Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
1 . Tính cấp thiết của đề tà i
Thoát ra từ một cơ chế kinh tế cũ, và đang từng bớc xây dựng cơ chế
thị trờng (CCTT)có sự quản lí của nhà nớc ,nớc ta là một nớc nghèo,một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu ,kĩ thuật thô
sơ . Tỷ trọng công nghiệp trong tổng sản phẩm trong nớc nhỏ.Nhiệm vụ công
nghiệp hoá(CNH),hiện đại hoá(HĐH) đa nớc ta thành một nớc công nghiệp
là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Trong bài phát biểu của mình tại Hội nghị lần thứ t BCH TW Đảng
khoá 8 Tổng bí th Đỗ Mờicho rằng:''Trớc mắt cần phát triển công nghiệp chế
biến(CNCB)và đảm bảo tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.'' nhiệm vụ phát
triển CNCB đã trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp
CNH,HĐH đất nớc .Trong những năm qua ,nghành công nghiệp chế biến
nông sản(CNCBNS) đã có những đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế quốc
dân:
- CNCBNS làm tăng cờng khả năng xuất khẩu , đóng góp một phần không
nhỏ trong tổng giá trị sản phẩm quốc dân GDP ,tăng thu nhập và góp phần
phát triển kinh tế xã hội.
-Nông dân nớc ta chiếm 80% lực lợng lao động ,giá trị sản phẩm làm ra
lớn . CNCBNS phát triển sẽ giải quyết đầu ra cho sản phẩm của nông dân .
Thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
-CNCBNSgiải quyết một lực lợng lớn lao động ở nông thôn.
Tuy vậy trong những năm qua CNCBNS ở nớc ta cũng bộc lộ một số
yếu kém cần khắc phục:
- Vấn đề quy hoạch vùng nguyên liệu vẫn cha đi vào ổn định .
- Vấn đề công nghệ chế biến và lực lợng lao động có trình độ khoa học kĩ
thuật vẫn cần tiếp tục giải quyết.
- Vấn đề hình thành và mở rộng thị trờng cho sản phẩm của nghành
CNCBNS còn nhiều lu ý.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Vấn đề vốn đầu t cho CNCBNS.
- Vấn đề nâng cao chất lợng cho sản phẩm.
vv... ..
Từ thực tiễn đặt ra tôi chọn đề tài :''Một số giải pháp thúc đẩy phát triển
CNCBNS trong sự nghiệp CNH ,HĐH ở nớc ta hiện nay.'' để làm đề án
môn học môn Kinh tế và quản lý công nghiệp. Tôi cho rằng đề tài này vừa có
ý nghĩa lí luận khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn trong phát triển kinh tế xã
hội ở nớc ta hiện nay.
2.mục đích ,đối t ợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
2.1 mục đích nghiên cứu của đề tài.
Trên giác độ quản lý của nhà nớc đề án làm rõ vai trò của CNCBNS trong
quá trình CNH,HĐH .Phân tích rõ thực trạng phát triển của CNCBNS ở nớc
ta hiện nay. Phân tích những lợi thế và những khó khăn trong phát triển
CNCBNS ,những thành tựu và hạn chế .Từ đó tìm ra các giải pháp nhằm phát
triển CNCBNS trong điều kiện nớc ta hiện nay.
2.2 Đối t ợng & phạm vi nghiên cứu
Đối tựợng nghiên cứu của đề án là nghành CNCBNS chế biến các sản phẩm
của nông nghiệp nh: gạo, ngô, hoa quả,rau xanh ,chè ,cà phê, thịt gia xúc ,gia
cầm vv.. .. .. ,trong mối quan hệ với các yếu tố khác của nền kinh tế xã hội
:nghành nông nghiệp , yếu tố khoa học công nghệ ,môi trờng ,thị trờng và
công tác quản lí của nhà nớc.
2.3 Ph ơng pháp nghiên cứu
Đề án lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm ph-
ơng pháp luận nghiên cú .Trong quá trình nghiên cứu chủ yếu sử dụng phơng
pháp phân tích tình hình thực tế rồi từ đó tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề.
Đề án còn sử dụng các phơng pháp phân tích mô hình,so sánh ,diễn giải,
phân tích biểu đồ vv.. .. để làm rõ các vấn đề.
