lời nói đầu
Trong mọi hình thái xã hội ,ngời ta phải quan tâm đúng mức tới ngời lao
động ,vì đây là nhân tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất .Ngời lao động
phải bỏ sức lao động của mình ,sử dụng công cụ lao động tác dụng vào đối tợng
lao động để làm ra sản phẩm hoặc thực hiện những hành vi kinh doanh .Bù đắp
lại những hao phí lao động đó của ngời lao động ,doanh nghiệp phải trả cho họ
một khoản tiền tơng xứng với số lợng và chất lợng lao động mà họ bỏ ra ,số tiền
này gọi là tiền công hay tiền lơng .Trong doanh nghiệp ,nhà quản lý cần phải có
đầy đủ ,kịp thời các thông tin về ngời lao động ,để có thể quyết định đợc chính
xác phơng thức sản xuất ,kinh doanh cũng nh các điều kiện vật chất tinh thần
khác nhằm khuýên khích ngời lao động ,phát huy tinh thần chủ động sáng tạo
,tăng năng suất lao động
Trọng nền kinh tế thị trờng ,lợi nhuận vừa là mục tiêu ,vừa là động lực của
các doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh .Để đảm bảo
cho các doanh nghiệp có lợi nhuận và phát triển lợi nhuận ,từ đó nâng cao lợi
ích của ngời lao động ,trong chính sách quản lý ,các nhà doanh nghiệp phải tìm
mọi cách để tiết kiệm chi phí ,trong đó có tiết kiêm tiền lơng cho một đơn vị
sản phẩm
Đây là một trong những vấn đề mà khá nhiều doanh nghiệp chuyển sang
kinh tế thị còn gặp nhiều khó khăn ,lúng túng .Chính vì vậy mà em quyết định
chọn đề tài "Bàn về công tác kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo
lơng trong các doanh nghiệp hiện nay "
Đề án gồm hai phần :
Phần I:Lý luận chung về kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong các doanh nghiệp hiện nay
Phần II:Giải pháp hoàn thiện kế toán lao động tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong các doanh nghiệp hiện nay trong cơ chế thị trờng
1
Mặc dù đã có nhiều cố gắng từ bản thân và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
Nguyễn Thị Lời ,song đề án không tránh khỏi những thiếu sót .Kính mong cô
giáo góp ý và giúp đỡ để em có thể hoàn thiện một cách tốt nhất .Em xin chân
thành cảm ơn .
2002-11-25
2
Phần I :Lý luận chung về kế toán lao động tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp hiện nay
A:Lý luận chung về kế toán lao động tiền lơng
I:Khái niệm về tiền lơng và ý nghĩa của tiền lơng
1. Khái niệm về tiền l ơng
*Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung,tiền lơng đợc hiểu một cách thống
nhất :"Về thực chất ,tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc
dân ,biểu hiện dới hình thức tiền tệ ,đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho
công nhân viên chức phù hợp với số lợng và chất lợng của mỗi ngời đã đóng
góp . Tiền lơng phản ánh việc trả công cho viên chức ,dựa trên nguyên tắc phân
phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động " Nói chung ,khái niệm về
tiền lơng hoàn toàn nhất trí với quan hệ sản xuất và cơ chế phân phối của nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung xã hội chủ nghĩa
Dới chủ nghĩa xã hội, về bản chất, tiền lơng có những đặc điểm sau:
Thứ nhất ,tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối ,tuân thủ
những nguyên tắc của quy luật phân phối dới chủ nghĩa xã hội
Thứ hai ,tiền lơng không phải là phân phối giá cả sức lao động ,vì dới chủ
nghĩa xã hội ,sức lao động không phải là hàng hoá trong khu vực sản xuất kinh
doanh cũng nh khu vực quản lý nhà nớc
Thứ ba,tiền lơng đợc phân phối theo công bằng số lợng và chất lợng lao
động của công nhân viên chức đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ cấp trung ơng
đến cấp cơ sở ,đợc nhà nớc thống nhất quản lý
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung ,những đặc điểm trên đợc xem là bản
