Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

11 Phân tích tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối Kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp liên hợp Vận tải biển pha sông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.58 KB, 80 trang )

Lời nói đầu
Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp Nhà nớc nói chung cũng nh các doanh nghiệp
t nhân nói riêng đang đứng trớc nhiều vấn đề bức xúc. Một trong những vấn đề
nổi lên hàng đầu hiện nay đối với các doanh nghiệp này là làm thế nào để có thể
sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Việc phân tích tình hình tài chính thông qua
báo cáo tài chính doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình sử dụng
vốn của mình từ đó đa ra các quyết định kinh tế thích hợp nhằm sử dụng một
cách tiết kiệm và hiệu quả vốn, ngoài ra còn giúp các đối tợng quan tâm khác có
cơ sở để lựa chọn các quyết định tối u cho mình. Báo cáo tài chính là sản phẩm
cuối cùng của công tác kế toán, đặc biệt là hai báo cáo Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả kinh doanh, cung cấp hầu hết các thông tinh kế toán của một
doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể coi hai báo cáo này là một bức tranh tơng đối
toàn diện về tình hình tài chính, khả năng và sức mạnh của một doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định. Do đó, việc trình bày các báo cáo này một cách trung
thực và khách quan sẽ là điều kiện tiên quyết để có thể phân tích chính xác tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Có thể thấy việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả là vấn đề có ý nghĩa
quyết định sống còn đối với doanh nghiệp, nhng việc sử dụng nh thế nào là có
hiệu quả và các giải pháp để đạt đợc điều đó là một vấn đề cần đợc các doanh
nghiệp hết sức quan tâm. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, trong
thời gian thực tập vừa qua tại Xí nghiệp liên hợp Vận tải biển pha sông, nhờ sự
giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn thạc sĩ Phạm Đức Cờng và cán bộ phong kế toán -
tài chính Xí nghiệp liên hợp Vận tải biẻn pha sông, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
Phân tích tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán và Báo
cáo kết quả kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp
liên hợp Vận tải biển pha sông.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài lời nói đầu và kết luận có các nội
dung chính nh sau:
Phần I:
Lý luận chung về Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và


phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phần II:
Thực trạng tại Xí nghiệp liên hợp
Phần III:
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại XNLH.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo thạc sĩ Phạm Đức C-
ờng, anh Đoàn Minh An cùng toàn bộ cán bộ nhân viên cơ quan văn phòng Xí
nghiệp liên hợp Vận tải biển pha sông, đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực
tập này.

Phần I :
Lý luận chung về bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh và phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.
1. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh
1.1. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh là bộ phận cấu thành
quan trọng của hệ thống báo cáo tài chính. Do vậy, để hiểu đợc rõ về hai báo cáo
này ta cần tìm hiểu thế nào là báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính của là hệ thống báo cáo tổng hợp cung cấp các thông tin
về tình hình tài chính, cơ cấu tài sản, công nợ, nguồn vốn và kết quả hoạt động
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh là những báo cáo tài
chính cung cấp phần lớn thông tin hữu ích trong hệ thống báo cáo và đợc hiểu là:
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD): là báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp.

1.2. Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết
quả kinh doanh
Do BCĐKT và BCKQKD là một bộ phận của hệ thống báo cáo tài chính
nên mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của hai báo cáo này phải nằm trong khuôn khổ
mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của báo cáo tài chính nói chung. Doanh nghiệp phải
lập và trình bày BCTC với các mục đích sau:
-Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến
động về tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
-Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm
tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
-Cung cấp những thông tin, số liệu kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế - tài chính của
doanh nghiệp.
-Cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế - tài
chính doanh nghiệp để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế - tài
chính nhằm đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh, xác định kết quả hoạt động
kinh doanh cũng nh tình hình và hiệu quả sử dụng vốn.
-Dựa vào các báo cáo tài chính có thể phát hiện những khả năng tiềm tàng
về kinh tế, dự đoán tình hình hoạt động kinh doanh cũng nh xu hớng vận động
của doanh nghiệp để từ đó đa ra những quyết định đúng đắn và có hiệu quả.
-Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản
xuất - kinh doanh, kế hoạch đầu t mở rộng hay thu hẹp phạm vi kinh doanh.
-Đối với các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp báo cáo tài chính cung cấp
các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh giá, phân tích tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ hoạt động đã qua, làm cơ sở để đa ra các quyết định kinh tế hợp lý.
BCĐKT và BCKQKD có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với công tác quản
lý doanh nghiệp và trong hệ thống báo cáo tài chính, vì đây là căn cứ quan trọng

