Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

14 Hoàn thành công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Điện ảnh Băng hình Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.45 KB, 72 trang )

Lời nói đầu
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh quyết liệt các
doanh nghiệp đều phải hớng các hoạt động của mình tới các mục đích cuối
cùng là lợi nhuận, vì có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát
triển đợc .
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến yếu tố con ngời, yếu tố quyết định đến việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết
kiệm chi phí về lao động sống, góp phần vào việc phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận và là điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
công nhân viên, ngời lao động trong doanh nghiệp
Chính vì vậy, công tác kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích
theo lơng là một phần quan trọng không thể thiếu đợc trong công tác kế toán
của doanh nghiệp.Tổ chức công tác kế toán này doanh nghiệp không chỉ điều
hoà giữa lợi ích của mình với lợi ích ngời lao động mà còn là nhân tố góp
phần cung cấp những thông tin đầy đủ chích xác giúp doanh nghiệp điều hành
kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình đi vào guồng máy chung của xã hội
trong cơ chế mới
Công ty Điện ảnh - Băng hình Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc, có
bề dầy kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ băng hình. Công tác
kế toán lao động tiền lơng và các khoẩn trích theo lơng cũnh là một trong
những vấn đề đợc công ty Điện ảnh - Băng hình Hà Nội quan tâm hàng
đầu.Công tác này đợc tổ chức tốt sẽ giúp công ty Điện ảnh - Băng hình Hà Nội
có một cái nhìn đúng đắn trong chiến lợc kinh doanh của mình
Trong thời gian thực tập tại Công ty Điện ảnh - Băng hình Hà Nội đợc
sự hớng dẫn của thầy giáo hớng dẫn Tiến sỹ Nguyễn Đình Đỗ cùng các cô,
chú, anh chị trong Phòng Kế hoạch tài vụ, đặc biệt là kế toán tiền lơng em đã
mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài Kế TOáN TIềN L NG Và CáC KHOảNƠƯ
TRíCH THEO L NGƠƯ nhằm tìm hiểu về công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo long của Công ty Điện ảnh - Băng hình Hà Nội trong những


năm gần đây trong tinh thần học hỏi.
* Nội dung báo cáo thực tập đợc chia làm 3 phần :
- Phần một : Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trich theo lơng tại doanh nghiệp sản xuất
- Phần hai : Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại
Công ty Điện ảnh - Băng hình Hà Nội.
- Phần ba: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty Điện ảnh - Băng hình Hà Nội.
Vì điều kiện và khả năng có hạn nên bản báo cáo thực tập còn nhiều
hạn chế và thiếu sót em mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo, các cán bộ
kế toán của Công ty Điện ảnh - Băng hình Hà Nội để bản báo cáo đợc hoàn
thiện hơn.
ù
Hà Nội tháng 12 năm 2003
Phần I
lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp
sản xuất
A Lý luận chung
I. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán lao động tiền lơng
1. Bản chất tiền lơng, khái niệm tiền lơng
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bao giờ cũng cần
phải có 3 yếu tố cơ bản đó là: T liệu lao động, đối tợng lao động, lao động. Trong
đó, lao động là yếu tố chính, có tính chất quyết định.
Lao động là hoạt động chân tay, lao động trí óc con ngời, nhằm biến đổi
những vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết để thoả mãn nhu cầu cần
thiết của xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, tính chất quyết định của lao
động con ngời đối với quá trình sản xuất, quá trình sáng tạo ra của cải vật chất
càng biểu hiện rõ rệt.Theo Mác: Sức lao động là xơng, là bắp của sản xuất,

có nghĩa là lao động không có giá trị riêng biệt mà lao động là lao động tạo ra
giá trị. Cái mà ngời ta mua bán nh hàng hoá không phải là lao động mà là sức
lao động. Khi sức lao động trở thành hàng hoá thì giá trị của nó đợc đo bằng
lao động thể hiện và nó nh là thể hiện trong một sản phẩm xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Ngời công nhân ngời bán sức lao
động nhận đợc giá trị của sức lao động dới hình thái tiền lơng. Khái niệm tiền
lơng đợc ra đời từ đó.
Trong xã hội t bản ngời công nhân chỉ nhận đợc tiền sau một thời gian
nhất định cuối mỗi tuần, cuối mỗi tháng, có nghĩa là chính ngời lao động đã
ứng trớc sức lao động cho nhà t bản chứ không phải là nhà t bản ứng trớc tiền
lơng chi công nhân. Chúng ta đều biết rằng giá trị hàng hoá do ngời công nhân
sáng tạo ra bao gồm:
C+V+m
Trong đó: C là giá trị t liệu sản xuất chuyển vào hàng hoá
V+m là giá trị mới do ngời công nhân sáng tạo ra
Nhà t bản đã trích một phần (tức là V) để trả lơng cho công nhân, còn
phần m là nhà t bản hởng. Những hàng hoá cha bán đợc nhà t bản lấy tiền bán
hàng do công nhân sáng tạo ra trong thời gian trớc để trả lơng cho anh ta.
Điều đó chứng tỏ rằng, chính giai cấp công nhân đã tạo ra quỹ tiêu dùng để
nuôi mình và cũng tạo ra giá trị thặng d đủ nuôi sống và làm giâù cho nhà t
bản. Nh vậy, trong chủ nghĩa t bản, tiền công đã che dấu sự bóc lột của nhà t
bản đối với công nhân làm thuê.
Tiền công nhà t bản trả cho công nhân viên nhìn bề ngoài rất sòng phẳng,
song kỳ thực thì nhà t bản đã biết khai thác triệt để tiềm năng của yếu tố con
ngời trong hoạt động sản xuất, nó che dấu một phần lao động thặng d mà nhà
t bản cớp của công nhân. Nhà t bản đã làm điều đó không ngoài mục đích nào
khác là đem lại lợi nhuận lớn cho họ.
Trong xã hội Xã hội Chủ nghĩa, tiền lơng không phải là giá cả của sức
lao động mà là một phần giá trị sản xuất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để
phân phát cho ngời lao động theo nguyên tắc:Làm theo năng lực hởng theo

