Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

15 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây lắp và tư vấn phát triển công nghiệp thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.01 KB, 44 trang )

Lời nói đầu
Trong mọi chế độ xà hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời khỏi
lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xÃ
hội loài ngời, là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Lao
động của con ngêi trong ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi cã tÝnh chất hai mặt. Một mặt con
ngời là tiềm lực của sản xuất, là yếu tố của quá trình sản xuất, mặt khác lao động đợc
hởng lợi ích của mình là tiền lơng là các khoản thu nhập khác.
Trong nền kinh tế hàng hoá thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền lơng. Nh
vậy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp phải trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc mà ngời lao động
đà cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên chức, đồng thời
là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh
thần tích cực lao động, là nhân tố để tăng năng suất lao động.
Với những nhận thức đà đợc trang bị ở trờng và qua thời gian đi sâu khảo sát
nghiên cứu thực tế tình hình lao động tiền lơng ở Công ty Xây lắp và T vấn phát
triển công nghiệp thực phẩm Hà Nội tôi đà chọn chuyên đề thực tập: "Kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty Xây lắp và t vấn phát triển công nghiệp
thực phẩm .
Tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của Công ty Xây
lắp và t vấn phát triển công nghiệp thực phẩm Hà Nội là một đề tài rộng mà thời
gian thực tập có hạn . Tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của ban lÃnh đạo các cô
chú , anh chị phòng kế toán và các thầy cô để em hoàn thiện hơn nữa kiến thức của
mình phục vụ cho công tác thực tế sau này .Em xin chân thành cảm ơn sụu giúp đõ của
ban lÃnh đạo các cô chú , anh chị phòng kế toán và cô Trần thị Dung đà giúp em hoàn
thành chuyên đề này nên ngoài lời nói đầu và phần kết luận chuyên đề chỉ đề cập đến
3 phần sau:
Phần I: Lý do nghiên cứu đề tài



Phần II: Tình hình tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công
ty Xây lắp và t vấn phát triển công nghiệp thực phẩm
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở Công ty Xây lắp và T vấn phát triển công nghiệp thùc phÈm- hµ
néi


Phần thứ nhất
Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong doanh nghiệp
I. Vai trò của lao động và chi phí về lao động sống trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh

1. Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời, nhằm tác động và biến đổi
các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con ngời.
Trong mọi chế độ xà hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao
động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xà hội
loài ngời, là yếu tố cơ bản nhất và quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá
trình tái sản xuất xà hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh
nghiệp nói riêng đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái
sản xuất sức lao động. Ngời lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để sản xuất sản xuất
sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi
các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ.
2. Ỹu tè chi phÝ lao ®éng sèng.
Trong nỊn kinh tÕ hàng hoá, thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị
gọi là tiền lơng.
Nh vậy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc mà ngời
lao động đà cống hiến cho doanh nghiệp.

Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Các doanh nghiệp sử
dụng tiền lơng làm đòn bảy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là
nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp, tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một bộ phận chi
phí cấu thành lên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các
doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lơng
trong giá thành sản phẩm.
+ Các khoản trích theo lơng là:


Chế độ của Nhà nớc qui định các khoản trích theo lơng là:
- Bảo hiểm xà hội
: 20%
- Bảo hiểm y tế
: 3%
- Kinh phí công đoàn : 2%
Tổng
: 25%
- Quỹ bảo hiểm xà hội đợc hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng
quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao động thực tế trong kỳ
hạch toán. Ngời lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lơng tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh. Còn 5% trên tổng quỹ lơng do ngời lao động đóng góp trực tiếp (trừ trực
tiếp vào thu nhập của ngời lao động).
Những khoản trợ cấp thực tế cho ngời lao động tại doanh nghiệp trong các trờng
hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân nghỉ đẻ hoặc thai sản... đợc tính toán
trên cơ sở mức lơng ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỉ lệ trợ cấp
BHXH.
BHXH trích đợc trong kỳ sau khi trừ đi các khoản trợ cấp cho ngời lao động tại
doanh nghiệp (đợc cơ bản bảo hiểm ký duyệt) phần còn lại nộp vào quỹ BHXH tập
trung.

