Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Vai trò bảng cân đối kế toán, sổ kế toán chi tiết và các báo cáo tài chính trong kế toán ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.38 KB, 16 trang )

1
Mục lục Trang
I. LÝ THUYẾT CHUNG 2
1.
Sổ kế toán chi tiết 2
2. Bảng cân đối tài khoản kế toán 2
3. Các báo cáo tài chính 4
3.1. Nguyên tắc lập các báo cáo tài chính 4
3.2. Bảng cân đối kế toán 5
3.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 7
3.4. Bảng lưu chuyển tiền tệ 7
II. VAI TRÒ 8
2.1. Vai trò của sổ kế toán chi tiết 8
2.2. Vai trò của bảng cân đối tài khoản kế toán 11
2.3. Vai trò của các báo cáo tài chính 12
2.3.1. Vai trò chung 12
2.3.2. Vai trò bảng cân đối kế toán 15
2.3.3. Vai trò của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 15
2.3.4. Vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ 16
2
I. LÝ THUYẾT CHUNG
Kế toán ngân hàng (KTNH) nói chung bao gồm kế toán tại các tổ chức tín dụng
(TCTD) và tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Tuy nhiên thông thường nói đến KTNH
người ta thường hay tập trung nói về kế toán tại các TCTD trong đó đặc biệt nhấn mạnh
đến kế toán tại các ngân hàng thương mại (NHTM). KTNH có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp các số liệu, phản ánh toàn bộ diễn biến hoạt động kinh tế và nhờ vậy nó có
thể kiểm tra tình hình hoạt động và sử dụng vốn của Ngân hàng về việc sử dụng vốn của
Ngân hàng có hiệu quả hay không. Cho nên KTNH là công cụ để quản lý các nghiệp vụ
ngân hàng và hoạt động của nền kinh tế. Sổ kế toán chi tiết, bảng cân đối tài khoản kế
toán và các báo cáo tài chính đều là những vấn đề cơ bảng thuộc KTNH. Chúng cũng có
những vai trò hết sức quan trọng đối với các chủ thể trong nền kinh tế.


1. Sổ kế toán chi tiết
Khái niệm: Theo quy định hiện hành của pháp luât VN, Sổ kế toán chi tiết (gồm
các sổ, thẻ kế toán chi tiết), là sổ phân tích các loại tài sản hoặc nguồn vốn theo những
yêu cầu quản lý khác nhau: Chi tiết vật tư, hàng hóa, chi phí sản xuất, tài sản cố định…
thường dùng chỉ tiêu giá trị và cả các chỉ tiêu khác như: số lượng hiện vật, đơn giá, thời
hạn thanh toán…
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên
quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số
liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài
sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái.
2. Bảng cân đối tài khoản kế toán
2.1. Khái niệm
Bảng cân đối tài khoản là bảng tổng kết các số liệu phát sinh trên các tài khoản kế
toán tổng hợp được trình bày theo thứ tự số hiệu tài khoản từ nhỏ đến lớn. Đặc tính của
bảng này thể hiện nguyên tắc cân đối, một nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán có ý nghĩa
3
rất quan trọng với việc kiểm tra tính chính xác của số liệu kế toán đã được phản ánh trong
các tài khoản.
2.2. Các điều kiện của bảng cân đối tài khoản
 Tổng cộng số phát sinh bên Nợ bằng tổng cộng số phát sinh bên Có
 Tổng cộng số phát sinh ở Bảng cân đối kế toán bằng tổng cộng số phát sinh của
toàn bộ chứng từ ghi sổ
 Tổng cộng số dư Nợ đầu kỳ bằng tổng cộng số dư Có đầu kỳ
 Tổng cộng số dư Nợ cuối kỳ bằng tổng cộng số dư Có cuối kỳ
 Tổng cộng số phát sinh lũy kế từ đầu năm bên Nợ bằng tổng cộng số phát sinh lũy
kế từ đầu năm bên có
2.3. Hình thức Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối tài khoản bao gồm phần tiêu đề và phần nội dung chính:
 Phần tiêu đề: Góc bên trái ghi tên Ngân hàng, khoảng giữa ghi “Bảng cân đối tài
khoản”, dòng dưới là ngày, tháng, năm . Nếu bảng cân đối tài khoản có rút gọn