Kết cấu đề án bao gồm ba phần :
Phần một :Một số lí luận cơ bản về phát triển CNCBNS ở nớc ta trong thời
kỳ CNH, HĐH hiện nay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần hai : Thực trạng phát triển CNCBNS ở nớc ta hiện nay.
Phần ba :Phơng hớng và giải pháp phát triển CNCBNS thực hiện CNH,
HĐH ở nớc ta hiện nay
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths.Trần Thị Thạch Liên đã giúp tôi
hoàn thành đề án này .Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn Phạm Văn H-
ng, Vũ Thị Tú Anh, Phan Thị Nh Anh, Nguyễn Thị Thảo và nhiều bạn khác
lớp Công Nghiệp 40a đã có nhiều đóng góp bổ ích .Vấn đề ''phát triển
CNCBNS trong thời kỳ CNH,HĐH ở nớc ta hiện nay '' là một vấn đề rộng lớn
phức tạp, trong khi phân tích khó có thể tránh khỏi sai sót ,kính mong sự góp
ý của thầy cô và các bạn .Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà nội tháng 4/2001
Sinh viên
Nguyễn Trọng Tấn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. một số lí luận chung về phát triển
CNCBNS ở nớc ta hiện nay
1.1>khái niệm và đặc điểm CNCBNS.
Với hơn 80% dân số sống bằng nghề nông ,nớc ta có đầy đủ tiềm năng cũng
nh khả năng để trở thành một quốc gia mạnh về sản xuất và chế biến nông
sản . ở nớc ta hiện nay có nhiều thế mạnh về sản xuất nông nghiệp , cấc sản
phẩm nông nghiệp đã đóng góp rất nhiều vào GDP tuy nhiên các sản phẩm
nông sản không qua chế biến có giá trị thấp .Do vậy việc phát triển CNCBNS
là cần thiết trong điều kiện nớc ta hiện nay.
CNCBNSlà một nghành sản xuất vật chất mà đầu vào là các nông sản dợc
lấy ra từ sản xuất nông nghiệp :
Từ trồng trọt cây lơng thực và hao màu nh: gạo , ngô,lạc, đỗ tơng, rau
các loại ,cà chua v.v... .......
Từ trồng trọt cây công nghiệp nh :cà phê, cao su ,điều vv......
Từ trồng cây ăn quả nh:soài ,đu đủ,nhãn ,vải,chuối bởi vv.......
Từ chăn nuôi nh :thịt bò, thịt gà ,lợn vv........
vv........
các đầu vào trên qua quy trình công nghệ chế biến để trở thành các sản phẩm
đầu ra phong phú đa dạng ,trở thành các sản phẩm có chất lợng tốt .có thể đ-
ợc tiêu dùng trong nớc hoặc xuất khẩu
CNCBNS là một bộ phận của công nghiệp nói chung và công nghiệpchế
biến nói riêng ,CNCBNS mang đầy đủ các đặc điểm của công nghiệp , ngoài
ra CNCBNS còn gắn bó chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp.Các đầu vàocủa
CNCBNS hầu hết đầu lấy từ các sản phẩm của nông nghiệp .Vì vậy cơ cấu và
sản lợng của nông nghiệp có tính quyết dịnh dối với phơng hớng cũng nh khả
nang phát triển của CNCBNS ,đến lợt nó CNCBNS lại kích thích và định h-
ớng cho sự phát triển của nông nghiệp và cơ cấu sản phẩm của nông nghiệp .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CNCBNS cũng là một bộ phận quan trọng của công nghiệp nông thôn.
CNCBNS gắn bó với vùng nguyên liệu , do vậy nó cũng gắn bó chặt chẽ với
nông thôn.cùng với phát triển công nghiệp phục vụ nông thôn ,phát triển
CNCBNS là một biện pháp quan trọng dể CNH nông thôn ,đa kinh tế nông
thôn phát triển . làm tăng thu nhập cho ngời dân nông thôn, tận dụng các
nguồn lực về lao động ,đất đai vv...... làm tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp ở
nông thôn cũng nh trong tổng sản phẩm quốc dân .T hực hiện sự nghiệp
CNH,HĐH đất nớc.
1.2> Vai trò của CNCBNS trong quá trình CNH,HĐH ở n ớc ta
hiện nay.