- Quỹ bảo hiểm y tế:
Là quỹ đợc sử dụng để đài thọ ngời lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các
hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành quỹ BHYT đợc hình thành bằng
cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính cđa ngêi lao ®éng. Trong ®ã ngêi sư dơng lao
®éng phải chịu 2% và tính vào chi phí kinh doanh, ngời lao động trực tiếp nộp 1% (trừ
vào thu nhập của ngời lao động).
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động
thông qua mạng lới y tế. Vì vậy khi tính đợc mức trích BHYT các nhà doanh nghiệp
phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
- Kinh phí công đoàn.
Là quỹ đầu t cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ hiện hành KPCĐ đợc tính theo tỉ lệ 2% trên tổng tiền lơng phải trả cho ngời lao động và ngời sử dụng lao
động phải chịu (tính vào chi phí SXKD).
Thông thờng khi tính đợc mức KPCĐ thì một nửa, doanh nghiệp phải nộp cho
công đoàn cấp trên, một nửa thì đợc sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại các đơn vị.


II . Mối quan hệ giữa quản lý lao động với quản lý tiền lơng và các khoản liên

quan
Là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vợt mức
kế hoạch sản xuất của mình.
Tổ chức tốt hạch toán lao động với tiền lơng và các khoản liên quan giúp cho
công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao động chấp
hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo các
cơ sở cho việc tính lơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt
công tác hạch toán lao động và tiền lơng giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xà hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ,
kích thích ngời lao động hoàn thành tốt kế hoạch đợc giao. Đồng thời cũng tạo cơ sở
cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
III. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung và tổ chức tiền lơng và các

khoản liên quan

1. Nhiệm vụ: Tiền lơng và các khoản liên quan đến ngời lao động không chỉ là
vấn đề quan tâm riêng của công nhân viên mà còn là vấn đề đặc biệt doanh nghiệp chú
ý: vì vậy, kế toán lao động và tiền lơng có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1) Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian và
kết quả lao động, tính lơng và tính các khoản trích theo lơng, phân bổ chi phí nhân
công đúng đối tợng sử dụng lao động.
2) Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bô phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động,
tiền lơng.
Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lơng (tiền công) và trích theo
BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
3) Lập các báo cáo về lao động, tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ trách.
4) Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công,
năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả
mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
2. Nội dung tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trÝch theo l¬ng


a) Hạch toán lao động
Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lợng lao động, thời gian và kết
quả lao động. Hạch toán lao động thuần tuý là hạch toán nghiệp vụ.
- Hạch toán số lợng lao động là hạch toán về mặt số lợng từng loại lao động theo
nghề nghiệp, công việc... thờng đợc thực hiện bằng "sổ danh sách lao động của doanh
nghiệp" thờng là ở phòng lao động theo dõi.
- Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối
với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp: thờng sử dụng bảng chấm
công để ghi chÐp theo dâi thêi gian lao ®éng, cã thĨ sử dụng sổ tổng hợp thời gian lao
động. Hạch toán thời gian lao động phục vụ cho tình hình quản lý sử dụng đối với bộ

phận hởng lơng lao động thời gian.
- Hạch toán kết quả lao động là phản ánh, ghi chép kết quả lao động của công
nhân viên, biểu hiện bằng số lợng (khối lợng) sản phẩm công việc đà hoàn thành của
từng ngời hay của từng tổ nhóm lao động. Chứng từ hạch toán thờng đợc sử dụng là
phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đà hoàn thành, hợp đồng làm khoán... Hạch
toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lơng theo sản phẩm cho ngời, cho bộ phận
hởng lơng theo sản phẩm.
b) Tính tiền lơng và trợ cấp BHXH
Hàng tháng tính tiền lơng và trợ cấp BHXH phải trả cho CNV trong từng bộ phận
ở doanh nghiệp trên cơ sở các chứng từ hạch toán về lao động và chính sách chế độ lao
động, tiền lơng và BHXH mà nhà nớc đà ban hành. Để phản ánh các khoản trên kế
toán sử dụng "Bảng thanh toán lơng", "Bảng thanh toán BHXH" (mẫu số 2 và số 4LĐTL)
3. Tình hình chung về công tác kế toán
Đơn vị áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hàng ngày, căn cứ vào chứng
từ gốc để lập chứng từ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái. Trớc khi ghi vào sổ cái thì chứng từ gốc đợc đăng ký vào sổ đăng ký ghi sổ, sỉ cđa chøng
tõ ghi sỉ lµ sè thø tù trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ gốc để ghi
vào sổ thuế.
Trình tự ghi sổ:


Hàng ngày hay định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đà kiểm tra hợp lệ để phân loại
rồi lập chứng từ ghi sổ.
Các chứng từ gốc cần ghi chi tiết đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết . Các chứng
từ thu chi tiền mặt hàng ngày thủ q ghi vµo sỉ q ci ngµy, chun cho kÕ toán
quỹ.
Căn cứ chứng từ ghi sổ đà lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào
sổ cái.
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chứng từ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu,
chi tiết căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản .
Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa

bảng cân đối số phát sinh các khoản với số đăng ký chứng từ ghi sổ.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu cân đối phát sinh các tài khoản và bảng
tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.


Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
1
Sổ quĩ

Chứng từ gốc

1

Sổ thẻ hạch
toán chi tiết

2
Sổ đăng ký
CTGS

Chứng từ ghi sổ

5

4
6
Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết


7
8

Bảng cân đối tài khoản
9
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Báo cáo tài chính

9

Quan hệ đối chiếu

Cuối tháng căn cứ vào sổ thuế kế toán chi tiết lập bảng chi tiết, căn cứ vào sổ cái để lập
bảng cân đối số phát sinh. Đối chiếu tổng hợp chi tiết với sổ cái, giữa bảng đối chiếu
số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với sổ quỹ. Sau khi đăng ký số hiệu khớp
đúng căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết vào bảng đối chiếu số phát sinh để lập bảng cân
đối kế toán hay lập báo cáo tài chính.


Sơ đồ tổ chức công tác kế toán.
Báo cáo kế toán chung
của toàn công ty

Báo cáo kế toán tại các chi
nhánh, trung tâm, xí nghiệp

Báo cáo kế toán riêng

của văn phòng công ty

Ghi sổ

Kiểm tra

Ghi sổ

Kiểm tra

Kiểm tra

Chứng
từ

Chứng
từ

Chứng từ

Các nghiệp
vụ

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi vào 2 sổ kế toán tổng hợp một cách
riêng rẽ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ này dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ, sổ đÃ
lập theo thứ tự thời gian, tác dụng của nó là quản lý chặt chẽ các chứng từ ghi sổ tránh
bị thất lạc hoặc bỏ sót không ghi sổ, đồng thời số liệu của sổ đợc sử dụng để đối chiếu
với số liệu của bảng cân đối số phát sinh.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
Cộng

Năm 2001.
Chøng tõ ghi sỉ

Sè tiỊn

Sè tiỊn

- Céng th¸ng

Ngêi ghi sỉ
(Ký, họ tên)

Kế toán trởng

Ngày .... tháng..... năm....
Thủ trởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký tên đóng dấu)


- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp, do có nhiều nhiệm vụ kinh tế phát sinh và tơng
đối phức tạp nên công ty dùng sổ cái nhiều cột, ngoài ra công ty còn dùng một số sổ
thẻ chi tiết khác.

4. Kế toán tổng hợp tiền lơng và BHXH
a) Chứng từ và tài khoản kế toán
+ Các chứng từ hạch toán về tiền lơng và BHXH chủ yếu là các chứng từ về tính
toán tiền lơng, BHXH và thanh toán tiền lơng, BHXH nh:
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thởng
- Các phiếu chi các chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ trích nộp... liên quan.
b) Tài khoản kế toán
Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng chủ yếu các tài khoản:
- TK 334: phải trả CNV
- TK 338: phải trả, phải nộp khác
Ngoài ra kế toán con sử dung mét sè TK kh¸c : 111,112,155,156,138,141