nhu cầu, tiền lơng đã mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong
phân phối thu nhập quốc dân. Khái niệm tiền lơng đã nêu trên thừa nhận sức
lao động là hàng hoá đặc biệt và đòi hỏi trả lơng cho ngời lao động theo sự
đóng góp và hiệu quả cụ thể.
ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đợc tách
ra làm quỹ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch. Tiền lơng chịu
tác động của quy luật đối về phát triển có kế hoạch chịu sự phân phối của Nhà
nớc thông qua các chế độ, chính sách lơng do Hội đồng Bộ trởng ban hành.
Tiền lơng chủ yếu bao gồm 2 bộ phận: Phần trả bằng tiền trên hệ thống thang
lơng, bảng lơng và phần trả bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu, sổ
(phần này chiếm tỷ lệ rất lớn). Theo cơ chế này tiền lơng đã không gắn chặt
với số lợng và chất lợng lao động, không phản ánh đúng giá trị sức lao động
của ngời lao động, không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho nhân dân. Vì
vậy nó không tạo ra đợc động lực phát triển sản xuất. Sau khi tiến hành công
cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định: Nhà nớc là chủ đại diện
cho sở hữu toàn dân. Nghị quyết Đảng VII, do đó tập thể ngời lao động từ
giám đốc đến công nhân đều là ngời bán sức lao động làm thuê cho Nhà nớc
và đợc trả công. Lúc này, sức lao động trở thành yếu tố quyết định trong các
yếu tố của lao động sản xuất- nghĩa là tiền lơng là phạm trù của sản xuất nó
cũng yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trớc khi tiến hành quá trình sản xuất kinh
doanh. Tiền lơng trong cơ chế mới đã tuân thủ quy luật cung cầu của thị trờng
sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, hình thành qua lại sự thoả thuận
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động trên số lợng và chất lợng. Tiền l-
ơng là phần mới sáng tạo ra của doanh nghiệp để trả cho ngời lao động.Bởi
vậy trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tiền lơng đã trở thành phơng tiện quan trọng, đòn bẩy kinh tế để khuyến khích,
động viên ngời lao động hăng say sản xuất tăng thêm sự quyết tâm của họ đối
với công việc sản xuất để tạo ra nhiều sản phẩm hơn cho xã hội.
2. Vai trò của hoạch toán tiền lơng trong các doanh nghiệp
Tiền lơng là một phần cấu thành lên giá trị của sản phẩm mà sản phẩm là

cơ sở để tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Chính vì điều đó mà yêu cầu quản
lý chặt chẽ về công tác hoạch toán lao động- tiền lơng trên 2 phơng diện chất
và lợng là việc bức thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Về mặt chất lợng, các
doanh nghiệp hoạch toán tiền lơng trên cơ sở các điều kiện Nhà nớc ban hành,
lựa chọn các hình thức trả lơng thích hợp đối với ngời lao động, phù hợp với
điều kiện đặc điểm của doanh nghiệp mình. Về mặt số lợng, doanh nghiệp
phải sử dụng lao động phù hợp để tiết kiệm chi phí tiền lơng và giá thành sản
phẩm. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp. Quản lý tốt không
chỉ mang lại sự tiết kiệm trong chi phí tiền lơng không lãng phí lao động mà
doanh nghiệp sẽ hạn chế đợc sự di chuyển lao động nghĩa là ngời có tay nghề
cao sẽ chuyển sang những khu vực có mức lơng hấp dẫn hơn. Sự mất cân bằng
trong cục bộ doanh nghiệp bị phá vỡ, tiến trình bình thơng sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả.
Mặt khác để tồn tại và đứng vững trên thơng trờng trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt nh hiện nay thì không một doanh nghiệp nào mong muốn điều
này. Đúng nh một nhà kinh tế học đã nhận xét:Nếu ta cắt xén của những ngời
làm công cho ta thì họ sẽ cắt xén lại của ta và kế hoạch của ta. Đó là lời cảnh
báo đối với tất cả các doanh nghiệp dẫu biết phải đặt lợi nhuận lên hàng đầu
nhng phải biết cân đối giữa chi phí và kết quả khi đó hiệu quả kinh tế mới cao.
Thêm vào đó khi công tác kế toán tiền lơng tại doanh nghiệp đợc tổ chức khoa
học hợp lý giúp cho việc hoạch toán kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
đi vào nề nếp giảm bớt đợc những chi phí không cần thiết. Khi xã hội càng
phát triển, chi phí tiền lơng ngày càng chiếm một tỷ lệ lớn trong chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất
nói chung luôn đợc đặt trong mối quan hệ chi phí khác. Kiểm soát chi phí tiền
lơng phải gắn liền với kiểm soát tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
3. Nhiệm vụ của kế toán lao động - tiền lơng
Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh, là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng
hợp các cơ sở dữ liệu hoạt động kinh doanh nhằm mục đích cung cấp thông tin

kinh doanh cho các nhà quản lý, những ngời trực tiếp và gián tiếp có lợi từ đó.
Kế toán lao động tiền lơng có chức năng cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết
trong kỳ về việc tính toán phân bổ chính xác các khoản tiền lơng, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn góp phần trong việc tính toán tổng chi
phí phát sinh trong kỳ làm cơ sở hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập
cho ngời lao động và cho doanh nghiệp.
Để thực hiện chức năng kế toán trong điều hành, quản lý lao động của
doanh nghiệp, góp phần tích cực quản lý lao động về tiền lơng, Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp phải
thực các yêu cầu sau:
3.1 Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách trung thực kịp thời
đầy đủ chính xác tình hình hiện có và sử dụng lao động về số lợng, chất lợng
lao động, tình hình sử dụng lao động và kết quả lao động, tính toán chính xác,
kịp thời, đúng chế độ các khoản tiền lơng, tiền thởng, các khoản trợ cấp phụ
cấp cho ngời lao động phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình thanh
toán các khoản trên cho ngời lao động, tình hình chấp hành các chính sách chế
độ về lao động, tiền lơng, bảo hiểm xã hội, sử dụng quỹ lơng và bảo hiểm xã
hội.
3.2 Tính toán phân bổ đúng đối tợng các khoản tiền lơng khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, vào chi phí sản xuất kinh doanh hay thu nhập các
bộ phận sử dụng lao động. Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh
nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về chế độ tiền lơng, các khoản
tính theo lơng, mở sổ thẻ kế toán hoạch toán lao động tiền lơng đúng chế độ
phơng pháp.
3.3 Lập báo cáo về lao động tiền lơng, các khoản trích theo lơng thuộc
trách nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ tiền
lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, đề xuất cá biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm
năng lao động đấu tranh chống hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao
động, vi phạm chế độ chính sách chế độ về lao động tiền lơng, bảo hiểm xã
hội, chế độ phân phối theo lao động.