1.2.1> sự phát triển của CNCBNS đẩy nhanh quá trình CNH , HĐH
đất n ớc ,đ a n ớc ta thành một n ớc công nghiệp
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH TW Đảng khoá VIIđã khẳng định
''CNH , HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản ,toàn diệncác hoạt động sản
xuất, kinh doanh ,dịch vụ và quản lý kinh tế-xã hội từ sử dụng lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biên sức lao động cùng với công
nghệ, phơng tiện và phơng pháptiên tiến hiện đại ''.
Trong những năm trớc đây CNCBNS cha phát triển ,những sản phẩm của
nông nghiệp sản xuất ra chủyêú sản xuất ra đến đâu tiêu dùng đến đấy những
sản phẩm sản xuất ra để xuất ra khỏi vùng hoặc để xuất khẩu đều chỉ qua các
quy trình xử lý đơn giản hoặc chế biến thô sơ. Tỷ lệ qua chế biến trong các
dây chuyền công nghệ tiên tiến rất ít .Theo số liệu năm 1999cho thấy tỷ
trọng nông sản qua chế biến vẫn còn thấp.
Bảng1:Tỷ trọng sản phẩm nông sản qua chế biến năm 1999
Sản phẩm tỷ trọng qua chế biến
Chè 55%
Mía đờng 30%
Rau quả 10%
Thịt 1%
( Số liệu tạp chí công nghiệp số 18 năm 2000 tr 14)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi CNCBNS đợc phát triển ,biểu hiện ở khối lợng nông sản cũng nh
chất lợng của sản phẩm nông sản qua chế biến tăng lên ,tỷ trọng đóng góp
của CNCBNS tăng lên vốn đầu t vào nghành cũng tăng các nhà đầu trong nớc
và nớc ngoài bỏ vốn đầu t vào mở rộng khả năng sản xuất ,nâng cấp máy
móc thiết bị ,nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất đa mặt
bằng chung khoa học công nghệ nớc ta tăng lên , CNCBNS phát triển sẽ tăng
khối lợng sản phẩm qua chế biến ở các công nghệ hiện đại giảm các sản
phẩm không qua chế biến và chế biến thô sơ. Nhờ đó quá trình CNH,HĐH sẽ
đợc đẩy nhanh.
1.2.2>CNCBNS phát triển thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp .
CNCBNS là một bộ phận của công nghiệp nông thôn .CNCBNS găn bó
chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp CNCBNS phát triển tạo ra những nhu cầu
vểan phẩm nông sản ,khuyến khích nông nghiệp phát triển .Đòi hỏi ở nông
nghiệp sự tăng sản lợng ,tăng năng suet , sự tập trungtrong sản xuất . Nông
nghiệp phải có những giống cây trồng vật nuôi đồng đều về chất lợng và
chủng loại ,chất lợng tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên.Nông nghiệp phải
quy hoạch phát triểntạo ra nguồn nguyên liệu lớn hợp lý đảm bảo tốt đầu vào
cho CNCBNS .Đến lợt nó nông nghiệp lại quy định sự phát triển của
CNCBNS ,CNCBNS phát triển theo hớng nào lại phụ thuộc vào sản lợng và
cơ cấu vật nuôi cây trồng của nông nghiệp.
CNCBNS có vai trò giải quyết đầu ra cho nông nghiệp ,cùng với công
nghiệp phục vụ nông nghiệp va thơng nghiệp ,việc thúc đẩy CNCBNS phát
triển là một chính sách quan trọng để phát triển nông nghiêp và công nghiệp
nông thôn ở nớc ta , góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH.
1.2.3> CNCBNS tạo ra chủng loại hàng hoá đa dạng ,chất l ợng tốt phục
vụ nhu cầu tiêu dùng trong n ớc và tăng c ờng xuất khẩu.
Hầu hết các sản phẩm nông sản của nông nghiệp đều có thời gian sử
dụng ngắn nếu không qua chế biến . các loại hoa quả chỉ có thời gian sử dụng
là 15 ngày các sản phẩm thịt có thời gian sử dụng ngắn hơn, còn các sản
phẩm cây công nghiệp nh cao su,cà phê ,chè ,mía vv..... thì bắt buọc phải qua
chế biến. Vì vậy CNCBNS có vai trò quan trọng trong việc kéo dài thời gian
sử dụng của nông sản ,điều hoà cung về các sản phẩm nông sản hầu hết các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản phẩm nông sản có mùa vụ nhng nhờ CNCBNS mà mà các sản phẩm nông
sản này có thể đọc cung cấp tại bất kỳ thời điểm nào .