giúp cho những ngời quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp đa ra các
quyết định tối u nhất phục vụ cho mục đích của mình. Trong điều kiện Bộ Tài
Chính quy định Thuyết minh báo cáo tài chính không là báo cáo tài chính bắt
buộc, và do tính phức tạp khi lập báo cáo này nên hầu hết các doanh nghiệp ở nớc
ta đều bỏ qua Thuyết minh báo cáo tài chính, vì vậy BCĐKT và BCKQKD càng
thể hiện vai trò quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
BCĐKT và BCKQKD có ý nghĩa trong quản lý kinh doanh khi nó đảm bảo
đầy đủ các yêu cầu sau:
Thứ nhất là tính dễ hiểu: Các thông tin do BCTC cung cấp phải dễ hiểu đối
với ngời sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đa ra các quyết định của mình.
Thứ hai là độ tin cậy: Các thông tin đợc coi là đáng tin cậy khi chúng đảm
bảo tính trung thực, tính khách quan và tính đầy đủ. Tính đầy đủ có nghĩa là các
thông tin phải đợc trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện
phát sinh. Thông tin trình bày trên BCTC phải khách quan, không đợc xuyên tạc
hoặc bóp méo một cách cố ý thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các BCTC sẽ
không đợc coi là khách quan nếu việc lựa chọn hoặc trình bày thông tin có ảnh h-
ởng đến việc ra quyết định hoặc xét đoán và cách lựa chọn trình bày đó nhằm đạt
kết quả mà ngời lập báo cáo đã biết trớc. Thông tin BCTC cung cấp phải đảm bảo
đầy đủ, không bỏ sót bất cứ khoản mục hay chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót dù là
nhỏ nhất cũng có thể gây ra thông tin sai lệch dẫn đến những kết luận phân tích
nhầm lẫn.
Thứ ba là tính so sánh đợc: Các thông tin do BCTC cung cấp phải đảm bảo
cho ngời sử dụng có thể so sánh chúng với các kỳ trớc để xác định xu hớng biến
động về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, ngời sử dụng cũng có
nhu cầu so sánh BCTC của các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực để đánh
giá mối tơng quan giữa các doanh nghiệp cũng nh so sánh thông tin khi có sự
thay đổi về cơ chế chính sách tài chính kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Thứ t là tính thích hợp: Để BCTC trở nên có ích cho ngời sử dụng, các
thông tin trình bày trên BCTC phải thích hợp với ngời sử dụng để họ có thể đa ra
các quyết định kinh tế của mình.

1.3. Kết cấu của BCKQKD và BCĐKT
BCĐKT đợc trình bày thành hai phần là "Tài sản" và "Nguồn vốn".
+Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức
tồn tại của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tài sản phân chia thành các mục sau:
A. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
B. Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Nh vậy các chỉ tiêu trong phần tài sản đợc sắp xếp theo nguyên tắc tính
thanh khoản giảm dần. Cách lập này đối lập với cách lập các chỉ tiêu trong phần
"tài sản có" của hệ thống kế toán Pháp. Điều này có nghĩa là hệ thống kế toán
Pháp quy định việc sắp xếp các chỉ tiêu tài sản theo tính thanh khoản tăng dần.
Hai cách lập này đều hợp lý, vì nó đều cho phép ngời sử dụng báo cáo theo dõi đ-
ợc tình hình tài sản có theo mức thanh khoản, còn theo tính giảm dần hay tăng
dần không quan trọng.
+Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
Nguồn vốn đợc chia thành các mục nh sau:
A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đều đợc phản ánh
theo ba cột : Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
BCĐKT đợc trình bày theo mẫu số B01 - DN
Theo QĐ 167 của Bộ Tài Chính thì trong phần B. Nguồn vốn chủ sở hữu
của BCĐKT có sự thay đổi. Tên của mục II chuyển thành " Nguồn kinh phí, quỹ
khác " (trớc đây là " Nguồn vốn kinh phí "). Chỉ tiêu " Quỹ khen thởng và phúc
lợi ", "Quỹ quản lý của cấp trên" đợc chuyển từ mục I xuống mục II. Điều này có
ý nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu đợc phản ánh trong mục I chỉ dùng để phục vụ

trực tiếp cho hoạt động sản xuất - kinh doanh còn các nguồn vốn trong mục II là
nguồn vốn chuyên dụng, không phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh.
BCKQKD đợc trình bày gồm ba phần chính:
Phần I - lãi lỗ
Theo chuẩn mực kế toán ra ngày 1/1/2002 thì trong phần I này có sự thay
đổi là: không sử dụng chỉ tiêu "chiết khấu" và "bớt giá" mà thay thế vào đó
ta sử dụng chỉ tiêu "chiết khấu thanh toán".
Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc
Phần III- Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế GTGT
đợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
1.4. Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCĐKT và BCKQKD
BCĐKT và BCKQKD vừa phải đáp ứng các nguyên tắc chung trong việc
trình bày thông tin trên BCTC vừa phải đáp ứng các nguyên tắc riêng áp dụng cho
từng loại báo cáo tài chính.
1.4.1. Các nguyên tắc chung trong việc trình bày BCTC
+ Nguyên tắc thớc đo tiền tệ: Các thông tin trình bày trên BCTC phải tuân
thủ các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính một cách thống nhất khi trình
bày các chỉ tiêu trong một niên độ kế toán
+ Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin đợc coi là
trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng phản ánh
đợc bản chất kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn thuần là hình
thức của giao dịch hay sự kiện.
+ Nguyên tắc trọng yếu: Mọi thông tin trọng yếu cần đợc trình bày một
cách riêng rẽ trong BCTC vì thông tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đa ra
các quyết định kinh tế của ngời sử dụng BCTC.
+ Nguyên tắc tập hợp: Đối với các thông tin không mang tính trọng yếu thì
không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập hợp chúng lại theo cùng tính
chất hoặc cùng chức năng tơng đơng nhằm mục đích đơn giản hoá công tác phân
tích BCTC.

+ Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong
BCTC cần đợc duy trì một cách nhất quán từ niên độ này tới niên độ khác, trừ khi
có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt động của doanh nghiệp.
+ Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên BCTC phải đảm bảo
tính so sánh giữa niên độ này và niên độ trớc nhằm giúp cho ngời sử dụng hiểu đ-
ợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và sự biến động
của chúng so với các niên độ trớc.
+ Nguyên tắc dồn tích: BCTC cần đợc lập trên cơ sở dồn tích ngoại trừ các
thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo nguyên tắc này, tất cả các giao
dịch và sự kiện cần đợc ghi nhận khi chúng phát sinh và đợc trình bày trên BCTC
phù hợp với niên độ mà chúng phát sinh.
+ Nguyên tắc bù trừ: BCTC cần trình bày riêng biệt tài sản có và tài sản nợ,
không đợc phép bù trừ các tài sản với các khoản nợ để chỉ trình bày vốn chủ sở
hữu và tài sản thuần của doanh nghiệp.
1.4.2. Các nguyên tắc riêng khi trình bày thông tin trên BCĐKT và CKQKD
Nguyên tắc trình bày thông tin trên Bảng cân đối kế toán.
+ Nguyên tắc phơng trình kế toán: Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp phải
luôn tơng đơng với tổng số nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, thể hiện bằng
phơng trình:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
hay
TSLĐ và ĐT ngắn hạn + TSCĐ và ĐT dài hạn = Nợ phải trả + NVCSH
+ Nguyên tắc số d: Chỉ những tài khoản có số d mới đợc trình bày trên
BCĐKT. Những tài khoản có số d là những tài khoản phản ánh tài sản (tài sản có)
và những tài khoản phản ánh nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu (tài sản nợ).
Các tài khoản không có số d phản ánh doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ không đợc trình bày trên BCĐKT mà đợc trình bày
trên BCKQKD.
+ Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần:
Các khoản mục tài sản có của doanh nghiệp đợc trình bày và sắp xếp theo khả

năng chuyển hoá thành tiền giảm dần nh sau:
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tiền
Đầu t ngắn hạn
Các khoản phải thu
Tồn kho
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
+Nguyên tắc trình bày nợ phải trả theo thời gian: Các khoản nợ phải trả đ-
ợc trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ ngắn hạn đợc trình bày trớc,
các khoản vay và nợ dài hạn đợc trình bày sau.
Nguyên tắc trình bày thông tin trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Nguyên tắc phân loại hoạt động: Báo cáo kết quả kinh doanh phân loại
hoạt động theo mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Nh vậy,
các hoạt động thông thờng của doanh nghiệp sẽ đợc phân loại là hoạt động sản
suất - kinh doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp; Các
hoạt động liên quan đến đầu t tài chính đợc phân loại là hoạt động tài chính; Hoạt
động không xảy ra thờng xuyên sẽ đợc phân loại là hoạt động bất thờng.
+Nguyên tắc phù hợp: Báo cáo kết quả kinh doanh trình bày các khoản
doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, báo cáo kết
quả kinh doanh phải đợc trình bày theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi
phí.
+Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản cha xác định
chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai cho doanh nghiệp thì cha đợc
ghi nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không đợc trình bày trên Báo
cáo kết quả kinh doanh. Ngợc lại, một khoản lỗ trong tơng lai cha thực tế phát
sinh đã đợc ghi nhận là chi phí trong kỳ và đợc trình bày trên Báo cáo kết quả
kinh doanh.
1.5. Nguồn số liệu để lập BCĐKT và BCKQKD
Bảng cân đối kế toán đợc lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán tổng
hợp (sổ cái) và chi tiết các tài khoản có số d cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và

nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và BCĐKT kỳ trớc (quý trớc, năm trớc)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc lập căn cứ
vào số liệu của các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết các tài khoản phản ánh doanh thu,
thu nhập, chi phí của doanh nghiệp (sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại
5 đến loại 9) và sổ kế toán các tài khoản 133 "Thuế GTGT đợc khấu trừ" và tài
khoản 333 "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc".
2. Phơng pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phơng pháp phân tích BCTC doanh nghiệp là các kỹ thuật, cách thức để
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của mọi đối tợng sử dụng BCTC, ngời ta có nhiều
phơng pháp phân tích khác nhau:
Ph ơng pháp chi tiết
Phơng pháp này dựa trên cơ sở mọi kết quả kinh doanh đều có thể chi tiết
thành nhiều bộ phận cấu thành theo những hớng khác nhau, từ đó phân tích các
bộ phận để biết đợc sự ảnh hởng đến các đối tợng nghiên cứu. Thông thờng trong
phân tích, phơng pháp chi tiết đợc thực hiện theo những hớng sau:
+Phơng pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu (chi tiết theo nội
dung kinh tế): Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm
nhiều bộ phận. Do vậy, chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu
hiện về lợng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính
xác kết quả đạt đợc.
+Phơng pháp chi tiết theo thời gian: Mọi kết quả kinh doanh đều hoàn
thành qua một quá trình, do vậy chi tiết theo thời gian để biết đợc mức độ thực
hiện đối với chỉ tiêu và các nhân tố của thời gian ảnh hởng.
+Phơng pháp chi tiết theo địa điểm : Kết quả kinh doanh đợc phát sinh ở
nhiều nơi, do vậy chi tiết theo địa điểm để biết đợc mức độ phát sinh ở các địa
điểm, từ đó tăng cờng công tác hạch toán nội bộ.
Ph ơng pháp so sánh :
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng thông dụng nhất trong phân tích hoạt
động kinh doanh nói chung và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nói