II. Tiền lơng trong doanh nghiệp
1. Các chức năng của tiền lơng
Để phù hợp với khái niệm mới về tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng
Việt Nam có một yêu cầu là phải làm cho tiền lơng thực hiện đầy đủ các chức
năng của mình, đó là các chức năng sau:
1.1 Chức năng tái sản xuất sức lao động
Nh đã phân tích ở phần đầu, quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực
hiện bởi việc trả công cho ngời lao động thông qua lơng. Mác đã từng nói:Sức
lao động là toàn bộ khả năng về thể lực, trí tuệ con ngời sáng tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội. Bản chất của lao động là sản phẩm lịch sử luôn
đợc hoàn thiện cao về chất lợng, còn bản chất tái sản xuất sức lao động là có
một lợng tiền lơng sinh hoạt nhất định để họ có thể:
Duy trì và phát triển sức lao động của bản thân mình
Sản xuất sức lao động mới (nuôi dỡng và giáo dục thế hệ sau)
Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ hoàn thiện kỹ năng lao động.
Tiền lơng đủ đợc thực hiện tốt chức năng này khi đảm bảo đúng vai trò: Trao
đổi ngang giá giữa hoạt động lao động, kết quả lao động, nghĩa là đảm bảo
tiền lơng phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu trên.
1.2. Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp.
Ngời sử dụng lao động bao giờ cũng đứng trớc hai sức ép: Chi phí hoạt
động và kết quả sản xuất kinh doanh. Họ phải tìm cách giảm thiểu chi phí
trong đó có chi phí tiền lơng của ngời lao động. Chế độ tiền lơng là đảm bảo
có tính pháp lý của nhà nớc về quyền lợi tối thiểu của ngời lao động đợc hởng
từ ngời sử dụng lao động cho việc hoàn thành công việc. Nhà nớc thực hiện
việc quản lý tiền lơng, thông qua báo cáo tính toán, xét duyệt đơn giá và thực
tế tiền lơng của ngành, của từng doanh nghiệp để từ đó có một cơ chế tiền l-
ơng phù hợp ban hành nó nh một văn bản pháp luật mà ngời sử dụng nó phải
tuân theo. Các doanh nghiệp trong và ngoài nớc tổ chức hạch toán tốt công tác
này là góp phần nâng cao chức năng quản lý Nhà nớc về lao động tiền lơng.
1.3 Chức năng đòn bẩy kinh tế

Thực tế cho thấy rằng khi đợc trả công xứng đáng, ngời lao động gắn
chặt trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp nơi mà họ đang
làm việc và cống hiến . Một mức lơng thoả đáng là nhân tố để họ không
ngừng phát huy tài năng, óc sáng tạo của mình vào sản phẩm họ làm ra, làm
quá trình sản xuất kinh doanh đi vào guồng máy chung của xã hội nhanh
hơn, hiệu quả hơn nghĩa là tiền lơng đã thực sự trở thành công cụ kích thích
vật chất, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội đi lên.
1.4. Chức năng điều hoà lao động:
Khi một nền kinh tế càng phát triển, sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong một lĩnh vực càng gay gắt thì những chính sách về tiền lơng,
tháng lơng là không thể tách rời sự hấp dẫn đối với mức lơng cao sẽ thu hút
ngời lao động vào các nơi làm việc mà ở đó họ thấy sức lao động mà họ trả ra
là thích đáng, điều này sẽ dẫn tới cơ cấu giữa các ngành nghề không đều mất
cân đối. Do đó hệ thống lơng bảng lơng chế độ phụ cấp đối với từng ngành
nghề phù hợp chính là công cụ để điều tiết. Nó sẽ tạo ra một cơ cấu lao động
hợp lý, một sự phân bổ lao động đều trong phạm vi xã hội, góp phần vào sự
ổn định chung của thị trờng lao động của từng quốc gia.
Với các chức năng nh trên, tiền lơng thực sự đã đóng góp một vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, khuyến khích ngời lao
động trong công việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để tiền lơng thực hiện tốt các chức năng này, công tác tổ chức lao động
tiền lơng phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản trong tiền lơng.
2. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lơng:
2.1. Phải giải quyết hài hoà một mối quan hệ giữa ngời lao động và tiền
lơng theo nguyên tắc ghi ở Điều 55 trong Bộ luật lao động của Việt Nam.
Cụ thể gồm:
- Mức lơng đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và
ngời sử dụng lao động.
- Mức lơng ở hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lơng tối thiểu do
Nhà nớc quy định là 290.000 đ/ tháng.

- Ngời lao động đợc hởng theo năng suất lao động, chất lợng lao động
và kết qủa công việc.
2.2. Trong việc tính và trả lơng phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều 8 - NĐ /
1997/ CP ngày 31/12/1994.
Cụ thể: Làm công việc gì, chức vụ gì phải hởng lơng theo công việc đó,
chức vụ đó theo hợp đồng lao động và thoả ớc tập thể, nghĩa là bất kỳ ai dù ở
độ tuổi nào, không phân biệt giới tính dân tộc, tôn giáo, miễn là hoàn thành tốt
công việc đợc giao thì sẽ đợc trả lơng tơng ứng với công viêc đó. Đây là điều
kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng cho xã
hội.
III . các hình thức trả lơng hịên nay.
Thực chất của việc trả lơng là các quy phạm đợc xác nhận để xác định
tiền lơng phải trả cho ngời lao động dựa trên sức lao động đã hao phí.
Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động nó cũng đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng hiệu qủa lao động.
ở Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp đang áp dụng hai hình thức trả lơng
chính:
Trả lơng theo thời gian.
Trả lơng theo sản phẩm.
Ngoài ra trong quá trình lao động, ngời lao động còn đợc hởng các khoản
nh:
- Chế độ phụ cấp.
- Chế độ tiền thởng.
- Tiền lơng khi ngừng việc hoặc sản xuất ra sản phẩm hỏng, sản phẩm
xấu.
1.Hình thức trả lơng theo thời gian.
Đây là hình thức mà lơng đợc xác định dựa trên khả năng thao tác, trình
độ kỹ thuật và thời gian làm việc thực tế. Hình thức này mang tính bình quân,
không đánh giá đúng kết quả lao động của mỗi ngời, không đảm bảo nguyên
tắc: Làm theo năng lực, hởng theo lao động. Do những hạn chế trên mà