CNCBNS còn góp phần tạo ra các sản phẩm đa dạng chất lợng cao phục
vụ nhu cầu ngời tiêu ding từ một loại nông sản qua chế biến có thể tạo ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau,nh từ hao quả ta có thể chế biến ra dới dạng
hoa quả hộp hoặc đồ uống , các loại bánh vv .... .Ngoài ra khi qua CNCBNS
các chất độchại cho sức khoẻ sẽ dợc giảm bớt hoặc loại bỏ,đảm bảo vệ
sinh,nâng cao giá trị sử dụng của sản phẩmvà chất lợng của sản phẩm.Nhờ
vậy có thể đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng thế giới tăng giá trị xuất khẩu
của nông sản tăng tỷ trọng xuất khẩu của công nghiệp .
Trong điều kiện nớc ta có những khác biệt về điều kiện tự nhiên,CNCBNS
có tiềm năng to lớn có thể xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trờng thế
giới ,đặc biệt là thị trờng châu Âu và Mỹ.
1.2.4>CNCBNS giải quyết công ăn việc làm vàmột l ợng thất nghiệp lớn ở
nông thôn.
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp , trong quá trình tác động đến
đối tợng lao động cần có một khoảng thời gian để cây trồng vật nuôi tự phát
triển ,do vậy hoạt động sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụhình thành lên
một lực lợng lao động thất nghiệp có tính mùa vụ nếu không giải quyết tốt
vấn đề việc làm sẽ vừa lãng phí về nguồn lựcvừa gây ra các hiện tợng xã hội
rắc rối . CNCBNS là một nghành sản xuất gắn với nông nghiệp và nông thôn ,
phát triển CNCBNS chủ yếu dựa trên địa bàn nông thôn ,hơn nữa trong các
khâu của quá trình chế biến nông sản có những khâu đơn giản mà lao động ở
nông thôn có thể đảm nhiệm. Do vậy phát triển CNCBNS là một biện pháp
quan trọng để giải quyết vấn đề công ăn việc làm và giảm lợng thất nghiệp ở
nông thôn tăng thu nhập và phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
1.3> những nhân tố cơ bản ảnh h ởng tới sự phát triển của CNCBNS.
1.3.1> ảnh h ởng của sản xuất nông nghiệp tới CNCBNS .
Các nguyên liệu của CNCBNS đều là các sản phẩm của nộng nghiệp
,do vậy trong quá trình phát triển của CNCBNS phải có biện pháp đảm bảo
cho nông nghiệp pháp triển để tạo ra đầu vào ổn định cho CNCBNS phát triển
.Sự mất ổn định trong nông nghiệp sẽ có ảnh hởng trực tiếp tới sự phát triển
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của CNCBNS.Khi nông nghiệp mất mùa sẽ làm thiếu hụt nguyên liệu cho
quá trình chế biến ,vừa làm giá nông sản tăng cao làm tăng chi phí lên cao ,
làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng .Ngựoc lại nếu đ-
ợc mùa sẽ làm giá nông sản giảm ,không khuyến khích hoặc làm phá sản đối
với nông dân và do đó tạo ra xu hớng giảm sản lợng trong tơng lai .
Chất lợng của nông sản cũng có ảnh hởng chất lợng và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm của CNCBNS ,vì vậy tạo ra nông sản với chất lợng
tốt và đồng đều là một việc làm cần thiết để tăng chất lơngj và khả năng
cạnhtranh của CNCBNS.
1.3.2> ảnh h ởng của công nghệ tới CNCBNS .
Công nghệ là một nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất của
bất cứ nghành sản xuất vật chất nào và đặc biệt quan trọng đối với
CNCBNS .Công nghệ sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đối với các sản phẩm
của CNCBNS cả về năng suât và chấ lợng .CNCBNS nớc ta muốn phát triển
đợc ,sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trờng thì phải có công nghệ tiên tiến
để các sản phẩm có thể có đợc chất lợng tôt đáp ứng đợc các tiêu chuẩn nghặt
nghèo của thị trờng trong nớc và thế giới .