riêng. Khi so sánh phải biết đợc mục tiêu của việc so sánh. Ta so sánh giữa số
thực hiện kỳ nàyvới số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng thay đổi về mặt tài
chính của doanh nghiệp, thấy đợc tình hình tài chính đợc cải thiện hay xấu đi để
có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để
thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh số thực hiện kỳ này với mức
trung bình của ngành để thấy đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở
tình trạng tốt hay xấu, đợc hay cha đợc so với các doanh nghiệp cùng ngành. So
sánh theo chiều dọc để thấy đợc tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở mỗi bản
báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy đợc sự biến đổi cả về số tơng đối và số
tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Trong quá
trình so sánh ta cần phải chú ý, khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần thống
nhất về nội dung kinh tế, về phơng pháp và đơn vị tính, còn khi so sánh về không
gian, thờng so sánh trong một ngành nhất định nên cần phải quy đổi về cùng một
quy mô với các điều kiện kinh doanh tơng tự nhau. Tuỳ theo mục đích, yêu cầu
của phân tích mà chọn các tiêu chuẩn so sánh thích hợp. Phơng pháp so sánh đợc
tiến hành dới hai dạng: So sánh giản đơn và so sánh liên hệ.
Ph ơng pháp loại trừ
Phơng pháp này dựa trên cơ sở khi phân tích sự ảnh hởng của một nhân tố
đến chỉ tiêu thì phải loại trừ sự ảnh hởng của các nhân tố khác theo thứ tự sắp xếp,
bản chất của các nhân tố. Thông thờng các nhân tố đợc sắp xếp theo thứ tự nhân
tố số lợng rồi đến nhân tố chất lợng. Sự ảnh hởng của một nhân tố khi các nhân tố
khác vẫn giữ nguyên trị số của kỳ gốc, khi nhân tố đã thay đổi thì trị số chuyển
sang kỳ phân tích. Cuối cùng, tổng hợp sự ảnh hởng của các nhân tố bằng sự biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Phơng pháp loại trừ đợc thể hiện dới hai dạng là
phơng pháp chênh lệch và phơng pháp thay thế liên hoàn. Phơng pháp số chênh
lệch thờng đợc vận dụng khi các nhân tố quan hệ với chỉ tiêu dới dạng tích
Ph ơng pháp cân đối
Với mọi kết quả kinh doanh đều dựa trên mối quan hệ mật thiết giữa các
bộ phận cấu thành, do vậy khi nghiên cứu sự biến động của các mối quan hệ sẽ
cho biết bản chất của đối tợng nghiên cứu

Ph ơng pháp hồi quy t ơng quan
Hồi quy tơng quan là phơng pháp của toán học, đợc vận dụng trong phân
tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tơng quan giữa các chỉ tiêu
kinh tế.
3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của chủ doanh nghiệp
và các đối tợng quan tâm khác (các nhà đầu t, hội đồng quản trị doanh nghiệp,
các nhà cho vay, cơ quan quản lý cấp trên...) phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp phải đạt đợc các mục tiêu chủ yếu sau:
Thứ nhất:
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin để đánh
giá rủi ro từ hoạt động đầu t và cho vay của các nhà đầu t, ngân hàng.
Thứ hai:
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về khả năng
tạo ra tiền và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ ba:
Phân tích tình hình tài chính phải tạo ra những khả năng về sự biến đổi tài
sản, nguồn vốn và các nhân tố gây ra sự biến đổi đó.
Nội dung của việc phân tích tình hình tài chính (chủ yếu thông qua bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh) bao gồm:
Một là : Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Hai là : Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất -
kinh doanh
Ba là : Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Bốn là : Phân tích hiệu quả kinh doanh
3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp cho
chúng ta những thông tin khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp nh
quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ, cũng nh khả năng huy động vốn của

doanh nghiệp; khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài
chính. Từ đó sẽ cung cấp cho ngời sử dụng thông tin biết đợc khái quát tình hình
tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không khả
quan.
3.1.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua
BCĐKT.
3.1.1.1.So sánh sự biến động của tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
Trớc hết, căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán để tiến
hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm để
thấy đợc quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng nh khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp. Từ đó, xác định sự biến đổi nào là hợp lý, tích cực, ngợc lại
đâu là bất hợp lý, tiêu cực để có phơng án phân tích chi tiết và hoạch định những
giải pháp trong quản lý và điều hành. Cần lu ý là số tổng cộng của "Tài sản" và
"Nguồn vốn" tăng, giảm do nhiều nguyên nhân nên cha thể biểu hiện đầy đủ tình
hình tài chính của đơn vị đợc. Giả sử tổng tài sản trong kỳ tăng, cha thể kết luận
là quy mô sản xuất - kinh doanh đợc mở rộng, mà quy mô sản xuất - kinh doanh
mở rộng có thể do: vay nợ thêm, đầu t tăng hoặc kinh doanh có lãi.Vì thế, cần đi
sâu vào phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
3.1.1.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT.
Mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài
sản lu động và tài sản cố định. Hai loại tài sản này đợc hình thành chủ yếu từ
nguồn vốn chủ sở hữu. Tức là:
B.nguồn vốn = A. tài sản [I + II + IV + V(2,3) +VI ] +B. tài sản (I + II + III)
(1)
Cân đối (1) chỉ là cân đối mang tính lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ
sở hữu, doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà
không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thờng xẩy ra một trong hai tr-
ờng hợp sau:
+TH 1: Vế trái >Vế phải : Trờng hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn,

không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng.
+TH 2: Vế trái < Vế phải :Trờng hợp này thể hiện doanh nghiệp thiếu
nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh nghiệp phải đi vay hoặc
chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
Việc đi vay hoặc đi chiếm dụng vốn trong thời hạn thanh toán đều đợc coi
là hợp pháp, còn ngoài thời hạn (nợ quá hạn) coi là không hợp pháp. Do vậy, về
mặt lý thuyết, lại có quan hệ cân đối (2) sau đây:
B.nguồn vốn + A. nguồn vốn [ I (1) + II ] = A.tài sản [ I + II + IV + V (2,3) +
VI ] + B.tài sản (I + II + III )
(2)
Cân đối (2) hầu nh không xẩy ra mà trên thực tế, thờng xảy ra một trong
hai trờng hợp sau:
+TH 1: Vế trái > Vế phải :Trong trờng hợp này, do không sử dụng hết
nguồn vốn nên nguồn vốn d thừa của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng.
+ TH 2 : Vế trái < Vế phải :Trờng hợp này ngợc với trờng hợp trên, do
thiếu nguồn bù đắp cho tài sản kinh doanh nên doanh nghiệp buộc phải đi chiếm
dụng vốn.
Tiếp theo việc phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối
kế toán là việc đi sâu phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng
nh tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
Phân tích sự biến động của các khoản mục trong BCĐKT.
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với
đầu năm còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và
xu hớng biến động của chúng để thấy đợc mức độ hợp lý của việc phân bổ.Việc
đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ
phận. Qua việc phân tích cơ cấu tài sản, ta biết đợc hệ số đầu t.
H
ệ số đầu t