tiền tệ thì góc phải trên bảng phải ghi đơn vị tính.
 Bảng cân đối tài khoản phần chính gồm các cột:
- Cột thứ 1: Số hiệu tài khoản
- Cột thứ 2:Tên tài khoản
- Cột thứ 3, 4: Số dư đầu kỳ: Nợ, Có
- Cột thứ 5,6: Số phát sinh trong kỳ: Nợ, Có
- Cột 7, 8: Số dư cuối kỳ
- Một số ngân hàng có thể lập thêm cột phát sinh lũy kế từ đầu năm Nợ, Có
Mẫu bảng cân đối tài khoản:
Ngân hàng XYZ
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Ngày… tháng… năm
4
Số hiệu
tài
khoản
Tên tài
khoản
Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
Cộng A A B B C C
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
2.4. Các loại Bảng cân đối tài khoản
 BCĐTK ngày: Là bảng cân đối có số phát sinh trong kỳ là phát sinh trong một
ngày. Số dư đầu kỳ là số dư của ngày hôm trước. Số dư phát sinh trong kỳ là số
phát sinh trong ngày. Số dư cuối kỳ là số dư cuối ngày.
 BCĐTK tháng: Là Bảng cân đối có số phát sinh trong kỳ là trong tháng. Các yếu
tố khác tương tự.
 BCĐTK quý: Là bảng cân đối có số phát sinh trong kỳ là trong quý
 BCĐTK năm: Là bảng cân đối có số phát sinh trong kỳ là trong năm.

3. Các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính của ngân hàng là báo cáo tài chính được lập bởi pháp nhân là
các ngân hàng trên cơ sở tổng hợp số liệu trong toàn hệ thống ngân hàng, bao gồm trụ sở
chính, sở giao dịch, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhằm
phản ánh chính xác thông tin kinh tế, tài chính của pháp nhân ngân hàng.
3.1. Nguyên tắc lập BCTC
Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ 6 nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 21 – Trình bày BCTC gồm có:
 Hoạt động liên tục
 Cơ sở dồn tích
 Nhất quán
 Trọng yếu và tập hợp
 Bù trừ
 Có thể so sánh
5
3.2. Bảng cân đối kế toán
3.2.1. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp và phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có, các nguồn hình thành tài sản đó tại thời điểm lập báo cáo
Bảng cân đối kế toán cần tập hợp các tài sản, nợ theo tính chất và liệt kê các khoản
này theo thứ tự phản ánh tính thanh khoản. Các khoản mục lưu động và không lưu động
được trình bày riêng rẽ bởi vì hầu hết các tài sản và công nợ của ngân hàng có thể được
thực hiện và thnh toán trong tương lai gần.
3.2.2. Căn cứ lập và trình bày bảng cân đối kế toán
 Sổ hạch toán chi tiết, sổ hạch toán tổng hợp
 Bảng cân đối tài khoản kế toán kỳ trước và bảng cân đối tài khoản kế toán kỳ này.
3.2.3. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán
 Chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán sẽ được tổng hợp từ số dư của các tài khoản
tổng hợp mà nội dung kinh tế thuộc chỉ tiêu đó phản ánh.
 Đảm bảo nguyên tắc số liệu tổng nguồn vốn luôn cân bằng vơi số liệu tổng sử

dụng vốn.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
= Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
 Tổng hợp và phản ánh chính xác số liệu trên sổ sách kế toán và báo cáo kế toán,
tài chính kỳ trước.
Mẫu Bảng cân đối kế toán:
Đơn vị báo cáo:… Mẫu số 02
Địa chỉ:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Cho năm tài chính kết thúc ngày… tháng…năm
Đơn vị tính: đồng VND
6
STT Chỉ tiêu Thuyết minh Năm nay Năm trước Cách lấy số liệu
từ BCĐTKKT
(1) (2) (3) (4) (5)
A Tài sản
… …
Tổng Tài Sản Có
B NPT và VCSH
… …
Tổng NPT và VCSH
…, ngày…tháng…năm
Lập bảng Kế toán trưởng Tổng giám đốc
3.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm: BCKQHĐKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của đơn vị, chi tiết theo hoạt động kinh
doanh chính và hoạt động kinh doanh khác, là cơ sở để kiểm tra, theo giõi việc thực hiện
kế hoạch thu chi tài chính của ngân hàng.
3.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Khái niệm: Là báo cáo cung cấp thông tin về các thay đổi từ trước tới nay về tiền