chất của chủ nghĩa xã hội .Chuyển sang kinh tế thị trờng ,sự thay đổi của cơ chế
quản lý kinh tế đã bộc lộ những han chế thiếu sót của nhận thức trên về vai trò
của yếu tố sức lao động và bản chất của tiền lơng trong sản xuất kinh doanh :
Một là,vì không coi sức lao động là hàng hoá ,nên tiền lơng không phải là
tiền trả theo đúng sức lao động ,không phải là ngang giá sức lao động trong
3
quan hệ cung cầu .Do vậy ,những tồn tại mô hình kinh tế mệnh lệnh ,đã phổ
biến hiên tợng phân phối theo chủ nghĩa bình quân .Thị trờng sức lao động ,về
thực tế không tồn tại trong nền kinh tế quốc dân .Các quan hệ thuê mớn lao
động dù manh nha ở một sổ địa phơng ,khu vực nhng cũng cha thể nói rằng ,sức
lao động đợc coi là hàng hoá .Trong khu vực nhà nớc ,áp dụng chính sách thuế
suốt đời,nhà nớc bao cấp tiền lơng ,việc trả lơng trong doanh nghiệp không gắn
với hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hai là tiền lơng đợc coi là một bộ phận của thu nhập quốc dân ,nên cơ chế
phụ thuộc vào vấn đề phân phối ,thu nhập quốc dân còn nhiều thì phân phối
nhiều ,còn ít thì phân phối ít, nhiều khi không tính đến một cách đầy đủ sự bù
đắp chi phí sức lao động .Kết quả là biên chế lao động ngày càng lớn ,ngân sách
thâm hụt nặng nề do phải bao cấp tiền lơng mà tiền lơng lại không đủ tái sản
xuất sức lao động ,sản xuất kinh doanh mất động lực nên hiệu quả yếu kém .
Ba là,tiền lơng không còn là mối quan tâm của công nhân viên chức nữa
.Cái mà họ quan tâm là những lợi ích phân phối ngoài lơng .Nền kinh tế mệnh
lệnh ngày càng không đáp ứng đợc các nhu cầu của đời sống nhân dân ,nên tệ
nạn tiêu cực từ cơ quan ,xí nghiệp đến toàn bộ nền kinh tế ,xã hội có nguy cơ
ngày một gia tăng
Cơ chế thị trờng buộc chúng ta phải có những thay đổi lớn về nhận thức
,về vây quan niêm tiền lơng cũng phải có những thay đối lớn về cơ bản .Để có
một nhận thức đúng đắn về tiền lơng ,phù hợp với cơ chế quản lý mới ,khái
niệm về tiền lơng phải đáp ứng một số yêu cầu sau :
Thứ nhất ,phải quan niệm sức lao động là một yếu tố của thi trờng lao
động sản xuất .Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ
lực lợng lao động ,.làm việc trong khu vực kinh tế t nhân ,lĩnh vực sản xuất kinh
doanh thuộc sở hữu nhà nớc mà cả đối với công nhân viên chức trong lĩnh vực
quản lý nhà nớc, quản lý xã hội .Tuy nhiên ,do những đặc thù riêng trong việc
sử dụng lao động của từng khu vực quản lý và kinh tế ,mà các quan hệ thuê mớn
,mua bán hợp đồng lao động cũng khác nhau ,các thoả thuận về tiền lơng và cơ
chế quản lý tiền lơng cũng đợc thực hiện theo những hình thức khác nhau
4
Thứ hai ,tiền lơng là tiền trả cho sức lao động ,tức là giá cả của sức lao
động mà ngời sử dụng và ngời cung ứng ,thoả thuận với nhau theo luật cung cầu
,giá cả trên thị trờng lao động
Thứ ba,tiền lơng là bộ phận cơ bản hoặc duy nhất trong thu nhập của ngời
lao động ,đồng thời là một trong những yếu tố đầu vào của chi phí sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp
Với ý nghĩa đó ,tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động ,là giá của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng (nhà nớc ,chủ doanh
nghiệp )phải trả cho ngời cung ứng lao động ,tuân theo các nguyên tắc cung
cầu,giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của nhà nớc
Hiên nay ,đối với các khu vực sản xuất kinh doanh ,tính chất hàng hoá của
sức lao động đã đợc thừa nhận một cách tự nhiên ,nhng nhiều ngời vẫn cha hiểu
hết bản chất và vai trò của lao động tiền lơng trong khu vực quản lý nhà nớc và
xã hội ,vẫn muốn gắn sự tuyển dụng suốt đời với tính chất bao cấp về tiền lơng
nh trớc đây ,vẫn có sự so sánh giữa tính chất biên chế với hợp đồng lao động