=
Tài sản cố định và đang đầu t
Tổng số tài sản
Trong đó, tài sản cố định và đang đầu t đợc lấy từ chỉ tiêu "Tài sản cố
định" (Mã số 210); chỉ tiêu "Chi phí xây dựng dở dang" (Mã số 230) và chỉ tiêu
"Tổng cộng tài sản" (Mã số 250) trên "Bảng cân đối kế toán" (Mẫu số B01-DN).
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuất nói chung
và máy móc, thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất
và xu hớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này tuỳ thuộc
vào từng ngành kinh doanh cụ thể.
Đồng thời với việc phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét tình hình biến
động của từng khoản mục tài sản cụ thể. Qua đó, đánh giá tính hợp lý của sự biến
động.
Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT vào ngày cuối kỳ (quý, năm) ta lập bảng
phân tích cơ cấu tài sản:
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với
đầu năm
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)
A-TSLĐ và đầu t ngắn hạn
I-Tiền
II-Các khoản đầu t tài chính
ngắn hạn
III-Các khoản phải thu
IV-Hàng tồn kho
V-Tài sản lu động khác
VI-Chi sự nghiệp
B-TSCĐ và đầu t dài hạn
I-TSCĐ
II-Các khoản đầu t tài chính
dài hạn
III-Chi phí XDCB dở dang
IV-Các khoản ký cợc, ký quỹ
dài hạn
Tổng cộng tài sản
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm
trong tổng số cũng nh xu hớng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự
bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ
(ngân hàng, nhà cung cấp...) là cao. Ngợc lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu
trong tổng số nguồn vốn (cả về số tuyết đối và tơng đối) thì khả năng bảo đảm về
mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy thông qua chỉ tiêu hệ số
tài trợ.
H
ệ số tài trợ


=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp, nó cho biết vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số
nguồn vốn. Chỉ tiêu "Hệ số tài trợ" chiếm tỷ trọng càng cao trong tổng số nguồn
vốn và càng cao so với kỳ trớc, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp càng cao bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều đợc
đầu t bằng số vốn của mình.
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Đơn vị tính
Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ so với đầu năm
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng (%)
A-Nợ phải trả
I-Nợ ngắn hạn
II-Nợ dài hạn
III-Nợ khác
B-Nguồn vốn chủ sở hữu
I-Nguồn vốn, quỹ
II-Nguồn kinh phí, quỹ khác
Tổng cộng

3.1.1.3.Đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại đợc thể hiện rõ nét qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính
sẽ khả quan và ngợc lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng
thanh toán ngắn hạn.
Để đánh giá khả năng thanh toán hiện hành, khi phân tích cần tính ra và so
sánh chỉ tiêu "Hệ số thanh toán hiện hành":
H
ệ số thanh toán hiện hành

=
Tổng số tài sản
Tổng số nợ phải trả
Hệ số thanh toán hiện hành là chỉ tiêu đợc dùng để đánh giá khả năng
thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, Chỉ tiêu này có vai trò
rất quan trọng trong việc xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có chỉ số này luôn lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp bảo đảm
đợc khả năng thanh toán và ngợc lại.
Để đánh giá khả năng thanh toán tạm thời các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, ngời phân tích sử dụng chỉ tiêu " Hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn ":

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn

=
Tổng giá trị thuần của tài sản lu động
Tổng số nợ ngắn hạn
"Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn" cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của

doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng một thì doanh nghiệp
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình
thờng hoặc khả quan, ngợc lại nếu "Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn" càng nhỏ hơn
1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Bên cạnh "Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn", để nắm đợc khả năng thanh
toán tức thời (thanh toán nhanh), cần tính ra và so sánh chỉ tiêu " Hệ số thanh
toán nhanh":

Hệ số thanh toán nhanh

=
Tổng số tiền và tơng đơng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
"Hệ số thanh toán nhanh" là chỉ tiêu đợc dụng để đánh giá khả năng thanh
toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Thực tế
cho thấy, tỷ suất thanh toán nhanh nếu > 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả
quan, còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán
công nợ và do đó, có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ
tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình
không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
Để nắm đợc khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động là nhanh
hay chậm, từ đó xác định đợc doanh nghiệp có đủ tiền, thiếu tiền hay thừa tiền
phục vụ cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, khi phân tích, cần xem xét
chỉ tiêu " Hệ số thanh toán của vốn lu động ":