mặt và các tài sản tương đương tiền. Nó phản ánh những thay đổi về tài chính trong đơn
vị.
Phân loại các luồng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ NHTM
- Hoạt động kinh doanh: Các hoạt động tạo thành thu nhập chính và các hoạt động
khác không phải là hoạt động đầu tư và tài chính. Đây là chỉ số căn bản và mức độ tạo ra
7
tiền mặt từ hoạt động thông thường của NH, trả cổ tức và đầu tư mà không cần huy động
đến các nguồn tài chính đặc biệt khác từ bên ngoài.
- Hoạt động đầu tư: Mua hoặc bán các loại tài sản dài hạn và các khoản đầu tư
khác không tính trong các khoản tương đương tiền. Đây là chỉ số về chi phí cho các
nguồn lực nhằm tạo ra thu nhập và các dòng tiền trong tương lai.
- Hoạt động tài chính: Những hoạt động làm thay đổi quy mô, kết cấu vốn chủ sở
hữu và các khoản vay. Đây là chỉ số chủ yếu trong dự đoán yêu cầu về tiền trong tương
lai của những người cung cấp vốn cho ngân hàng.
II. VAI TRÒ
2.1. Vai trò của sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên
quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số
liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài
sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái.
Công tác kế toán ở đơn vị bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng
hệ thống báo cáo kế toán định kỳ thông qua quá trình ghi chép theo dõi, tính toán và xử
lý số liệu trong hệ thống sổ kế toán cần thiết. Việc quy định phải mở những loại sổ kế
toán nào để phản ảnh các đối tượng kế toán, kết cấu của từng loại sổ, trình tự phương
pháp ghi sổ và mối liên hệ giữa các loại sổ nhằm đảm bảo vai trò, chức năng và nhiệm vụ
kế toán gọi là hình thức kế toán. Lịch sử phát triển khoa học kế toán đã trải qua các hình
thức kế toán sau đây:
Hình thức nhật ký- sổ cái.
Hình thức nhật ký chung.
Hình thức chứng từ ghi sổ.

8
Hình thức nhật ký chứng từ
Việc áp dụng hình thức nào tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh
và trình độ quản lý của các doanh nghiệp. Vấn đề cần lưu ý là khi đã chọn hình thức nào
để áp dụng thi nhất thiết phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản của hình thức đó, tuyệt
đối tránh thay đổi và tùy tiện làm theo ý riêng.
Hình thức kế toán áp dụng phổ biến tại các NHTM Việt Nam là chứng từ ghi sổ. Ở
hình thức này, kế toán dựa vào từng chứng từ kế toán Ngân hàng hoặc Bảng kê chứng từ
kế toán Ngân hàng để hạch toán vào sổ kế toán. Như vậy, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về
vai trò của sổ kế toán chi tiết trong hính thức kế toán “chứng từ ghi sổ”.
Trình tự của hình thức kế toán “chứng từ ghi số” như sau:
Hàng ngày, nhân viên kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lập các
chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên,
chứng từ gốc sau khi được kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, định kỳ
căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập các chứng từ ghi sổ.
Đối với các giao dịch liên quan nhiều đến tiền mặt, kế toán lập báo cáo quỹ hằng
ngày để sau đó hoàn thành chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi được lập xong chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi
chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này
ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ cái.
Cuối tháng khoá sổ tìm ra tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
và số tổng số phát sinh Nợ, số tổng số phát sinh Có, của từng tài khoản trên Sổ cái. Tiếp
đó căn cứ vào Sổ Cái lập bảng cân đối tài khoản của các tài khoản tổng hợp. Tổng số phát
sinh Nợ, tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát
sinh phải khớp đúng với nhau và số dư của từng tài khoản (Dư Nợ, Dư Có) trên bảng cân
đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết của phần kế
9
toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên, bảng cân tài khoản
được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
Đối với những tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc

sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ sách kế toán tổng hợp được
chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi vào sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết và căn cứ vào số hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài
khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối tài khoản. Các bảng tổng
hợp chi tiết, sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối tài khoản được dùng
làm căn cứ để lập các báo cáo kế toán.
Từ sơ đồ trên, ta có thể thấy được một số nội dung cơ bản sau:
- Sổ kế toán bao gồm sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái).
10
- Căn cứ từng chứng từ kế toán hoặc Bảng kê chứng từ kế toán để hạch toán vào
sổ kế toán chi tiết
- Có bước kiểm tra, đối chiếu để khẳng định các nghiệp vụ kinh tế tài chính thể
hiện trên chứng từ kế toán phát sinh và hoàn thành đã được phản ánh chính xác, đầy đủ
vào sổ kế toán chi tiết.
- Có bước kiểm tra, đối chiếu để khẳng định số liệu của kế toán chi tiết khớp đúng
với số liệu của kế toán tổng hợp.
Như vậy, ở hình thức “chứng từ ghi sổ”, sổ kế toán chi tiết là căn cứ để kế toán lập
các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái thông qua
bảng cân đối tài khoản. Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối tài
khoản được dùng làm căn cứ để lập các báo cáo kế toán.
Bên cạnh đó, sổ kế toán chi tiết còn là nơi để hạch toán các chứng từ kế toán hoặc
Bảng kê chứng từ kế toán đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gồm nhiều tài khoản chi
tiết.
Sổ kế toán chi tiết cũng là cơ sở, chứng cứ để kế toán căn cứ vào và tiến hành các
bước kiểm tra, đối chiếu nhằm khẳng định các số liệu kế toán cũng như các nghiệp vụ
kinh tế phản ánh một cách chính xác, đầy đủ và khách quan.
2.2. Vai trò của bảng cân đối tài khoản kế toán
Thứ nhất, bảng cân đối tài khoản phản ánh tổng quát số hiện có đầu kỳ, tăng,
giảm trong kỳ và số cuối kỳ về chi phí và sử dụng chi phí, tình hình tài sản và nguồn hình

thành tài sản Có, tình hình cho vay và kết quả hoạt động của ngân hàng trong kỳ báo cáo
và từ đầu kỳ đến cuối kỳ báo cáo.
Thứ hai, bảng CĐTK còn là phương tiện để đảm bảo rằng tổng số dư Nợ và Có
trên tất cả các tài khoản bằng nhau. Dựa vào Bảng CĐTK, có thể kiểm tra sự chính xác
11
của quá trình hạch toán thông qua việc cân đối Nợ và Có. Nếu Bảng CĐTK không cân,
kế toán có thể kiểm tra sai sót thông qua việc:
- Đảm bảo rằng các cột của Bảng CĐTK được cộng chính xác.
- Đảm bảo rằng số dư các tài khoản được ghi vào Bảng là khớp đúng với Sổ cái
(Sổ kế toán tổng hợp).
- Kiểm tra xem các số dư Nợ và Có đã được đặt đúng cột.
- Kiểm tra các số liệu trong Sổ cái được chuyển từ Nhật ký chứng từ có chính xác
hay không.
Thứ ba, căn cứ vào số liệu trên Bảng CĐTK, kế toán có thể lập Bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách chính xác.
Thứ tư, Bảng CĐTK cũng cung cấp tài liệu cho việc phân tích hoạt động kinh tế
thông qua các số liệu về số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của tất cả
các tài khoản thuộc mọi lĩnh vực hoạt động của ngân hàng; từ đó làm cơ sở cho việc quản
trị hoạt động kinh doanh Ngân hàng của NHNN để phục vụ công tác thanh tra giám sát
các NHTM cũng như việc xây dựng điều hành, đánh giá các chính sách kinh tế vĩ mô của
NHNN.
Tuy nhiên, Bảng CĐTK vẫn có một số hạn chế nhất định do tính tổng hợp và thời
kỳ của nó, vì vậy để việc kiểm tra được chính xác hơn, kế toán cần kết hợp kiểm tra với
Sổ kế toán chi tiết và các tài liệu khác.
2.3. Vai trò của các báo cáo tài chính
2.3.1. Vai trò chung
BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính kết quả kinh doanh
của một ngân hàng. Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của NHTM, đáp ứng yêu cầu hữu ích cho số đông
những người sử dụng trong việc ra các quyết định kinh tế.

