối chiếu luân chuyển
sổ này chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp xuất kho phát sinh
trong tháng của từng danh điểm sau đó điều chỉnh số lợng từng loại hàng hoá ghi
trên sổ với thẻ kho và đối chiếu ghi của từng hàng hoá đó đối với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 12: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Số đối chiếu luân
chuyển

Phiếu xuất kho

Bảng kê xuất

25


×