Hệ số thanh toán của vốn lu động

=
Tổng số tiền và tơng đơng tiền

Tổng giá trị thuần của tài sản lu động
Thực tế cho thấy nếu "Hệ số thanh toán của vốn lu động" tính ra mà lớn
hơn 0,5 thì lợng tiền và tơng đơng tiền của doanh nghiệp quá nhiều, bảo đảm thừa
khả năng thanh toán; còn nếu nhỏ hơn 0,1 thì doanh nghiệp lại không đủ tiền để
đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn. Nh vậy, thừa tiền hay thiếu tiền đều
phản ánh một tình trạng tài chính không bình thờng, nếu thừa, sẽ gây ứ đọng vốn;
ngợc lại, nếu thiếu sẽ không bảo đảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Đối với các khoản nợ dài hạn, để biết đợc khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, khi phân tích, cần tính ra và so sánh chỉ tiêu "Hệ số thanh toán nợ dài
hạn":
Hệ số thanh toán nợ dài hạn =
Giá trị còn lại của tài sản cố định hình thành
bằng nguồn vốn vay dài hạn hoặc nợ dài hạn
Tổng số nợ dài hạn
"Hệ số thanh toán nợ dài hạn" là chỉ tiêu đợc dùng để đánh giá khả năng
thanh toán các khoản nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định mua
sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nếu hệ số
này lớn hơn hoặc bằng 1, chứng tỏ doanh nghiệp bảo đảm khả năng thanh toán nợ
dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định mua sắm bằng nguồn vốn vay
dài hạn và ngợc lại, nếu hệ số này càng nhỏ hơn 1 càng chứng tỏ khả năng thanh
toán nợ dài hạn của doanh nghiệp thấp, doanh nghiệp buộc phải dùng các nguồn
vốn khác để trả nợ.
Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích cần xem xét chỉ tiêu vốn hoạt động
thuần (vốn luân chuyển thuần). Vốn hoạt động thuần là chỉ tiêu phản ánh mức
chênh lệch giữa tổng số tài sản lu động với các khoản nợ ngắn hạn. Một doanh
nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì cần thiết phải duy trì một mức vốn
hoạt động thuần hợp lý nhằm thoả mãn việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và
dự trữ hàng tồn kho. Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn thì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. Ngợc lại, khi vốn hoạt động thuần
giảm sút thì doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán. Trờng hợp vốn hoạt động

thuần của doanh nghiệp < 0, chứng tỏ một bộ phận tài sản dài hạn của doanh
nghiệp đợc hình thành bằng nguồn vốn ngắn hạn, dẫn đến cán cân thanh toán mất
cân bằng, doanh nghiệp phải dùng tài sản dài hạn để thanh toán nợ tới hạn. Nói
cách khác, khi vốn hoạt động thuần < 0, khi đó doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
Vốn hoạt
động
Tổng giá trị
thuần của tài sản
Tổng số
nợ ngắn
thuần = lu động - hạn
Để đánh giá một cách khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ta
còn sử dụng "Tỷ suất lợi nhuận so với tài sản" để đánh giá khái quát hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
T
ỷ suất lợi nhuận so với tài sản

=
Tổng lợi nhuận trớc thuế TNDN
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong 1 kỳ
phân tích. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
càng tốt. Chỉ tiêu này đợc so sánh kỳ này với kỳ trớc hoặc các doanh nghiệp có
cùng điều kiện tơng đơng.
Sau khi phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, ta có thể đa
ra kết luận sơ bộ về việc phân bổ tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, cụ thể là
việc phân bổ đó có hợp lý hay không; các khoản nợ phải thu tăng hay giảm; tình
hình đầu t có khả quan hay không; ...Từ đó đa ra kết luận chung về tình hình tài
chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu.
Tuy nhiên, việc phân tích mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá khái quát.

Để có kết luận chính xác ta cần phải đi sâu vào một số chỉ tiếu chủ yếu khác có
liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3.1.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua BCKQKD
Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua BCKQKD giúp ta thấy đợc sự
biến động lợi nhuận của toàn doanh nghiệp, của từng bộ phận lợi nhuận trong
tổng số giữa thực tế với kế hoạch, giữa năm nay với năm trớc nhằm thấy khái quát
tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ảnh hởng đến tình hình trên.
Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động của kỳ phân
tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu, đồng thời so sánh tình hình biến động của
từng chỉ tiêu với tổng số doanh thu thuần.
Tiếp theo cần đi sâu xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong
báo cáo kết quả kinh doanh để từ đó biết đợc các nguyên nhân ảnh hởng đến tình
hình lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, từ đó đa ra các nhận xét kiến nghị.
3.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có tài sản, bao gồm TSCĐ và TSLĐ. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu về tài sản là
một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc tiến hành liên tục và
có hiệu quả.
Để đảm bảo đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn
vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc hình thành trớc hết từ nguồn vốn của bản
thân chủ sở hữu (vốn góp ban đầu và bổ sung trong quá trình kinh doanh, các quỹ
doanh nghiệp có nguồn gốc từ lợi nhuận, lợi nhuận cha phân phối, các nguồn
kinh phí, nguồn vốn xây dựng cơ bản...). Sau nữa đợc hình thành từ nguồn vốn
vay và nợ hợp pháp (vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn ở ngân hàng và vay các đối
tợng khác; nợ ngời cung cấp, nợ công nhân viên chức, nợ Ngân sách Nhà nớc...).
Cuối cùng, nguồn vốn đợc hình thành từ các nguồn bất hợp pháp (nợ quá hạn; vay
quá hạn; chiếm dụng bất hợp pháp của ngời mua, ngời bán, của công nhân viên
chức...).