hình thức này chỉ đợc áp dụng cho những công việc không thể xác định đợc
hao phí lao động đã tiêu hao vào đó. Nó bao gồm các hình thức cụ thể sau:
1.1. Lơng thời gian:
Tiền lơng đợc tính theo cách trả lơng này dựa trên mức cấp bậc nên
mang tính chất bình quân, vì thế không khuyến khích đợc ngời lao động trong
làm việc cũng nh phát huy tính sáng tạo chủ động đối với sản phẩm họ làm ra,
nó không gắn quyền lợi cá nhân với quyền lợi tập thể. Xuất phát từ lý do đó
mà hình thức này chỉ nên áp dụng đối với các bộ phận gián tiếp, bộ phận
quản lý doanh nghiệp (Giám đốc, Phó giám đốc, các nhân viên phòng ban );
bộ phận quản lý phân xởng sản xuất ( quản đốc, kế toán phân xởng ) bộ phận
dinh doanh. ở đây tiền lơng đợc xác định dựa trên mức lơng cấp bậc, công
việc và thời gian làm việc thực tế gồm các chế độ:
-Lơng tháng: áp dụng cho ngời lao động làm những công việc kéo dài nhiều
ngày.
Tiền lơng = lơng cấp bậc công việc + phụ cấp ( nếu có ).
- Lơng ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày. Một
u điểm của hình thức này là nó khuyến khích ngời lao động đi làm đều.
Lơng đợc tính cụ thể nh sau:
Tiền lơng Lơng cấp bậc Hệ số phụ cấp Số ngày làm
theo ngày công việc ( nếu có) việc thực tế .
- Lơng giờ : áp dụng cho những công việc đem lại kết quả trong một thời gian
ngắn.
- Lơng công nhật: áp dụng cho các lao động tạm thời cha xắp xếp vào bảng
lơng của doanh nghiệp và tiền lơng phụ thuộc vào công việc thực tế. Lơng
công nhật đợc tính nh sau:
Lơng công nhật đợc Mức lơng công Số ngày làm việc
tính trong tháng nhật ngày thực tế trong tháng
1.2 Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:
Đây là hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn, kết hợp với chế độ
tiền thởng trong sản xuất: Thởng do tăng năng suất lao động thởng do tiết

kiệm nguyên vật liệu. Thởng do nâng cao chất lợng sản phẩm. Tiền lơng này
đợc tính nh sau:
Tiền lơng = Lơng theo thời gian + Tiền thởng.
Hình thức này có tác dụng thúc đẩy công nhân tăng năng suất lao động,
tiết kiệm vật t, vật liệu và đảm bảo chất lợng sản phẩm.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Là hình thức trả lơng cơ bản đợc áp dụng khá phổ biến hiện nay đối với
doanh nghiệp sản xuất vật chất. Với tiền lơng đợc trả theo hình thức này nó đã
khắc phục đợc một số nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian. Điều
này đợc thể hiện qua một số điểm sau:
=
*
*
=
*
- Phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt giữa chất l-
ợng lao động và số lợng lao động
- Ngời lao động không ngừng cố gắng hoàn thiện để đạt và vợt mức kế
hoạch, nâng cao chất lợng sản phẩm
- Tạo dựng một môi trờng tích cực trong sản xuất- kinh doanh một cơ
chế tự điều chỉnh trong công tác quản lý, tổ chức lao động trong sự chuyển đổi
nền kinh tế nhà nớc ta cho phép các doanh nghiệp áp dụng một trong các hình
thức trả lơng dới đây hoặc có thể kết hợp với các cơ chế này tuỳ thuộc vào mô
hình sản xuất kinh doanhvà loại hình kinh doanh của đơn vị mình
2.1 Trả lơng sản phẩm trực tiếp
Đợc áp dụng trực tiếp cho ngời lao động làm những công việc mang
tính độc lập cao đã đợc chuyên môn hoá hoặc đã có định mức lao động.
Cách tính : Tiền lơng = ĐG
i
* Q

i

Trong đó : ĐG
i
Đơn giá tiền lơng cho sản phẩm i
Q
i
Số lợng sản phẩm i
Cách trả lơng này là một hình thức đánh giá đúng đắn nhất sức lao động
đã hao phí, ngời lap động làm bao nhiêu hởng bấy nhiêu, điều đó sẽ khuyến
khích ngời lao động làm việc hăng say hơn, họ quan tâm nhiều hơn đến chất l-
ợng sản phẩm làm ra, song nó cũng có những mặt hạn chế nhất định đó là vì
tính độc lập cao nên ngời lao động sẽ trở lên bị động nếu phải chuyển sang
công việc khác và nảy sinh tính ích kỷ trong công việc
2.2 Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Đợc áp dụng cho các lao động phụ mà công việc của họ ảnh hởng đến
kết quả của ngời lao động chính
Cách tính: Lcbcnv(lao động phụ) + phụ cấp (nếu có)
ĐGp =
Msl(do lao động chính làm ra)
+ Tiền lơng của ngời lao động phụ:
L
P
= ĐG
P
+ Msl ( Do ngời lao động chính làm ra )
Trong đó: - ĐG
P
: Đơn giá tiền lơng phụ cấp
L