.Một khi cha tiến đến một xã hội phúc lợi công cộng -một xã hội lý tởng -cha
loại bỏ đợc tính chất hàng hoá của sc lao động trong lĩnh vực quản lý nhà nớc
và xã hội ,thì việc hởng lơng của các công chức phụ thuộc vào thời gian và hiệu
suất công tác mà họ cung ứng ,còn chính phủ là ngời tạo ra các dịch vụ quản
lý ,các tổ chức xã hội để sử dụng lực lợng lao động đó.Quan hệ cung ứng và sử
dụng sức lao động tuỳ thuộc vào từng quốc gia và tuỳ vào từng giai đoạn phát
triển của kinh tế,xã hội mà có những chính sách phù hợp nhất định ,nhnng bản
chất của lao động và tiền lơng trong các quan hệ đó là phù hợp với khái niệm đã
nêu ở trên .Nền kinh tế thị trờng càng phát triển và đợc xã hội hoá cao ,thì quan
hệ cung ứng và sử dụng sức lao động trên tất cả các lĩnh vực đều trở nên linh
hoạt hơn ,tính chất xã hội hoá của lao động ngày càng đợc nâng cao lên hơn
,tiền lơng trở thành nguồn thu nhập duy nhất ,là mối quan tâm và động lực lớn
nhất đối với mọi đối tợng cung ứng sức lao động .
2-ý nghĩa của tiền l ơng
5
Đối với các chủ doanh nghiệp ,tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất
kinh doanh ,còn đối với ngời lao động tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu .
Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận ,còn mục đích của ngời cung
ứng lao động là tiền lơng .Với ý nghĩa này ,tiền lơng không chỉ mang bản chất
chi phí ,mà nó còn là phơng tiện tạo ra giá trị mới ,hay đúng hơn là nguồn cung
ứng sáng tạo sức sản xuất,năng lực của lao động trong quá trình sản xuất giá trị
gia tăng
Đối với ngời lao động ,tiền lơng nhận đợc thoả đáng ,sẽ là động lực kích
thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lạo động . Mặt khác , khi năng
suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng , do đó nguồn phúc lợi
mà ngời lao động nhận đợc cuả doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên , nó là phần bổ
sung thêm cho tiền lơng , làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cung ứng cho ngời
lao động . Hơn nữa , khi lợi ích của ngời lao động đợc bảo đảm bằng mức lơng
thoả đáng , nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng động những ngời lao động với mục tiêu
và lợi ích của doanh nghiệp , xoá bỏ ngăn cách giữa ngời chủ doanh nghiệp với
ngời cung ứng sức lao động , làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn , tự
giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp , cac nhà kinh tế gọi đó là : "phản
ứng dây truyền tích cực "
của tiền lơng.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp trả lơng không hợp lý , hoặc vì mục tiêu lợi
nhuận thuần tuý , không chú ý đúng mức đến lợi ích ngời lao động , thì nguồn
công nhân có thể bị quyệt quệ về thời lực , giảm sút về chất lợng , làm hạn chế
các động cơ cung ứng sức lao động . Biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời
gian làm việc , lãng phí nguyên ,nhiên vật liệu , thiết bị , làm rối , làm ẩu , mâu
thuẫn giữa ngời làm công và chủ doanh nghiệp có thể dẫn đến bãi công , đình
công.
Một biểu hiện nữa là sự di chuyển lao động, nhất là những ngời có trình
độ chuyên môn và tay nghề cao sang những doanh nghiệp và khu vực có mức l-
ơng hấp dẫn hơn .Hậu quả gây ra , vừa làm mất đi nguồn nhân lực quan trọng ,
vừa làm thỉếu hụt lao động cục bộ , đình đốn hoặc phá vỡ quá trình bình thờng
6
trong sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp . Một nhà quản lý đã nhận
xét:"nếu tất cả những gì anh ta đa ra chỉ là hột lạc , thì chẳn có gì đáng ngạc
nhiên , rằng kết cục anh ta chỉ có thể đánh bạn với lũ khỉ , " và " nếu ta cắt xén
của những ngời làm công cho ta , họ sẽ cắt xén lại của ta và khách hàng của ta.
