Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tổ chức công tác kế toán lao động, tiền lương.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.62 KB, 26 trang )

Lời nói đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi ngời quản lý doanh nghiệp phải
nang động, sáng tạo, vận dụng những khả năng sẵn có của mình và nắm bắt đ-
ợc cơ chế thị trờng một cách linh hoạt, kịp thời để hạch toán linh hoạt, kịp thời
để hạch toán kinh doanh. Bởi hạch toán kế toán là công cụ sắc bén không thể
thiếu đợc trong quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị cũng nh trong phạm vi
toàn bộ nền kinh tế quốc dân ở nớc ta hiện nay.
Thực hiện phơng châm đào tạo "học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với
thực tế, nhà trờng gắn với xã hội". Chính vì vậy mà trờng "Cao đẳng kỹ thuật
công nghiệp I" cho học sinh, sinh viên đi thực tập tại các đơn vị sản xuất kinh
doanh. Mục đích là giúp cho sinh viên nắm bắt và tìm hiểu thêm về thực tế
dựa trên lý thuyết đã đợc học ở nhà trờng. Đồng thời tạo sự nhuần nhuyễn
thêm một cách có logic và có kiến thức đợc vững chắc để khi trở thành một
nhân viên, một cán bộ kế toán sẽ không còn bỡ ngỡ với công việc đợc giao.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này. Sau khi dời ghế nhà tr-
ờng, kết thúc phần lý thuyết để bớc vào thời gian thực tập em đã chọn cho
mình một chuyên đề chính đó là: "Tổ chức công tác kế toán lao động, tiền l-
ơng".
Dới chế độ xã hội chủ nghĩa hiện nay thì tiền lơng của ngời lao động đ-
ợc trả theo mức độ cống hiến của họ, vì tiền lơng là giá cả, là sức lao động mà
nó đợc biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm phân phối cho ngời lao động
để bù đắp hao phí lao động cần thiết đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Qua quá trình thực tập tại công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Hà Tây. Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, phòng kế toán trong
công ty, dới sự hớng dẫn của các thầy cô giáo ở trờng. Em đã hoàn thành
chuyên đề này với 3 nội dung chính sau:
1
Phần I: Khái quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp (Công ty
khai thác công trình thuỷ lợi)
Phần II: Tình hình tổ chức quản lý công tác kế toán "Tiền lơng và các


khoản trích theo lơng"
Phần III: Phơng hớng - nhận xét - đánh giá và kết luận.
2
Phần I
Khái quát tình hình về công tác tổ chức quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty khai thác
công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
1. Sự ra đời của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức đợc UBND tỉnh Hà Tây
ra quyết định thành lập số 414/QĐ-UB ngày 10 tháng 10 năm 1974.
(Tiền thân là xí nghiệp thủy nông - Mỹ Đức) đến tháng 12 năm 1998 thì
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức đợc chuyển sang doanh nghiệp
nhà nớc hoạt động công ích gọi là "Công ty khai thác công trình thuỷ lợi".
- Theo quyết định số 146/1998/QĐ- UB ngày 31 tháng 12 năm 1998 với
nhiệm vụ chính là quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trong huyện, đảm bảo
tới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, là doanh nghiệp quốc doanh hoạt động
theo nguyên tắc tự chủ về tài chính đợc nhà nớc cấp vốn và vay vốn ngân hàng
để sản xuất kinh doanh. Có trụ sở ở thị trấn Tế Tiêu với ngành nghè kinh
doanh chính là vận hành toàn bộ hệ thống công trình thuỷ lợi tới tiêu nớc cho
nông nghiệp và cung cấp nớc cho cơ sở kinh tế khác trong huyện theo hợp
đồng dùng nớc giữa công ty với HTX nông nghiệp.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức nằm ở thị trấn Tế Tiêu về
danh giới địa chính của công ty là:
+ Phía Bắc giáp đờng 73 và huyện Chơng Mỹ/
+ Phía Đông và phía nam giáp sông Đáy và tỉnh Hà Nam.
+ Phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.
Toàn huyện Mỹ Đức có 22 xã và một thị trrấn với tổng diện tích là
22.100ha, bao gồm sông ngòi, đồi, núi, trong đó có 9.455 ha đất, dân số