cbnv
: Lơng cấp bậc nhân viên
Msl : Mức sản lợng
Hình thức này đã khuyến khích ngời lao động phụ phải quan tâm phục vụ
cho công nhân sản xuất bởi thu nhập của họ phụ thuộc vào ngời sản xuất
chính, tiền lơng này sẽ phụ thuộc nhiều vào trình độ của ngời lao động chính
cho dù ngời lao động phụ có hoàn thành công việc của mình tới đâu. thực ra
đây là hình thức trả lơng thực sự không hoàn hảo, sẽ là tốt nếu giữa hai ngời
lao động chính và phụ hợp tác và có trách nhiệm với nhau trong sản xuất và sẽ
là không tốt nếu chỉ một trong hai ngời đi ngợc lại quyền lợi của nhau.
2.3 Trả lơng theo sản phẩm tập thể
Trờng hợp này thì tiền lơng sản phẩm trớc hết đợc tính chung cho cả tập
thể sau đó là tính và chia cho từng ngời trong tập thể.
Cách tính cụ thể nh sau:
+ Xác định đơn giá cho từng sản phẩm:
( Lcbcnv + phụ cấp )
ĐG =
Msl
Trong đó:
Lcbcnv: Lơng cấp bậc công nhân viên
Msl : Mức sản lợng từng cá nhân.
+ Xác định lơng cho cả tập thể
Tiền lơng = ĐG x Sản lợng thực tế của cả tập thể.
+ Chia cho từng ngời lao động
Cách 1: Chia theo thời gian làm việc thực tế và hệ số lơng
Theo cách này chia làm 3 bớc nh sau:
B1: ta tính đổi thời gian làm việc thực tế cảu ngời lao động ở các cấp bậc khác
nhau về thời gain làm việc thực tế của ngời lao động bậc 1 để so sánh.
Thời gian làm việc quy đổi từng ngời(Tqđ)
Tqđ = Thời gian làm việc thực tế của ngời lao động(Ttt) x Hệ số

lơng cấp bậc của từng ngời
B2 : Tính tiền lơng của một đơn vị thời gian làm việc qui đổi
Tiền lơng của một đơn vị thời gian làm việc quy đổi
Tiền lơng của cả tập thể
(Lqđ)=
Thời gian làm việc quy đổi
B3 : Tiền lơng của từng ngời lao động
Lnlđ=Tqđ x Lqđ
Cách 2: Chia hệ số chênh lệch giữa tiền lơng thơì gian và tiền lơng sản phẩm,
gồm ba bớc
B1: Tính tiền lơng theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của từng ngời lao
động
TLnlđ= Lcbcnv(của một đơn vị thời gian) x Ttt
B2 : Tính hệ số chênh lệch giữa tiền lơng sản phẩm và tiền lơng thời gian
Lsp
HS =
TLnlđ
B3 : Tính tiền lơng của từng ngời lao động
Lnlđ = Ltg x HS
Cách 3: Chia theo đIểm bình và hệ số lơng
B1 : Qui đổi điểm bình của ngời lao động về điểm bình bậc1
ĐBqđi = ĐBi x HSlcb
B2 : Tính tiền lơng của từng ngời lao động
Lnlđi = ĐBqđi x TLđbqđ
Hình thức này có nhợc điểm là kết quả lao động của cá thể phụ thộc vào
ý thức trình độ của từng ngời lao động. Đồng thời việc chia lơng nhiều khi
không công bằng vì thờng bao giờ cũng thiên về những ngời có hệ số lơng cao
thực sự nó cha giải quyết tính công bằng giữa ngời lao động.
2.4 Chế độ lơng khoán khối lợng cộng việc sản phẩm.
Hình thức này áp dụng đối với những công việc lao đông lao động giản đơn

có tính chất đột xuất.
Cách tính tiền lơng khoán của cả nhóm phụ thuộc vào giá trị hợp đồng
khoán, sản lợng khoán hoàn thành. Khi chia lơng cho từng cá nhân từng ngời
lao động áp dụng 3 phơng pháp nêu trên.
2.5 Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Hình thức này áp dụng nh sau:
Ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn
thành một điịnh mức lao động để tính thêm một số tiền lơng theo sản phẩm
luỹ tiến. Tiền lơng phải trả công nhân viên theo hình thức này sẽ gồm hai bộ
phận:
+ Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động chính ta tính ra
tiền lơng phải trả theo sản phẩm định mức.
+ Căn cứ vào mức độ định mức ta tính ra tiền lơng phải trả cho công
nhân viên theo tỷ lệ luỹ tiến đem lại hiệu quả kinh doanh. Khi áp dụng hình
thức này doanh nghiệp phải lu ý một số vấn đề đó là áp dụng với những công
việc hoàn thành đúng thời hạn hoặc hoàn thành trong một thời gian ngắn chỉ
nên áp dụng với một số đối tợng trong một khoảng thời gian với phạm vi xác
định để đem lại hiệu quả cao.
Cách tính cụ thể nh sau:
Lnlđ = QI x ĐGcđ + e(QI-Qo) x ĐGcđ x K
Trong đó:
ĐGcđ: Đơn giá đối với những sản phẩm nằm trong định mức
Lcbcnv + Phụ cấp(nếu có)
ĐGcđ=
Msl
K: tỷ lệ luỹ tiến ( tuỳ thuộc vào từng đơn vị có cách tính tỷ lệ này phù hợp )
Lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc
tăng nhanh năng suất lao động vì vậy chỉ nên áp dụng trong trờng hợp Xí
nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng nào đó.
Một nhợc điểm của hình thức trả lơng này là sẽ làm tăng khoản mục chi

phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy nếu trong
trờng hợp không cần thiết thì không nên áp dụng hình thức này. Nếu khi áp
dụng mà không tổ chức quản lý tốt sẽ phá vỡ nguyên tắc 2 trong tìên lơng
bảo đảm tốc độ tăng tiền lơng bình quân nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao
động
2.6 Trả lơng theo sản phẩm có thởng phạt.
Là tiền lơng trả theo sản phẩm có gắn với chế độ tiền thởng trong sản
xuất. Bao gồm:
Thởng nâng cao năng suất lao động.
Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm.
Thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng.
Ngoài ra trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng gây lãng phí
vật t không đảm bảo đủ ngày công lao động thì có thể họ phải trả tiện phạt vào
thu nhập của họ bằng tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp trừ đi khoản tiền phạt.
3. Trả lơng theo công việc (Theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 197/CP
)
3.1. Khi ngừng việc
Đợc áp dụng cho ngời lao động làm việc thờng xuyên phải ngừng việc
do ngời khác gây ra hoặc khi chế thử sản xuất thử sản phẩm mới.
Nguyên tắc:
Lơng làm việc lớn hơn lơng ngừng việc
Có sự phân biệt trong cách trả lơng này tuỳ theo từng trờng hợp ngừng việc cụ
thể.
Cách tính:
+ Trong một ca nếu ngừng việc từ 2 giờ trở nên thi ngừng việc giờ nào thì đợc
trả lơng giờ đó
+ Nếu ngừng hết ca thì trả đủ lơng ca.
+ Nếu ngừng việc hết tuần, hết tháng thì đợc trả đủ tiền lơng theo tuần theo
tháng.
Mức lơng đợc qui định tại Điều 14 Nghị định 197/CP.