"
II.Chi phí về tiền lơng và các nhân tố ảnh hởng
1. Phơng pháp xác định mức chi phí tiền lơng trong các doanh nghiệp
nhà nớc.
Để xác định mức chi phí tiền lơng (MTL) hiện nay các doanh nghiệp
dựa vào hai đại lợng : quy tiền lơng thc trả cho các khâu , các công đoạn của
sản xuất -kinh doanh và kết quả sản xuất - kinh doanh cuả các doanh nghiệp
nh: tổng sản phẩm , dịch vụ , tổng doanh thu , tổng lợi nhuận thực hiện .
Công thức chung nhất tính mức chi phí tiền lơng nh sau.
TL TL TL
M
T L
= ------ hoặc M
T L
= ------- hoặc M
T L
= ------
SL DT LD
Trong đó : M
T L
là mức chi phí tiền lơng theo kết quả sản xuất- kinh
doanh
TL là tổng quỹ lơng phải trả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
SL là tổng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp , đo lờng kết qủa sản xuất
kinh doanh bằng đơn vị hiện vật .
7
DT là tổng doanh thu = SL * G
G là giá bán sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
LN là tổng lợi nhuận = DT - C
C là tổng chi phí của doanh nghiệp .
Trờng hợp a :
Nếu mẫu số tính theo đơn vị hiện vật , mức chi tiền lơng có ý nghĩa gần
nh đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
.Tuy nhiên m c chi phí tiền lơng mà chúng ta tính vẫn khác với đơn giá tiền l-
ơng trong công tác khoán sản phẩm .Bởi vì , khi khoán sản, phẩm ngời ta ngời
ta tính tiền lơng trên cơ sở mức lao động của các nguyên công các bớc công
việc ở từng công đoạn và mức lơng theo cấp bậc công việc và thông thờng đó là
đơn giá công nghệ . Chi tiền lơng lại bao gồm chi phí tiền lơng công nghệ , chi
phí tiền lông phục vụ phù hợp và chi phí tiền lơng quản lý tính bình quân cho
một đơn vị sản lợng đã hoàn chỉnh đến công đoạn cuối cùng . Vì vậy tử số của
công thức là tổng số tiền lơng (quỹ tiền long thực tế ) phải trả cho mọi loai lao
động đã tham gia các hoạt động sản xuất- kinh doanh , bao gồm công nhân sản
xuất , các nhân viên quản lý , và những ngời điều hành doanh
nghiệp.
Chi phí tiền lơng tính cho các đơn vị sản lợng , tuy gắn với hiệu suất sử
dụng lao động , phản ánh khá chính xác chi phí về yếu tố sức lao động cho mỗi
đơn vị kết quả sản xuất - kinh doanh của doanh của doanh nghiệp , nhng nó chỉ
có thể tính đợc trong điều kiện doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các loại sản
phẩm dịch vụ khác nhau nhng có thể quy về một loại sản phẩm thống nhất .
Chẳng hạn ; chi phí tiền lơng cho một tấn than sạch đợc khai thác cho 1000m
vải , cho 1 tấn ximen , cho 1tấn/ km hàng hoá vận chuyển bằng đờng sắt ...
Ngoài ra , để tính mức tiền lơng chính xác phải có hệ thống mức lao động chi
tiết và chính xác.Trong nhiều trờng hợp , các doanh nghiệp phải sử dụng phơng
pháp khác để
Tính mức chi phí tiền lơng .
8
trờng hợp b :
mẫu số của biểu thức tính bằng đơn vị giá trị doanh thu
DT =SL * G
Kết quả tính đợc gọi là chi phí tiền long cho một đơn vị doanh thu của
doanh nghiệp . Cách tính này áp dụng phổ biến cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh
Các mặt hàng khác trong nền kinh tế thị trờng.
- Ưu điểm của phơng pháp này;
+Sử dụng một phong pháp quy đồi thống nhất mọi loại sản phẩm
,dịch vụ mà doanh nghiệp sàn xuẩt ra đơn vị giá trị theo giá bán của thị trờng ,
nh vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể trích đợc chi phí tiền lơng của
mình theo phơng pháp này .