Có thể phân loại nguồn vốn (nguồn tài trợ) tài sản của doanh nghiệp thành
hai loại:
-Nguồn tài trợ thờng xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp đợc sử dụng th-
ờng xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Thuộc nguồn tài trợ thờng xuyên
trong doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay - nợ dài
hạn, trung hạn (trừ vay - nợ quá hạn).
-Nguồn tài trợ tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng
vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ
tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn; nợ ngắn hạn; các khoản vay- nợ quá
hạn (kể cả vay - nợ dài hạn ); các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của ngời bán,
ngời mua; của công nhân viên chức...
Khi phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh, cần tính ra và so sánh tổng nhu cầu về tài sản (TSCĐ và TSLĐ) với nguồn
tài trợ thờng xuyên (nguồn vốn chủ sở hữu hiện có và nguồn vốn vay - nợ dài
hạn). Nếu tổng số nguồn tài trợ thờng xuyên có đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu
về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý (đầu t vào
TSLĐ, TSCĐ, vào các hoạt động liên doanh, trả nợ vay...), tránh bị chiếm dụng
vốn. Ngợc lại, khi nguồn tài trợ thờng xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản
thì doanh nghiệp cần phải có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp (huy động
nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu t, tránh đi chiếm dụng vốn
một cách bất hợp pháp).
Có thể khái quát nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp qua sơ đồ sau:
Nguồn tài trợ tài sản
Đơn vị tính:
Tài
sản cố
định
-TSCĐHH
-TSCĐVH
-TSCĐ thuê tài chính

-Góp vốn liên doanh dài
hạn
-Đầu t chứng khoán dài
hạn
-Đầu t dài hạn khác
Nguồn vốn chủ sở
hữu
Nguồn
vốn tài
trợ th-
-Vay dài hạn
-Nợ dài hạn
-Vay trung hạn
-Nợ trung hạn
-Vay ngắn hạn
-Nợ ngắn hạn
-Chiếm dụng bất
hợp pháp
Nguồn
vốn tài
trợ tạm
thời
Tài
sản lu
động
-Tiền
-Nợ phải thu
-Hàng tồn kho
-Đầu t ngắn hạn
-V.v...

3.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
3.3.1. Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình thanh toán
của doanh nghiệp.
Bảng phân tích tình hình thanh toán
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Năm N Năm N + 1 Chênh lệch
Số tiền (đồng)
%
I.Các khoản phải thu
1.Phải thu của khách hàng
2.Trả trớc cho ngời bán
3.Thuế GTGT đợc khấu trừ
4.Phải thu nội bộ
5.Phải thu khác
6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
II.Các khoản phải trả khác
1.Nợ dài hạn
2.Nợ ngắn hạn
-Vay ngắn hạn
-Phải trả cho ngời bán
-Ngời mua trả trớc
-Phải trả nhà nớc
-Phải trả CNV
-Phải trả đơn vị nội bộ
-Phải trả khác
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp đợc thể hiện qua các chỉ tiêu phản
ánh nợ phải thu và các chỉ tiêu phản ánh nợ phải trả. Về mặt tổng thể, tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu và thanh toán nợ phải trả đợc thể hiện qua các
chỉ tiêu sau:

Tỉ lệ các khoản nợ
phải thu so với các

=
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
Nếu tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả lớn hơn
100%, chứng tỏ số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn hơn số vốn mà doanh
nghiệp đi chiếm dụng. Ngợc lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 100% , chứng tỏ số vốn
doanh nghiệp bị chiếm dụng nhỏ hơn số vốn đặc biệt đi chiếm dụng. Thực tế cho
thấy, số đi chiếm dụng lớn hơn hay nhỏ hơn số bị chiếm dụng đều phản ánh một
tình hình tài chính không lành mạnh.
Số vòng luân
chuyển các
khoản phải thu

=
Tổng số tiền hàng bán chịu
x 100
Số d bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số d các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu số vòng luân chuyển của các khoản phải thu lớn,
chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy
nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể
ảnh hởng đến khối lợng hàng tiêu thụ do phơng thức thanh toán quá chặt chẽ (chủ
yếu là thanh toán ngay trong thời gian ngắn).
Trong công thức trên, số d bình quân các khoản phải thu đợc tính nh sau:
Số d bình
quâncác khoản


=
Tổng số nợ phải thu đầu kỳ và cuối kỳ
2
-Thời gian quay vòng của các khoản phải thu:
Thời gian quay vòng các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh các khoản
phải thu quay đợc một vòng thì mất mấy ngày. Chỉ tiêu này đợc tính nh sau:
Thời gian
quayvòng của
cáckhoản phải thu

=
Thời gian của kỳ phân tích
x 100
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
Thời gian quay vòng của các khoản phải thu càng ngắn, chứng tỏ tốc độ
thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngợc lại, thời
gian quay vòng các khoản phải thu càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng
càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.
Khi phân tích, cần tính ra và so sánh với thời gian bán chịu quy định cho
khách hàng. Nếu thời gian quay vòng các khoản phải thu lớn hơn thời gian bán
chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và
ngợc lại, số ngày quy định bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này thì có
dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt đợc về thời gian.
-Số vòng luân chuyển các khoản phải trả (vòng):
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh
doanh, các khoản phải trả quay đợc mấy vòng và đợc tính theo công thức :
Số vòng luân
chuyển các khoản

=

Tổng số tiền hàng mua chịu
Số d bình quân các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số d các khoản phải trả và hiệu quả
của việc thanh toán nợ. Nêu số vòng luân chuyển của các khoản phải trả lớn,
chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn và có
thể đợc hởng chiết khấu thanh toán. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản
phải trả nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hởng đến kết quả kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp do phải huy động mọi nguồn vốn để trả nợ (kể cả vay, bán
rẻ hàng hoá, dịch vụ...).
Trong công thức trên, số d bình quân các khoản phải trả đợc tính nh sau:
Số d bình
quâncác khoản

=
Tổng số nợ phải trả đầu kỳ và cuối kỳ
2
-Thời gian quay vòng của các khoản phải trả:
Thời gian quay vòng các khoản phải trả là chỉ tiêu phản ánh các khoản
phải trả quay đợc một vòng thì mất mấy ngày. Chỉ tiêu này đợc tính nh sau:
Thời gian quay
vòng của các