163.000 ngời. Có tới 90% sống bằng nghề nông nghiệp, ngoài ra còn có ngành
nghề thủ công nh dệt, trồng dâu nuôi tằm.
3
- Quá trình phát triển của công ty
+ Quá trình hoạt động và phát triển của công ty
Từ năm 1974 trở về trớc huyện Mỹ Đức gồm có 2 hồ chứa nớc, đó là hồ
Tuy Lai và hồ Quan Sơn (xây dựng từ năm 1959 với khả năng tới 600ha và hai
trạm bơm dầu Đức Môn và Kim Bôi) khả năng tới 500 ha và tiêu chủ yếu nớc
là tự tiêu ra sông đáy bằng các cống Đoan nữ (An Mỹ), cống gánh (Phù Lu
Tế), cống đồng dầy (Đốc Tín) không có trạm bơm tiêu. Việc quản lý công
trình và điều hành do phòng thuỷ lợi đảm nhiệm.
Từ năm 1974 trở lại đây, đợc nhà nớc đầu t vốn mở rộng Hồ Quan Sơn
và Hồ Tuy Lai đồng thời xây dựng hồ mới Vĩnh An với tổng diện tích cả 3 hồ
theo thiết kế là: 11.410 m
3
nớc. Năng lực tới cho diện tích 1880ha. Một số
trạm bơm đầu trở thành trạm bơm điện. Và xây dựng trạm bơm Tân Độ, trạm
bơm Bạch Tuyết, trạm bơm Hoà Lạc
Từ năm 1978 đến nay thực hiện phơng châm "nhà nớc và nhân dân cùng
làm" công ty đã xây dựng đợc thêm nhiều trạm bơm vừa và nhỏ.
- Thực hiện nghị quyết và quá trình phát triển của nhà nớc, công ty khai
thác công trình thuỷ lợi đã đạt đợc những thành tích đáng kể nh sau:
+ Năm 1992: cá nhân và tập thể đạt danh hiệu cấp ngành:
Giám đốc: Tạ Đình Đầm
Tập thể: tổ văn phòng công ty
+ Năm 1993: UBND tỉnh tặng bằng khen thi đua sản xuất Bộ Thuỷ lợi
tặng bằng khen.
Ban chấp hành Tổng liên đoàn Việt Nam tặng bằng khen
+ Năm 1994: tập thể, cá nhân đạt danh hiệu cấp tỉnh
+ Năm 1995: đơn vị, tập thể cá nhân đạt danh hiệu cấp tỉnh

+ Năm 1996: tập thể đạt danh hiệu giỏi cấp ngành
+ Năm 1997: Ban chấp hành liên đoàn tỉnh tặng bằng khen. Sở Nông
nghiệp và PTNT tặng bằng khen.
+ Năm 1998 Ban chấp hành liên đoàn tỉnh tặng bằng khen
+ Năm 2001 Liên đoàn lao động tỉnh tặng cờ thi đua
4
+ Năm 2002:
- UBND tỉnh tặng bằng khen trong phong trào thi đua phát triển nông
nghiệp nông thôn 5 năm (1997-2002).
- UBND huyện tặng giấy khen công đoàn công ty đã có thành tích xuất
sắc trong hoạt động công đoàn 5 năm (1997-2002).
Đạt đợc những kết quả trên công ty phải có rất nhiều cố gắng trong quá
trình quản lý cũng nh trong các hoạt động.
Tiến tới 2004 Công ty khai thác công trình thuỷ lợi đang có chiều hớng
mở rộng các công trình thuỷ lợi nội đồng để công ty ngày càng phát triển hơn
nữa trong những năm tiếp theo.
2. Mô hình và hình thức sở hữu vốn của công ty
* Mô hình doanh nghiệp: Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn nữa lại là công ty của nhà nớc
cộng với vốn đi vay của công ty đợc tổ chức dới dạng độc lập.
* Hình thức sở hữu vốn của công ty là: Hình thức sở hữu vốn của nhà n-
ớc.
* Công ty thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh là phục vụ sản xuất nông
nghiệp, mặt hàng chủ yếu là dịch vụ tới tiêu.
3. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khai
thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
a. Về lao động và thu nhập
* Về lao động
Để đáp ứng nhu cầu của công ty đồng thời hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế
hoạch của đơn vị, công ty đã có một số lợng lao động là 135 công nhân (43 là