12
Những người sử dụng thông tin Báo cáo tài chính chủ yếu là bên ngoài NHTM
như:
 Các các cơ quan quản lý, điều hành ngành ngân hàng.
Các cơ quan quản lý, điều hành ngân hàng như NHNN, Bộ Tài chính… sẽ sử dụng
thông tin tài chính do các NHTM cung cấp nhằm phục vụ cho quá trình ra quyết định liên
quan đến các chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý ngoại hối… góp phần thúc đẩy nền kinh
tế phát triển và lành mạnh.
NHNN Việt Nam quản lý hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng bằng các
phương thức giám sát từ xa và giám sát tại chỗ. Trong đó việc giám sát từ xa bao gồm
những nội dung như vốn của ngân hàng, chất lượng tài sản có, khả năng quản lý, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán, sự nhạy cảm với những rủi ro của thị trường. Còn
việc giám sát tại chỗ bao gồm những nội dung như kiểm tra đánh giá về mặt tổ chức, kế
toán và phân tích tài sản, chất lượng tài sản Nợ, Có, kết quả tài chính, sự tuân thủ pháp
luật. Những mặt này đều được thể hiện trong báo cáo tài chính giữa niên độ, hàng năm
của các ngân hàng, NHNN xem xét sổ sách chứng từ kế toán và các báo cáo này để biết
được các mặt hoạt động của ngân hàng, đồng thời giám sát phòng tránh việc các ngân
hàng mất khả năng thanh khoản, từ đó dẫn đến sự suy yếu của toàn hệ thống.
Tuy nhiên có một thực tế đó là hiện nay các báo cáo tài chính của các ngân hàng,
tổ chức tín dụng còn chưa mang tính minh bạch cao, thiếu độ tin cậy mặc dù đã được
kiểm toán. Một phần vì những động cơ làm đẹp báo cáo tài chính để hấp dẫn nhà đầu tư,
cổ đông, một phần lại vì động cơ trốn thuế nên một số tổ chức tìm cách khai giảm doanh
thu, lợi nhuận của mình. Từ đó, làm cho báo cáo tài chính chưa thực minh bạch, dẫn đến
việc thanh tra, giám sát của NHNN để quản lý hệ thống ngân hàng diễn ra chưa thực sự
hiệu quả. Nếu có một biến động bất thường nào đó diễn ra, hoặc một ngân hàng nào đó bị
mất khả năng thanh khoản mà NHNN chưa kịp lường trước sẽ có thể ảnh hưởng đến toàn
bộ mạng lưới các ngân hàng trong cả nước.
 Các nhà đầu tư
13
Các nhà đầu tư hiện tại cũng như tiềm năng luôn quan tâm đến tình hình tài chính