Trong điều kiện của nớc ta hiện nay trình độ khao học kĩ thật thấp việc
tự nghiên cu công nghệ mới còn nhiều hạn chế , để tảoa những bớc đi tắt đón
dầu để đuổi kịp các nớc trên thế giới thì việc đổi mới công nghệ qua chuyển
giao công nghệ là cần thiết .Tuy nhiên trong những năm qua ,việc đổi mới
công nghệ còn nhiều hạn chế , viêc nâng cao hiệu quả của đổi mới công nghệ
là một nhiệm vụ quan trọng ,chuyển giao phải làm chủ đợc công nghệ, phải
đánh giá dúng đợc giá trị của công nghệ ,phải biết vận dụng công nghệ đó có
hiệu quả nhất.
1.3.3 ảnh h ởng của thị tr ờng đối vơi sự phát triển của CNCBNS.
Trong sản xuất ra các sản phẩm thì yêu cầu số một là phải tìm đợc
thị trờng tiêu thị .Thị trờng có ảnh hởng mạnh mẽ ,có quyết định to lớn đến
sản xuất nói chung và CNCBNS nói riêng .Tìm đợc thị trờng tiêu thụ sẽ giúp
giảm lợng tồn kho đặc biệt là với CNCBNS nói chung là thời gian bảo quản
hàng hoá cần rút ngắn .Hơn nữa nó sẽ giúp thu hồi vốn nhanh rút ngắn chu kì
kinh doanh ,làm tăng hiệu quả sử dụng vốn .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong điều kiện nớc ta hiện nay ,chiến lợc hớng đến xuất khẩu là rất
quan trọng . Đặc biệt với CNCBNS , các sản phẩm của nghành có thể đóng
góp lớn vào xuất khẩu và thị trờng trong nớc còn hạn chế .Vì vậy tìm kiếm
thị tròng nớc ngoài là việc làm bức thiết , CNCBNS phải hớng tới xuất
khẩu .Tuy nhiên cũng phải có sự quan tâm thích đáng đến thị trờng trong n-
ớc.
1.3.4> ảnh h ởng của cơ chế chính sách tới sự phát triển của CNCBNS .
Một thực tế mà chúng ta đã biết đó là trong cơ chế cũ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp không chỉ riêng CNCBNS mà hầu hết các nghành
kinh tế đều không phát triển.Điều đó cho thấy cơ chế chính sách của nhà nớc
có tác động to lớn tới sự phát triển của CNCBNs,cơ chế chính sách phù hợp
sẽ kích thich và thúc đẩy sản xuất phát triển ,ngợc lại cơ chế chính sách
không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển sản xuất .CNCBNS là một nghành
cần đợc u tiên phát triển ,vừa có tính kinh tế vì tạo ra các sản phẩm có khối l-
ọng lớn cho xã hội ,vừa giải quyết đợc vấn đề việc làm ,vừa tiêu thụ nông sản
cho nông dân.
Trong những năm vừa qua các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nớc
đã có những khuyến khích to lớn đến sự phát triển của CNCBNS tuy nhiên
vẫn còn nhiều vấn đề bất cập ,cha phát huy đúng khả năng của nó.
II> thực trạng phát triển của CNCBNS
ở nớc ta hiện nay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1>tình hình chung phát triển kinh tế-xã hội n ớc ta hiện nay.
Sau 10 năm đổi mới nền kinh tế nớc ta đã và đang tong bớc có những
thay đổi rõ dệt mức tăng trởng kinh tế luôn ở mức cao so với các nớc trên thế
giới và trong khu vực.
Bảng2: thống kê chỉ số phát triển kinh tế của một số nớc ASEAN
1998 1999
ASEAN -7,5% 3%
Inđônêsia -15% 2%
Thái lan -8% 4%
Malaisia -5% 3%
Philippines -0,2% 2,9%
Việt Nam 5,8% 4,8%
Từ một nền kinh tế tự cung tự cấp với đờng lối đổi mới ,nền kinh tế
Việt Nam đã phát triển theo hớng sản xuất hàng hoá gắn với thị trờng thế giới
và khu vực,bớc đầu đã có nhng tích luỹ kim nghạch xuất nhập khẩu tăng ,lạm
phát đợc kiềm chế và ổn định ở một con sốđầu t nớc ngoài ngày càng tăng
góp phần tăng tiềm lực cho các nghành kinh tế.Cơ cấu kinh tế có nhiều biến
chuyển theo hớng giảm tỷ trọng nông nghiệp ,tăng tỷ trọng công nghiệp .Tuy
nhiên tỷ tăng của nông nghiệp vẫn còn cao so với mức chung của thế giới.