Ưu điểm của hình thức trả lơng này là: Phần nào giúp đợc ngời lao
động có một phần thu nhập khi có một trờng hợp xấu xảy ra, nó vẫn phản ánh
đợc gia trị sức lao động mà ngời công nhân đã đóng góp cho Xí nghiệp
3.2 Khi làm ra sản phẩm hỏng, xấu ( Theo TT97/TG ngày 29/9/1982 của
Thủ tớng Chính phủ )
áp dụng với trờng hợp ngời lao đông làm ra sản phẩm hỏng xấu quá tỷ lệ qui
định
Nguyên tắc: ngời lao dông làm ra sản phẩm hỏng xấu không đợc trả lơng,
nếu đợc trả lơpng phải thấp hơn khi làm ra sản phẩm tốt.
Cách tính cụ thể;
+ 0% tiền lơng nếu làm ra sản phẩm hỏng.
+ 70% tiền lơng nếu làm ra sản phẩm xấu.
+ 100% tiên lơng nếu sản xuất sản phâm thử.
+ Nếu sửa lại sản phẩm đợc hởng 100% tiền lơng theo sản phẩm
nhng không đợc hởng lơng cho thời gian sử sản phẩm.
Hình thức trả lơng này thực sự cha thoả đáng với ngời lao động.
IV. Quản lý quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp.
Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao dộng mà
doanh nghiệp quản lý sử dụng trong và ngoài giờ. Quỹ tiền lơng của doanh
nghiệp bao gồm hai loại chính: lơng chính và lơng phụ.
1. Lơng chính
Là toàn bộ các khoản tiền lơng trả theo cấp bậc chức vụ và các khoản
phụ cấp có tính chất nh lơng mà doanh nghiệp trả cho công nhân viên trong
thời gian tham gia sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ đợc giao. Phần lơng này
bao gồm các khoản mục sau:
+ Tiền lơng theo tháng, theo hệ thống thang bảng lơng của Nhà nớc.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm.
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động ngừng việc do những nhân tố khách
quan.
+ Tiền lơng trả cho ngời công nhân lao đông khi làm ra sản phẩm, sản

phẩm xấu.
2. Lơng phụ
Là khoản lơng trợ cấp , phụ cấp trả cho ngời lao động trong thời gian
làm việc khác nhng vẫn đợc hởng lơng theo qui định. Bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lờng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác
hoặc đi làm nghĩa vụ cho Nhà nớc.
+ Tiền lơng trả cho cho ngơiù nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ.
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động đi học nhng vẫn thuộc biên chế.
+ Các loại tiền thởng thờng xuyên.
+ Các phụ cấp ghi trong quỹ lơng
Việc phân chia quỹ lơng thành lơng chính và lơng phụ nhơ trên có ý
nghĩa rất quan trọng đối với công tác hạch toán tiền lơng, phân tích các khoản
mục chi phí trong giá thành sản phẩm, trong chi phí quản lý, chi phí lu thông .
Quản lý quỹ tiền lơng thực chất là việc xác định mối quan hệ giữa ngời
lao động và ngời sử dụng lao động trong việc phân chia lợi ích trong một chu
kỳ sản xuất. Mốt chốt là ở chỗ, các cơ quan chủ quản của doanh nghiệp là
những ngời trực tiếp kiểm tra đối chiếu thờng xuyên giữa quĩ tiền lơng thực tế
và quĩ tiền lơng kế toán của doanh nghiệp, phải thấy đợc tính hợp lý trong cơ
cẩu trả lơng xác định và sử lý các khoản lơng bất hợp lý đã phát sinh trong kỳ.
Việc xác định hao phí sức lao động cho một đơn vị sản phẩm, 1000 đồng
doanh thu hay lợi nhuận là hết sức quan trọng. Đó là chi phí hợp lệ trong giá
thành sản phẩm, là công cụ để nhà nớc quản lý tốt quỹ lơng đối với doanh
nghiệp. Theo Nghị định 28/CP ngày28/03/1997 đã ghi rõ:
+ Nhà nớc thực hiện quản lý quỹ lơng thông qua các báo cáo tính toán xét
duyệt đơn giá lơng và tiền lơng thực tế thực hiện cả từng nghành từng doanh
nghiệp. Mức tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp cao nhất không vợt quá mức
tiền lơng bình quân chung của tất cả doanh nghiệp, khi giao đơn giá tiền lơng
phải đảm bảo nguyên tắc tốc độ tănglơng phải thấp hơn tốc độ tăngnăng suất lao
động.
+ Tất cả các Doanh nghiệp Nhà Nớc phải xác định lao động theo hớng