+ Chi phí tiền lơng trên doanh thu phản ánh kết quả cuối cùng cuả
sản xuất - kinh doanh , bởi vì đây là mức chi phí (về tiền lơng ) cho một đơn vị
sản phẩm ,dịch vụ , đã thực hiện đợc giá trị của nó trên thị trờng , tức là các
khâu cuối cùng trong sản xuẩt - kinh doanh của doanh nghiệp đã đợc thực hiện .
+ Có thể so sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau khi muốn đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động hiệu quả đẩu t.
+Phản ánh tỷ phần tiền lơng có trong doanh thu của doanh
nghiệp ,vì vậy các doanh nghiệp muốn có tiền lơng cao cần năng động tìm kiếm
thị trờng tiêu thụ , tìm kiếm nguồn hàng để nâng cao doanh thu đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn , rút ngắn chu kỷ sản xuẩt kinh doanh . Đó là những hoạt
động tích cực của doanh nghiệp .
-Hạn chế của phơng pháp này:
+Chịu ảnh hởng của giá cả thị trờng . Khi giá bán tăng sẽ làm
tăng doanh thu , mặc dù khi đó năng suất lao động không tăng nhng chi phí tiền
lơng giảm , điều đó có thể phản ánh không đúng hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp .
9
+ Doanh thu là kết quả của sản xuất kinh doanh nhng cha phải
là hiệu quả cuối cùng , vì thế chi phí tiền lơng trên doanh thu cha phản ánh đầy
đủ mục đích , động cơ , lợi ích của các hoạt động đầu t. Mặt khác chi phí tiền l-
ơng trên doanh thu cha làm rõ hai vấn đề cơ bản về mục đích thuê sử dụng lao
động của doanh nghiệp . Doanh nghiệp cần thuê bao nhiêu lao đông để sản xuất
kinh doanh ? Làm thế nào để phát huy hết năng lực làm việc của số lao động đã
đợc thuê.
trờng hợp c :
trong phơng pháp tính mức chi phí tiền lơng , nếu mẫu số của công
thức là tổng số lợi nhuận đạt đợc của doanh nghiệp , thì kết quả sản xuất có thể
xem là thớc đo cuối cùng trong sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp . Mức
chi phí tiền trên lợi nhuận , phản ánh khá chính xác động cơ thuê lao động và
trình độ sử dụng có hiệu quả số lao động thuê đợc của doanh nghiệp , nó chính
là một đơn vị lợi nhuận kiếm đợc mỗi khi doanh nghiệp phải chi ra một số tiền
trả thuê sức lao động .
-Ưu điểm của cách tính này:
+phản ánh thực chất mối quan hệ giữa chi phí để trả lơng với hiệu
quả cuối cùng đạt đợc , đó là lợi nhuận của doanh nghiệp.
+Có thể so sánh , phân tích để xác đinh lĩnh vực đầu t có lợi nhất .
Trong mọi trờng hợp , mức tạo ra lợi nhuận càng lớn , các yếu tố sản xúât càng
trứng tỏ sử dụng có hiệu quả . Khi chi phí tiền lơng tối thiểu sẽ có nhiều khả
năng để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp.
+Trong cơ chế thị trờng lợi nhuận là mục tiêu của sản xuất kinh
doanh , chỉ tiêu tiền lơng sé đánh giá khách quan bình đẳng thành tích của các
doanh nghiệp trong nghành.
- Hạn chế của phơng pháp tính tiền lơng trên lợi nhuận
10
+ Một số doanh nghiệp đợc nhà nớc giao nhiệm vụ kinh tế -xã hội
không tạo ra lợi nhuận , hoặc lợi nhuận quá thấp khi sử dụng phơng
pháp này có thể không phản ánh đúng nỗ lực chủ quan của doanh
nghiệp .
+Nhứng doanh nghiệp có lợi nhuận siêu nghạch hoặc kinh doanh
những mặt hàng có chênh lệch giá lơn , chi phí tiền lơng trên lợi nhuận
cũng sẽ phản ánh sai hiệu qủa thực sự trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
+ với cùng một mặt hàng đợc sản xuất , chi phí tiền lơng trên lợi
nhuận còn phụ thuộc vào việc doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật sản xuất nào ,
nếu là kỹ thuật sản xuất thủ công sử dụng lao động sống lá chủ yếu thì chi
phí tiền lơng sẽ cao và ngợc lại , nếu là kỹ thuật hiện đại , lao động sống sử
dụng ít , mức chi phí tiền lơng có thể sẽ giảm.