Đời sống nhân đã đợc cải thiện tuy nhiên vẫn còn những bộ phận đân c
khó khăn về kinh tế.Về mặt xã hội nhìn chung có nhiều tiến bộ nhân dân đợc
chăm sóc sức khoẻ tốt ,trẻ em đợc học hành đời sống tinh thần của nhân dân
đợc nâng cao .Cuối năm 2000Việt Nam đã xoá đợc nạn mù chữ .
Việt Nam cũng đã thanh toán đợc bệnh bại liệt ,hệ thóng y tế chăm lo sức
khoẻ cho nhân dân rộng khắp ,các hệ thống điện ,hệ thống phủ sang của đài
phát thanh ,truyền hình rộng ,đời sống của nhân dân đợc nâng cao.
Bảng3:số xã thuộc khuvực nông thôn có điện đến xã năm 1999.
Tổng số xã vùng nông
thôn của cả nớc
Số xã có điện Tỷ lệ(%)
8917 7653 85,5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng4:tổng sản phẩm trong nớc , chỉ số phát triển của tổng sản phẩm
trong nớc và cơ cấu nghành kinh tế trong tổng sản phẩm trong nớc thời
kỳ 1995-1999(theo giá hiện hành).
Đơn vị
tính
1995 1996 1997 1998 1999
Tổng GDP Nghìn tỷ 228,9 272,0 313,6 361,0 399,9
Chỉ số phát triển
GDP
% 109,5 109,3 108,2 105,8 104,8
Tổng số cơ cấu % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông,lâm nghiệp và
thuỷ sản
% 27,18 27,76 25,77 25,78 25,43
Công nghiệp và xây
dựng
% 28,76 29,73 32,08 32,49 34,49
Dịch vụ % 44,06 42,51 42,15 41,73 40,08
Số liệu thống kê KT-XHViệt Nam 1975-2000 NXB Thống kê 2000
Bảng5:tỷ lệ hộ nghèo năm1996 và 1999phân theo thành thị và nông
thôn.
đơn vị tính %
Năm Chung Thành thị Nông thôn
1996 15,7 6,85 17,73
1999 13,33 4,61 15,96
Tuy đã đạt nhiều thành tựu và mặt KT-XH ,nhng nền kinh tế nớc ta vẫn còn
nhiều yếu kém
2.2> những lợi thế và trở ngại chủ yếu trong phát triển CNCBNS ở n ớc
ta hiện nay.
2.2.1> thuận lợi và khó khăn về nông sản đầu vào.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nớc ta là một nớc nông nghiệp lâu đời ,ngời dân có kinh nghiệm
trong sản xuất nông nghiệp ,với điều kiện khí hậu đặc thù và vị trí địa lí đặc
biệt nớc ta có điều kiện phát triển nhiều loaị nông sản nh:lúa gạo ,ngô ,lạc
,đỗ tơng,khoai các loại,rau nhiệt đới ,cà phê ,hồ tiêu vv.....các loại gia súc gia
cầm.Đặc biệt trong những năm qua , do áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất nh:lai tạo nhiều giống cây trồng mới ,áp dụng máy móc
vào sản xuất ,chuyển dần từ thủ công sang cơ giới,và đảm bảo tốt các yéu tố
cần thiết cho sản xuất nông nghiệp nh thuỷ lợi, phân bón vv....Nhờ vậy mà đã
tăng năng suất lao động . Cùng với đó các chính sách phát triển nông nghiệp
đã giúp sản xuất nông nghiệp phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu,vừa mở
rộng diện tích đất canh tác nông nghiệp ,vừa tận dụng khoảng trống để xen
canh tăng vụ .Nhờ đó mà sản lợng nông sản trong những năm qua ngày càng
tăng ,đáp ứng tốt nhu cầu đầu vào cho CNCBNS.