dẫn của Bộ lao động thơng binh Xã hội làm cơ sở tuyển dụng lao động và sử
dụng lao động theo đơn giá tiền lơng, trả lơng gắn với năng suất lao động.
+ Các cán bộ, ngành, địa phơng quyết định cho một số đặc thù sản phẩm
của mình. Đó là một số nguyên tắc cơ bản trong việc xác định đơn giá tiền lơng.
Song để làm tốt điều này các doanh nghiệp phải căn cứ vao chính đặc thù kinh
doanh của mình.
Cách xác định:
Vkh
Đơn giá =
DTkh
Trong đó:
Vkh: Quỹ lơng kế hoạch
DTkh: Doanh thu kế hoạch
Quỹ lơng thực hiện của doanh nghiệp đợc xác định thông qua đơn giá
tiền lơng và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Q = Đơn giá x Doanh thu thực hiện
Nh vậy việc xác định quỹ lơng thông qua đơn giá tiền lơng sẽ là căn cứ
để doanh nghiệp xây dựng qui chế lơng cho ngơì lao động một cách phù hợp
đúng đắn đắn bảo qui tắc làm nhiều có chất lợng hiệu quả cao sẽ đợc hởng l-
ơng cao hơn ngời làm ít, làm kém.
Nh đã trình bày ở trên chúng ta thấy thu nhập của ngời lao động không
chỉ có tiền lơng thuần tuý mà còn có các phần lơng khác đó chính là chế độ
phụ cấp lơng và chế độ tiền lơng.
Chế độ phụ cấp lơng đợc chia thành 7 loại;
Phụ cấp lao động: Phụ cấp trong điều kiện lao động độc hại; Phụ cấp làm đêm;
tất cảc các khoản phụ cấp này nằm trong khoản lơng phụ của mỗi ngời lao
động.
Chế độ tiền thởng là một khoản tiền lơng nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Nếu xét theo cơ cấu thu nhập của ngời
lao động thì tiền lơng là phần có tính ổn định còn tiền thởng chỉ là phần có

tính thêm vào phụ thuộc vào chỉ tiêu thởng và kết quả hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Vì vậy đây là khoản thu nhập thêm có tính khuyến khích ngời
lao trong sản xuất nên các doanh nghiệp phải xây dựng một qui chế thởng sao
cho phù hợp với đơn vị mình , đồng thời tuân thủ các nguyên tắc qui định của
Chính phủ tại điều 64 Bộ luật Lao động, Điều 9/NĐ/197/CP ngày 31/12/1994.
Qua tất cả các vấn đề đã trình bày ở trên chúng ta đi đến kết luận các
doanh nghiệp phải tự xây dựng cho mình một qui chế trả lơng phù hợp dựa
trên sự kết hợp hai hoà giữa các hình thức trả lơng và lựa chọn một phơng
pháp xá định đơn giá tiền lơng phù hợp với điều kiện riêng của doanh nghiệp
mình. Giải quyết vấn đề này ngoài việc giảm chi phí, giảm giá thành doanh
nghiệp còn phải hớng tới mục đích thu hút lao đông nhiều hơn nữa. Nó đòi hỏi
các câp các ngành, các chủ daonh nghiệp phải tìm chomình mộ thớng đi đúng
trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
V. Các khoản trích theo lơng.
Hiện nay các khoản trích theo lơng bao gồm:Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí Công đoàn.
1. Bảo hiểm Xã hội
Bảo hiểm Xã hội đợc hiểu là sự bảo vệ xã hội đối với các thành viên
thông quan một loạt các hình thức biện pháp công bằng để chống lại tình hình
khó khăn về kinh tế do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau mất sức
lao động, tuổi già, tàn tật.
Nh vậy sản phẩm xã hội biểu hiện dới hinh thái tiền tệ hình thành nên quĩ
Bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội là nội dung quan trọngccảu Chính sách xã hội
mà Nhà nớc đảm bảo trớc pháp luật cho mỗi ngời nói chung, ngời lao động nói
riêng.
Bảo hiểm xã hội là sự phản ánh về vật chất cho ngời lao động trong và
ngoài quốc doanh khi ngời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sứclao động
để góp phần ổn đinh đời sống gia đình họ. Bảo hiểm xã hội là một hệ thống
các chế độ mà mỗi ngời có quyền đợc hởng phù hợp với quy định về quyền lợi
dặt trên các văn bản pháp lý của Nhà nớc phù hợp với điều kiện phát triển xã

hội. Chính vì mục tiêu cảu Bảo hiểm xã hội là tạo lập một mạng lới an toàn để
bảo vệ ngời lao động về già không còn thu nhập nữa thì vẫn có trợ cấp.
Về đối tợng: Nếu nh trớc kia Bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng với ngời lao
động thì nay theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 về điều lệ Bảo hiểm xã
hội thì chính sách đợc qui định cụ thể nh sau:
+ Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
+ Ngời lao động làm việc trong mọi thành phần kinh tế xã hôi có sử dụng
từ 10 lao động trở nên.
+ Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
+ Ngời giữ chứac vụ dân cử, bầu cử.
+ Các công chức, viên chức.
+ Những ngời có thu nhập cao có điều kiện tham gia Bảo hiểm số tiền các
thành viên trong xã hội gia đóng góp tạo lập quỹ bảo hiểm xã hội. Cũng theo
các qui định này thì việc quản lý sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội đợc quy định
nh sau:
Ngời sử dụng lao động đóng góp 15% với tổng quỹ lơng. Quỹ lơng này
là tổng số tiền lơng tháng của những ngời tham gia đóng Bảo hiểm xã hội
trong đơnvị có cơ cấu cụ thể:
- Tiền lơng cấp bậc, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo lu.
- Các khoản trợ cấp phụ, trợ cấp thâm niên ngành, chức vụ bầu cử, trợ
cấp khu vực ( nếu có ).
- Ngời lao động trích 5% tiền lơng để đóng Bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm y tê:
Địa vị xã hội, mức thu Xã hội ngày càng phát triển, con ngời ngày càng
liên kết với nhau trên quan điểm Mình vì mọi ngời, mọi ngời vì mình Các cá
nhân trong xã hội tại một chừng mực nào đó tơng trợ lẫn nhau. Một trong những
hình thái đó là Bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về mặt y tế cho ngời tham gia. Mục
đích là tạo lập một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn bộ cộng động bất kể thu
nhập cao hay thấp.