Tuy vậy ,dù tính theo phơng pháp nào,về bản chất kinh tế ,chi phí tiền
lơng luôn biểu hiện tỷ lệ so sánh giữa phần chi trả công cho lao động đợc
sử dụng , kết quả đạt đợc ,khi sử dụng lao động đó cho kết quả sản xuất
kinh doanh .Có ý kiến đã đồng nhất ý nghĩa của mức chi phí tiền lơng với
năng suất lao động . Thực chất mức chi phí tiền lơng chỉ có thể biểu hiện
gián tiếp năng suất (tức mức sản xuất ) của lao động mà thôi .Bởi vì ,chi
phí tiền lơng còn bị quy định bởi mức giá sức lao động ,giá trị của đồng
tiền khi trả lơng ,những biến động khác của đại lợng đợc sử dụng khi tính :
doanh thu ,lợi nhuận ...Còn năng suất lao động lại liên quan đến phần hao
phí sức lao động đã tiêu tốn cho việc sản xuất một đơn vị sản phẩm ,dịch
vụ hoặc một đơn vị doanh thu
Về mặt quản lý doanh nghiệp ,ngời ta quan tâm đến vấn đề tiết kiệm
các chi phí sản xuất ,trong đó có chi phí tiền lơng ,gọi là tiết kiệm chi phí
tiền lơng , tức là tăng năng suất lao động sao cho một đồng chi phí trả l-
ơng ,tạo ra đợc nhiêù lợi nhuận hoặc doanh thu lớn hơn chứ không phải
11
hoàn toàn cắt giảm tiền lơng .Để thực hiện đợc điều đó ,ngời quản lý cần
phải biết chi phí tiền lơng chịu sự chi phối của những nhân tố nào ? Sự vận
động của các nhân tố đó ra sao ? Tiết kiệm chi phí tiền lơng trong các
doanh nghiệp nhà nớc ảnh hởng đến lợi nhuận sản xuất kinh doanh và ích
lợi của ngời lao động nh thế nào ?
2-Các nhân tố ảnh hởng đến mức chi phí tiền lơng
Nh chúng ta đã biết , tính chất kinh doanh của các doanh nghiệp đợc
khảo sát khác nhau ,mức độ thuận lợi ,khó khăn cũng khác nhau.Có doanh
nghiệp có lãi lớn , siêu lợi nhuân ,có doanh nghiệp đợc nhà nớc bù lỗ ,có
doanh nghiệp giữ lại một phần vốn đâu t để phát triển kỹ thuật mới ,vì thế
có thể thống nhất cách tính tiền lơng trên doanh thu .
Tiền lơng của các doanh nghiệp đợc thực hiện theo nghị định 25/CP
và 26/CP ban hành ngày 23/5/1993 . Doanh thu của các doanh nghiệp lấy
theo giá bán thị trờng ,áp dụng các phơng pháp khác nhau có thể thấy mức
chi phí tiền lơng chịu sự chi phối của hai yếu tố vận động theo hai xu hớng
ngợc chiều nhau
-Mức chi phí lao động có xu hớng giảm đi
-Mức tiền công lao động có xu hớng tăng lên
a/Mức chi phí lao động tổng hợp trên 1000 đồng doanh thu
Mức chi phí lao động tổng hợp phản ánh trực tiếp mức năng suất lao động
của doanh nghiệp . Khi mức chi phí lao động trên một đơn vị sản xuất kinh
doanh giảm đi thì năng suất lao động của doanh nghiệp tăng lên và ngợc lại
Trong ba năm gần đây ,để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng ,các
doanh nghiệp nhà nớc đã cố gắng tìm mọi biện pháp giảm chi phí lao động sống
cho một đơn vị doanh thu .Mức chi phí lao động /1000 đồng doanh thu giảm đi
là hệ quả trực tiếp của năng suất lao động tăng lên .Tuy nhiên ,lợi thế của từng
ngành khác nhau thì mức chi phí lao động từng ngành cũng khác nhau .Các
nguyên nhân ảnh hởng đến mức chi phí lao động trên một đơn vị doanh thu của
doanh nghiệp là :
12