Bảng6 :giá trị sản xuất nông nghiệp 1995-1999 theo giá hiện hành và
chỉ số phát triển nông nghiệp tơng ứng.
Năm Giá trị sản xuất nông
nghiệp (tỷ đồng)
Chỉ số phát triển(%)
1995 85507,6 131,8
1996 92006,2 107,6
1997 98852,3 107,4
1998 113269,2 114,6
1999 121731,5 107,5
sản xuất nông nghiệp trong những năm qua cung đã chuyển dần từ sản
xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá . Từ chỗ trớc kia sản xuất ra chủ
yếu tiêu dùng nội vùng ,sản xuất đến đâu tiêu dùng đến đấy ,còn hiện nay sản
xuất nông sản chủ yếu là để bán ,đã có sự chuyển đổi nông sản giữa các vùng
và xuất khẩu ra thị trờng thế giới ,đó vừa là đòi hỏi sự phát triển của
CNCBNS ,lại vừa là tiềm năng để CNCBNS phát triển.
Tuy nhiên chất lợng nông sản của nông nghiệp nớc ta lại cha cao
,giống cây trồng không đồng bộ ,sản xuất nông nghiệp lại tự phát ,thiếu định
hớng gây lên sự thừa ,thiếu giả tạo :vùng này thiếu nguyên liệu nông sản cho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chế biến trong khi vùng khác lại đang lãng phí hoặc phải bỏ đi các nguyên
liệu này.Nguồn nông sản thiếu đồng bộ do sự khác biệt về nguồn giống cây
trồng tạo lên sự không đồng bộ về sản phẩm đầu ra ,gây khó khăn cho tiêu
thụ ,Mặt khác ,cơ sở hạ tầng ở nớc ta còn kém phát triển ,giao thông đi lại
khó khăn ,do vậy sẽ gây khó khăn cho vận chuyển nguyên liệu tới nơi chế
biến ,hoặc trên đờng vận chuyển có thể nông sản có thể bị h hỏng.Kĩ thuật
xử lí nông sản của bà con nông dân còn kém nên nguyên liệu cho CNCBNS
có thể bị hạn chế .
Ngoài ra sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khách
quan bên ngoài nh :thời tiết,thiên tai ,biến động của thị trờng thế giới
vv.....Gây nên sự mất ổn định cho nguyên liệu đầu vào của CNCBNS.
Bảng 7:giá trị sản xuất một số sản phẩm nông sản 1996-1999 theo giá so
sánh năm 1994 .
Đơn vị :tỷ đồng
1996 1997 1998 1999
Lơng thực 44654,1 46592,9 49059,6 52738,1
Rau đậu 5088,2 5440,8 5681,8 5946,6
Cây công nghiệp 12806,1 14550,9 15041,6 16976,7
Cây ăn quả 5688,3 6132,4 6091,2 6193,4
Gia súc 9301,2 9922,6 10467,0 11181,9
Gia cầm 2506,5 2690,5 2835,0 3092,2
2.2.2> Về nguồn nhân lực
Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/1999 nớc ta có 76 triệu dân
trong đó có 56% ứng với khoảng 44 triệu dân số trong độ tuổi lao động và
hàng năm có khoảng hơn 1 triệu ngời đến tuổi lao động .Điều đó cho thấy n-
ớc ta có một lực lợng lao động dồi dào về số lợng .về mặt phân bố lực lợng
lao đông trên chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp ở nông thôn. sản
xuất trong nông nghiệp lại có tính thời vụ vì vậy xuất hiện lực lợng lao động
không có việclàm khi trái vụ .Lực lợng lao động này gắn bó với nông nghiệp
và nông thô nên có nhiều kinh nghiệm trong chế biến nông sản . Mặt khác
xu hớng CNCBNS sẽ phát triển chủ yếu ở nông thôn do những yêu cầu về
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
măt kinh tế kĩ thuật .Do vậy phát triển CNCBNS là một giải pháp quan trọng
để giải quyết việc làm lại vừa tận dụng đợc lực lợng lao động với kinh
nghiệm và giá rẻ.
Bảng 8: cơ cấu dân số nớc ta năm 1999 phân theo độ tuổi .