* Đối tợng: bảo hiểm y tế đợc áp dụng cho những ngời tham gia đóng góp Bảo
hiểm y tế thông qua việc mua bán bảo hiểm y tế.
* Quỹ bảo hiểm y tế đợc hình thành nh sau:
- Ngời lao động đóng góp 1% từ quỹ tiền lơng của mình.
- Ngời sử dung lao động đóng góp 2% từ quỹ lơng thực tế của doanh nghiệp
và đợc tính vào chi phí sản xuất.
3. Kinh phí Công đoàn.
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động nói lên
tiếng nói chung của ngời lao động, đứng rađấu tranh bảo vệ ngời lao động
đồng thời Công đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn điều chỉnh thái độ ngời
lao động với ngời lao động và ngời sử dụng lao dộng.
Do là một tổ chức độc lập có t cách pháp nhân nên Công đàon tự hạch
toán thu chi. Nguồn thu chủ yếu của Công đoàn là là sự trích nộp của Công
đoàn cơ sở:
- Tỷ lệ trích là 2% quỹ lơng thực tế.
- Công đoàn cơ sở nộp 50 % kinh phí công đoàn thu đợc lên cấp trên còn
lại để chi tiêu đơn vị.
Toàn bộ các khoản đã trình bày ở trên tạo nên bảng thu nhập cho ngời
lao động. Vấn đề đặt ra cho công tác hạch toán kế toán nói chung kế toàn tiền
lơng nói riêng là phải hạch toán nh thế nào cho đúng tỷ lệ quy định, nhanh
chóng kịp thời da ra những thông tin hữu ích về lao động cho ngời quan tâm.
B. Hạch toán chi tiết lao động tiền lơng và bảo hiểm xã hội
phải trả cán bộ công nhân viên.
Nh đã trình bày ở trên tiền lơng giữ một vai trò quan trọng trong doanh
nghiệp. Khi công tác này đợc tổ chức tốt thì không những doanh nghiệp đạt đ-
ợc mục đích của mình là phấn đấu hạ chi phí tiền lơng trong giá thành sản
phẩm mà bản thân ngời lao động đứng trên góc độ kinh tế thì họ cũng đợc h-
ởng công sức mà họ bỏ ra đóng góp vào sự phát triển chung của doanh nghiệp.
Vì vậy để hạch toán tiền lơng tốt thì trớc hết mỗi daonh nghiệp phải hạch toán
đợc lao động.

1. Hạch toán lao động.
Bao gồm hạch toán lao động, thời gian lao động, kết quả lao động.
1.1. Hạch toán số lợng lao động.
Hạch toán số lợng lao động là hạch toán về mặt số lợng từng loại lao
động theo nghề nghiệp công việc và theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật.
Việc hạch toán về số lợng lao động đợc phản ánh trên Sổ danh sách lao động
của doanh nghiệp và sổ sách ở từng bộ phận. Sổ này đợc phòng lao động lập
theo mẫu quy định đợc chia thành 2 bản:
Một bản do phòng lao động doanh nghiệp quản lý ghi chép.
Một bản do phòng kế hoạch quản lý.
1.2 Hạch toán thời gian lao động.
Là việc hạch toán thời gian lao động đối với mỗi cán bộ công nhân viên
ở từng bộ phận. Để có thể phản ánh dúng, kịp thời yêu cầu này kế toán phản
ánh tiền lơng qua bảng chấm công.
1.3 Hạch toán kết quả lao động.
Đối với bộ phận hởng lao động theo sản phẩm thì căn cứ để trả lơng là
Bảng kê khối lợng công việc hoàn thành, bảng giao nhận sản phẩm. Đấy
là những chứng từ ban đầu khác nhau và đợc sử dụng từng loại tuỳ theo đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4 Hạch toán tiền lơng.
Để lập đợc bảng thanh toán tiền lơng thì yêu cầu đối với kế toán lơng phải
căn cứ vào các chứng từ về hạch toán thời gian lao động, hạch toán kết quả lao
động:
Với lơng trả theo thời gian phải có Bảng chấm công.
Với bộ phận hởng lơng theo sản phẩm thì đó là Bảng kê khối lợng công việc
hoàn thành, Bảng giao nhận sản phẩm .
Việc tính lơng do phòng kế toán thực hiện dựa trên chứng từ sổ sách
liên quan các chứng từ lao động, chế độ để tiến hành tính lơng cho từng ngời
lập bảng thanh toán lơng cho toàn doanh nghiệp. Thông thờng việc thanh
toán lơng tại các doanh nghiệp đến ngời lao động đợc chia làm 2 kỳ:

Kỳ 1: Tạm ứng lơng 50-60% lơng cấp bậc.
Kỳ 2: Thanh toán số tiền còn lại sau khi đã khấu trừ vào lơng các khoản tạm
ứng và các khoản khác.
1.5. Hạch toán Bảo hiểm xã hội phải trả cán bộ công nhân viên.
Để hạch toán bảo hiểm xã hội phải trả, kế toán phải căn cứ vào các
chứng từ: Giấy nghỉ ốm, nghỉ sinh đẻ, nghỉ tai nạn lao động, nghỉ trông con
ốm căn cứ vào chế độ Bảo hiểm hiện hành, căn cứ vào các chứng từ phản ánh
số liệu phải trả để tính ra số lơng bảo hiểm phải trả cho từng cán bộ công nhân
viên. Sau khi tính song cho từng ngời kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán
Bảo hiểm xã hội. Bảng này sẽ là cơ sở để tra Bảo hiểm xã hội cho từng cán bộ
công nhân viên.
2. Kế toán tổng hợp tiền lơng và Bảo hiểm xã hội.
Nh trình bày ở trên về cơ bản các chứng từ hạch toán tiền lơng và thanh
toán tiền lơng cụ thể nh sau:
Bảng thanh toán lơng ( Mẫu số 02-LĐTL ).
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội ( Mẫu 04-LĐTL ).
Bảng thanh toán tiền lơng ( Mẫu 05- LĐTL ).
Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra các phiếu thu nhập chi tiền... Đó chínhlà các chứng từ để hạch
toán tổng hợp tìên lơng.
* Tài khoản sử dụng: TK334: Phải trả cho công nhân viên.
* Nội dung tài khoản: phản ánh các khoản thanh toán với công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền th-
ởng và các khoản thu nhập thuộc về công nhân viên.
* Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân
viên.
- Tiền lơng, tiền công tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các khoản đã trả,
đã ứng cho công nhân viên.
- Tiền lơng của công nhân viên cha lĩnh.

Bên Có: - Tiền lơng , tiền công và các khoản khác phải trả công nhân
viên.
D nợ ( nếu có ): Số trả thừa cho công nhân viên.
D có: Tiền lơng tiền công và các khoản còn phải trả công nhân viên.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi thanh toán tiền lơng và tiền Bảo
hiểm xã hội.
TK 338: phải trả phải nộp khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ
quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xá hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lơng, theo
quyết toán của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mợn tạm
thời.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý

×