=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả
Thời gian quay vòng các khoản phải trả càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thanh
toán tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn. Ngợc lại, thời
gian quay vòng các khoản phải trả càng dài, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng
càng chậm, số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều.
Khi phân tích, cần tính ra và so sánh với thời gian mua chịu đợc ngời bán

quy định cho doanh nghiệp. Nếu thời gian quay vòng các khoản phải trả lớn hơn
thời gian mua chịu đợc quy định thì việc thanh toán tiền hàng là chậm và ngợc
lại, số ngày quy định mua chịu lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ
việc thanh toán nợ đạt trớc kế hoạch về thời gian.
3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trớc mắt và
triển vọng trong thời gian tới, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Đơn vị tính:
Nhu cầu thanh
toán
01/01/N 31/12/N Khả năng thanh toán 01/01/N 31/12/N
I.Các khoản thanh
toán ngay
I.Các khoản có thể dùng
thanh toán ngay
1.Vay ngắn hạn 1.Tiền mặt
2.Phải trả cho ngời
bán
2.TGNH
3.Phải trả khách
hàng
II.Các khoản có thể dùng
thanh toán trong thời
gian tới
4.Phải nộp ngân
sách
1.Các khoản phải thu
5.Phải trả CNV 2.Phải thu khách hàng

II.Các khoản phải
thanh toán trong
thời gian tới
3.Trả trớc cho ngời bán
1.Phải trả phải nộp
khác
4.Phải thu khác
Tổng cộng Tổng cộng
Đồng thời trên cơ sở bảng phân tích trên, cần tính ra chỉ tiêu "Hệ số khả
năng thanh toán":
Hệ số khả năng
thanh toán

=
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Chỉ tiêu này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn (hiện thời,
tháng tới, quý tới...):
-Nếu H
k
>1 chứng tỏ doanh nghiệp bảo đảm khả năng thanh toán và tình
hình tài chính là bình thờng hoặc khả quan.
-Nếu H
k
< 1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán. H
k
càng nhỏ bao nhiêu thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán bấy
nhiêu. Khi H
k
gần bằng 0 thì doanh nghiệp bị phá sản, không còn khả năng thanh

toán.
3.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh.
3.4.1.Hệ thống chỉ tiêu tổng quát
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong
quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Hệ thống chỉ tiêu để phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn thống
nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung:
Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán, tổng số tài sản
luôn luôn bằng tổng số nguồn vốn nên cân đối (2) có thể viết lại nh sau:

Hiệu quả kinh doanh

=
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh giá trị tổng sản lợng, doanh thu
thuần, lợi nhuận thuần trớc thuế, lợi nhuận thuần sau thuế, lợi nhuận gộp...; còn
yếu tố đầu vào bao gồm lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động, vốn chủ sở
hữu, vốn vay...
Công thức (*) phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu
phản ánh đầu vào, đợc tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng.
Hiệu quả kinh doanh lại có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo:
Hiệ
u quả kinh doanh

=
Yếu tố đầu vào (**
)
Kết quả đầu ra

Công thức (**) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để
có 1 đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu
vào.
Ngoài hai cách tính trên, hiệu quả kinh doanh còn đợc tính bằng cách lấy
tổng thể đầu ra phản ánh chất lợng so với tổng thể đầu ra phản ánh số lợng (quy
mô) hoặc ngợc lại, so sánh tổng thể đầu ra phản ánh số lợng với tổng thể đầu ra
phản ánh chất lợng. Doanh nghiệp đợc coi là kinh doanh có hiệu quả khi tổng thể
đầu ra phản ánh chất lợng so với tổng thể đầu ra phản ánh số lợng (quy mô) tăng
lên hoặc tổng thể đầu ra phản ánh số lợng với tổng thể đầu ra phản ánh chất lợng
giảm xuống.
3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhng phổ
biến là các chỉ tiêu sau:


Sức sản xuất của tổng tài sản


=
Tổng số doanh thu thuần
(hoặc giá trị tổng sản lợng)
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị
doanh thu thuần (hay giá trị sản lợng). Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn,
hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và ngợc lại, nếu sức sản xuất của tổng tài
sản càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng giảm. Tổng tài sản bình quân
trong kỳ đợc tính nh sau:

Tổng tài sản bình quân


=
Tổng giá trị tài sản hiện có đầu kỳ
và hiện có cuối kỳ
2
Giá trị tài sản hiện có đầu kỳ và hiện có cuối kỳ đợc căn cứ vào chỉ tiêu
"Tổng cộng tài sản" (mã số 250) trên "Bảng cân đối kế toán" (Mẫu số B01-DN),
cột "Số đầu năm" và cột "Số cuối kỳ".
Sức sinh lợi của
tổng tài sản
=
Lợi nhuận thuần trớc thuế
(hoặc lợi nhuận thuần sau thuế hoặc lợi nhuận gộp)
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu sức sinh lợi của tổng tài sản cho biết 1 đơn vị tài sản bình quân
đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trớc thuế (hay lợi nhuận thuần sau thuế hoặc
lợi nhuận gộp). Sức sinh lợi của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng
tài sản càng cao và ngợc lại.
Su
ất hao phí của tổng tài sản

=
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
(hoặc giá trị tổng sản lợng)
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có 1 đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận
thuần hoặc giá trị tổng sản lợng, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị tổng
tài sản bình quân. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng
thấp và ngợc lại.
3.4.3.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhng

phổ biến là các chỉ tiêu sau:

×