Số lợng(triệu ngời) Tỷ lệ(%)
0-14 25,562 33,5
15-55 42,761 56,0
>55 8,004 10,5
Tuy nhiên lực lợng lao động nớc ta lại vừa thiếu trình độ chuyên
môn ,vừa không cân đối .Lực lợng lao động không có chuyên môn chiếm đến
92% tổng số lực lợng lao động .Lực lợng lao động có trình độ chuyên môn
,có bằng cấp chứng chỉ chiếm khoảng 8%lại xảy ra tình trạng mất cân đối
,lực lợng lao động có trình độ đại học c,cao đẳng thì nhiều ,không có việc
làm, còn công nhân lành nghề thì lại thiếu nghiêm trọng.Hơn nữa lực lợng
lao động có chuyên mon này lại tập trung chủ yếu ở các đô thị ,do đó gây
khó khăn cho việc sử dụng lao động có trình độ chuyên môn cho
CNCBNS.Lao động ở nông thôn tuy nhiều về số lợng nhng lại yếu kém về
chất lợng,chỉ chủ yếu có kinh nghiệm mà không có trình độ chuyên môn ,do
vậy hiệu quảlao động không caoviệc nâng cao chất lợng sản phẩm khi sử
dụng lực lợng lao động này là khó thực hiện .Một khó khăn nữa là lực lợng
lao động ở nớc ta đặc biệt là ở nông thôn có ý thức lao động kém ,không có
tác pơhong công nghiệp ,năng suet lao đông không cao ,gây khó khăn cho
khai thác và sử dụng lực lợng lao động có hiệu quả.
Bảng 9:Cơ cấu lao động nớc ta từ 13 tuổi trở lên năm 1999 phân theo
trình độ chuyên môn.
Số lợng
(nghìn ngời)
Tỷ lệ
(%)
1. công nhân kĩ thuật,nhân viên
nghiệp vụ có bằng,chứng chỉ
1239 2,276
2. trung học chuyên nghiệp. 1526,2 2,801
3. Cao đẳng 379,2 0,696
4. đại học 936,9 1,720
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5. thạc sĩ 17,2 0,032
6. tiến sĩ 8,8 0,016
7. tiến sĩ khoa học 2,5 0,005
8. không có trình độ 50336,4 92,404
9. tổng số 54473,8 100,000
2.2.3> những thuận lợi và khó khăn về công nghệ.
Trong những năm qua ,với xu hớng toàn cầu hoá ,liên kết ,hơp tác kinh tế
diĩen ra mạnh mẽ đã tạo điều kiện cho nớc ta tiếp cận ,nắm bắt ,ứng dụng các
công nghệ của thế giới vào sản xuất .Nhng thực trạng cho thấy việc chuyển
giao công nghệ và đa công nghệ vào sản xuất ở nớc ta còn nhiều vấn đề bất
cập.Do còn nhiều yếu kém trong công tác đánh giá công nghệ nên các doanh
nghiệp nớc ta đã tiếp nhận nhiều công nghệ lạc hậu của thế giới,them chí cả
những công nghệ của những năm 1920,1930 .Do đội ngũ cán bộ khoa học
của ta còn yếu kém nên việc vận hành và làm chủ công nghệ còn nhiều hanj
chế ,khi đa các cong nghệ vào sản xuất phải có các chuyên gia nớc ngoài h-
ớng dẫn ,và khi họ về nớc thì ta không vận hành đợc .
Từ những thực trạng trên cho thấy khoa học công nghệ nớc ta còn nhiều
yếu kém công nghệ vẫn cha thuực sự thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của
CNCBNS. Những thuận lợi chủ yếu về mặt công nghệ của nớc ta gồm:
-Do xu hớng toàn cầu hoá đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nớc ta
tiếp cận và tiếp nhận các công nghệ của thế giới thông qua chuyển giao công
nghệ và liên kết kinh tế.
-Do chuyển giao công nghệ chủ yếu là chuyển giao ngang ,các công nghệ
này đã đợc ding ở các nớc trên thế giới nên độ rủi ro trong ứng dụng thấp .
các công nghệ này rẻ tiền ,phù hợp với trình độ của ngời lao động và khả
năng vốn của các doanh nghiệp nớc ta.
Về khó khăn ta có thể khái quát những khó khăn chủ yếu sau:
-nguồn vốn đầu t cho nghiên cứu thử nghiệm các công nghệ mới còn hạn
chế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368