và kết quả kinh doanh mà NHTM đạt được, từ đó phân tích và dự đoán các tiềm năng của
NHTM để ra các quyết định như tiếp tục đầu tư hay rút vốn khỏi ngân hàng.
Biểu đồ sau đây đề cập đến những cổ đông lớn của VP Bank tại năm 2012
Như vậy, là những người trực tiếp đầu tư tiền vào ngân hàng này, nắm giữ số cổ
phiếu lên tới hàng triệu, họ luôn quan tâm tới tình hình tài chính và hoạt động của công
ty.
 Các đối tác kinh doanh, khách hàng
Để lựa chọn dịch vụ của NHTM nào, hay chọn NHTM nào làm đối tác kinh
doanh, các đối tác của NHTM thường dựa trên các đánh giá về mọi mặt, đặc biệt là tình
hình tài chính, chất lượng tín dụng, khả năng thanh toán của NHTM… Những thông tin
này phần lớn được cung cấp bởi hệ thống báo cáo của NHTM.
Các đối tác kinh doanh có thể là các doanh nghiệp vay tiền, các công ty xuất nhập
khẩu với nhu cầu giao dịch ngoại hối lớn. Họ luôn muốn tìm kiếm những ngân hàng có
thể cho vay với lãi suất ưu đãi nhất, chế độ vay vốn tốt hoặc có quan hệ với nhiều tổ chức
khác trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy, họ quan tâm tới không chỉ nguồn vốn mà còn
là khả năng thanh khoản, ngoại tệ của các ngân hàng. Bảng lưu chuyển tiền tệ, cân đối kế
toán sẽ rất có ích cho các đối tác khi phân tích về tình hình của các ngân hàng.
2.3.2. Vai trò của Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán có một vai trò quan trọng bởi nó là tài liệu để nghiên cứu,
đánh giá tổng quát tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
trình độ sử dụng vốn ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng
của kỳ báo cáo. Đồng thời bảng cân đối kế toán còn thể hiện triển vọng kinh tế tài chính
của đơn vị
14
Thông qua bảng CĐKT, ta có thể xem xét mối quan hệ từng bộ phận vốn và nguồn
vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đó
giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu, và nguồn vay
nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ công nợ và khả năng thanh toán, kiểm tra
quá trình hoạt động, chấp hành kế hoạch đề ra. Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân
đối, và có phương hướng biện pháp kịp thời để điều chỉnh.

2.3.3. Vai trò của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCKQKD phản ánh tình hình và các kết quả hoạt động của một ngân hàng trong
một thời kỳ nhất định. BCKQKD của ngân hàng trình bày các khoản thu nhập và chi phí
theo bản chất của chúng, lãi ròng hay lỗ ròng của NHTM trong một thời kỳ nhất định.
Qua báo cáo này, người sử dụng thông tin cso thể đánh giá tổng quan kết quả mà NH đạt
được trong kỳ báo cáo qua các chỉ tiêu về thu nhập và lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh của NH rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều loại dịch
vụ khác nhau vì vậy NH cần phải trình bày các khoản thu nhập, chi phí theo bản chất của
chúng và trình bày riêng các khoản thu nhập, chi phí chủ yếu. Các loại thu nhập phát sinh
từ hoạt động kinh doanh NH bao gồm: thu nhập lãi, thu phí dịch vụ, thu hoa hồng, các kết
quả kinh doanh khác. Các loại chi phí chủ yếu phát sinh từ hoạt động kinh doanh gồm:
chi phí lãi, chi phí hoa hồng, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí giảm giá các loại
đầu tư và chi phí quản lý. Mỗi loại thu nhập, chi phí này được trình bày theo chỉ tiêu
riêng biệt giúp người sử dụng báo cáo đánh giá được tình hình hoạt động của NH. Dựa
vào số liệu trên BCKQKD sẽ cho biết NH thu được lợi nhuận ra sao sau khi đã trừ hết chi
phí. Một báo cáo kết quả kinh doanh đầy đủ còn giúp người sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá được hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong kỳ, so sánh
với kỳ trước hoặc với ngân hàng khác để nhận biết khái quát được ngân hàng đó và vị trí
của nó trong hệ thống ngân hàng
2.3.4. Vai trò của Bảng lưu chuyển tiền tệ
15
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các
thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền,
khả năng thanh toán và khả năng của ngân hàng trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá
trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình
hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng và khả năng so sánh giữa các ngân hàng vì nó
loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho
cùng giao dịch và hiện tượng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời
gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá,

dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với
lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
Có một dự báo dòng tiền mặt chính xác sẽ đảm bảo cho ngân hàng có được sự
tăng trưởng ổn định mà không phải kinh doanh vượt mức hay rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh khoản hay lãng phí cơ hội kiếm lời.
16
Nguồn tài liệu sử dụng
Giáo trình Kế toán Ngân hàng – Học viện Ngân hàng 2012
Giáo trình Kế toán Ngân hàng – Trường đại học Ngân hàng TP. HCM 2012
Website VP bank: />Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chế độ báo
cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng

×