nữ). Trong đó có:
+ Kỹ s: 8 ngời
+ Cao đẳng : 5 ngời
+ Trung cấp : 5 ngời
+ Công nhân : 110 ngời
+ Nhân viên : 2 ngời
5
+ Đại học : 5 ngời.
Là công ty nhà nớc hoạt động công ích, để đứng vững trong nền kinh tế
thị trờng hiện nay. Công ty rất cố gắng tìm tòi, học hỏi cũng nh vận dụng
những kinh nghiệm của mình để phát triển công ty và đạt kết quả tốt đã đợc
tỉnh tặng bằng, giấy khen nhiều năm đạt danh hiệu thi đua xuất sắc (kể từ
1991 đến nay).
* Về thu nhập lao động
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001 2002
Tổng quỹ l-
ơng
696.342.558 648.773.100 792.114.611 1.027.377.816 979.315.977
Tiền lơng
bình quân
471.700 432.874 481.821 629.500 604.500
Tổng thu
nhập
2.610.237.900 2.638.256.200 2.332.783.980 2.235.253.480 2.587.835.000
Thu nhập
bình quân
1.600 1.800 1.600 1.400 1.800
Nhận xét:

Từ các số liệu tổ hợp qua bảng chỉ tiêu kinh tế của công ty ta thấy:
- Tổng quỹ lơng của công ty tăng dần theo năm, vì theo chế độ quy định
của nhà nớc là tăng mức lơng theo hệ số tối thiểu từ 140.000đ lên 180.000đ và
lên tới 210.000đ.
- Tiền lơng bình quân thể hiện quy mô của công ty đợc mở rộng. Tiền l-
ơng bình quân tăng, từ 471.700đ (1998) lên tới 604.500đ (2002). Mặc dù công
ty luôn bị lỗ nhng thờng xuyên đợc nhà nớc cấp bổ xung để đảm bảo mức lơng
tối thiểu cho ngời lao động với hệ số là 1,1.
Đến nay công ty đã hoàn thành quy mô khai thác tài nguyên nớc để
phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và môi trờng.
Trong những năm thực hiện cơ chế mới, đời sống cán bộ công nhân viên
ngày một ổn định và nâng lên, ngời lao động ngày càng gắn bó với công ty.
Mức thu nhập bình quân của năm 2000 là 481.821 đồng/tháng/ngời; năm
2001 là 629.500 đồng/tháng/ngời; năm 2002 là 604.500 đồng/tháng/ngời.
6
Tổng thu nhập của công ty tăng, giảm không ổn định: năm 1998-1999
là tăng từ 2.610.237.900 đồng (1998) lên 2.638.256.200 đồng (1999), đến
năm 2001-2002 lại giảm xuống từ 2.332.783.980 đồng (2000) xuống
2.235.253.480 đ (2001).
Nh vậy nguyên nhân sự tăng giảm không ổn định này là do năm 1998 bị
lũ lụt, đến năm 1999 bị hạn hán kéo dài và năm 2000, 2001 lại bị mất mùa.
- Thu nhập bình quân lúc tăng, lúc giảm, không ổn định là do mức giá
quy định của nhà nớc có sự thay đổi. Năm 1998 quy định giá thu thủy lợi phí
là 1.600đ/kg thóc, năm 2001 là 1400đ/1kg thóc, năm 2002 là 1800đ/1kg thóc.
b. Về cơ cấu ban giám đốc, phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh
doanh của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức là đơn vị hạch toán kinh
tế độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chính đợc nhà nớc cấp vốn và cho vay
vốn ngân sách để hoạt động sản xuất kinh doanh. Nên việc tổ chức quản lý và
phân cấp quản lý theo cấp bậc nh sau:

+ Ban giám đốc: Phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp chung công việc sản
xuất kinh doanh của đơn vị và cũng là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc cơ
quan pháp luật của nhà nớc về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị.
+ Hai phó giám đốc:
- Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật
- Phó giám đốc phụ trách về hành chính
Việc tổ chức đoàn thể, một số công việc khác do giám đốc chịu trách
nhiệm về phân việc của mình. Về phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất,
điều động chỉ đạo các cụm, trạm thuỷ nông giúp đỡ cho giám đốc lãnh đạo
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thông suốt.
- Các phòng ban trong Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
+ Phòng tổ chức hành chính: Gồm 4 ngời có trách nhiệm điều động lao
động, tuyển dụng lao động, giải quyết các chính sách về tiền lơng, chế độ nghỉ
7
hu mất sức, bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên chức và mọi hoạt động hành
chính của công ty.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: gồm 4 ngời có nhiệm vụ lập kế hoạch sản
xuất, thiết kế các công trình nội đồng của công ty, theo dõi thống kê tình hình
biến động kế hoạch, kỹ thuật sản xuất của công ty.
+ Phòng kế toán tài vụ: gồm 4 kế toán trởng phụ trách chung, có nhiệm
vụ hạch toán sản xuất kinh doanh, thanh toán quyết toán với nhà nớc với
khách hàng, chịu trách nhiệm về vốn cho sản xuất và cùng với phòng kế hoạch
kỹ thuật quản lý theo dõi biến động tình hình vật t, lao động, tiền lơng trang
thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân một cách thờng xuyên theo quyết định.
Đồng thời giám sát mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong công ty, tình hình
thanh toán nợ với khách hàng, tình hình tiêu thụ, chi phí quản lý nguồn vốn,
giúp giám đốc điều hành kiểm tra kiểm soát hoạt động kinh tế của công ty,
thanh toán tài chín, bảo quản lu trữ chứng từ.
+ Đội sửa chữa công trình: gồm 6 ngời, có nhiệm vụ sửa chữa nhỏ các

công trình nh các công trình tới, tiêu nội đồng.
Sửa chữa thay thế máy móc thiết bị hỏng và sửa chữa nhà làm việc khu
công ty hỏng, toàn bộ máy móc tổ chức quản lý của Công ty khai thác công
trình thuỷ lợi.
Các bộ phận sản xuất kinh doanh gồm 20 bộ phận
+ Trạm bơm Phú Yên
+ Trạm bơm Hùng Tiến
+ Trạm bơm Hội Xá
+ Trạm bơm Đốc Tín
+ Trạm bơm Bạch Tuyết
+ Trạm bơm Kim Bôi
+ Trạm bơm An Phú
+ Trạm bơm Hoà Lạc
+ Trạm bơm La Làng
+ Trạm bơm Cống Đắm
8
+ Trạm bơm Bãi Giữa
+ Trạm bơm Phù Lu Tế
+ Trạm bơm Xuy Xá
+ Trạm bơm Tân Độ
+ Trạm bơm An Mỹ
+ Trạm bơm áng Thợng
+ Trạm bơm Mỹ Thành
+ Trạm bơm Đức Môn
+ Trạm bơm Đỗ Mơ
+ Trạm bơm Phúc Lâm.
Nhiệm vụ của các bộ phận này là cung cấp nớc tới tiêu cho sản xuất
nông nghiệp trên phạm vi toàn huyện.
9
10

×