TK 141, 138
TK 334
TK 154, 642, 241
xx
xx
Các khoản trừ vào tiền lơng,
Tính lơng, tiền công phải trả
tiền công
cho các bộ phận

TK 333
xx
Tính thuế thu nhập của ngời lao
động phải nộp
TK 111, 511

Trả tiền lơng và các khoản khác
cho ngời lao ®éng

TK 415
xx
TÝnh tiÒn thëng tõ quü khen thëng
TK 338
xx
TÝnh BHXH phải trả ngời lao
động

* TK334: phải trả CNV:
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả
cho CNV của doanh nghiệp về tiền lơng tiền thởng, BHXH và các khoản khác thuộc về
thu nhập của CNV.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK334
Bên nợ: - Phản ánh các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác đÃ
trả, đà ứng trớc cho CNV.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng của CNV.
Bên có: phản ánh các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác phải
trả CNV.
Số d bên có: phản ánh các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác
phải trả CNV.
TK 334 có thể có số d bên nợ trong trờng hợp cá biệt: số d bên Nợ (nếu có) phản
ánh số tiền đà trả quá số phải trả về tiền lơng và các khoản liên quan.
TK334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung:


- Thanh toán tiền lơng và
- Thanh toán các khoản khác.

* Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp
khác ngoài nội dung đà phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả (từ TK331 đến
TK336).
Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đợc
thực hiện trên TK338 "phải trả, phải nộp khác" ở các TK cấp 2:
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK3383: Bảo hiểm xà hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
Trong đó nội dung trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí SXKD và BHYT
trừ vào lơng CNV đợc phản ánh ở bên có.
Tình hình chi tiêu KPCĐ, tính trả BHXH cho CNV và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
cho cơ quan quản lý chuyên môn đợc ghi vào bên Nợ. Số còn phải trả, phải nộp về
BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc số d bên Có.
Ngoài các TK334, 338 kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ còn liên quan
đến các TK khác nh
TK622: - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627- Chi phí sản xuất chung.
c) Kế toán tổng hợp phân bổ tiền lơng, tích trích BHXH, BHYT và KPCĐ
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong tháng theo từng
đối tợng sử dụng và tính toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định bằng việc
lập "Bảng phân bổ tiền lơng và trích BHXH" (mÉu sè 01/BPB)


Bảng phân bổ tiền lơng , trích BHXH

01/BPB
Tháng...........năm...........
Ghi có các TK 334 phải trả
TK


CNV
lơng
lơng
chính

TK 338 (phải trả , phải
các khoản Cộng TK

phụ

khác

334

nộp khác)
TK TK338 TK
3382

3

3384

Ghi nợ các
TK
TK 338
TK 622
TK 627
TK 641
TK 642

+ Căn cứ và phơng pháp lập:
Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lơng liên quan đến kế
toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lơng phải trả cho từng đối tợng sử dụng (tiền lơng trực tiếp sản xuất sản phẩm, tiền lơng nhân viên phân xởng, nhân viên quản lý).
Trong đó phân biệt lơng chính, lơng phụ và các khoản khác để ghi vào các cột tơng ứng thuộc TK334 và ở từng khoảng thích hợp.
Căn cứ vào tiền lơng phải trả thực tế và qui định về tỷ lệ trích các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào cột TK338 (3382, 3383, 3384) ở các dòng thích
hợp.
Số liệu tổng hợp về phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc sử dụng
cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi vào các sổ kế toán liên quan.
5. Kế toán tổng hợp tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ
Các nghiệp vụ về tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ đợc phản ánh vào sổ kế toán
theo từng trờng hợp nh sau:


1) Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho CNV kế toán ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK 622: Tiền lơng phải trả CN trực tiếp SXSP, dịch vụ...
Nợ TK627: Tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng
Nợ TK627: Tiền lơng nhân viên bán hàng
Nợ TK642: Tiền lơng nhân viên quản lý
Có TK334: Tổng số tiền lơng phải trả trong kỳ.
2) Tiền thởng phải trả CNV tõ q khen thëng
Nỵ TK4311: q khen thëng, phóc lỵi
Cã TK 334: Ph¶i tr¶ CNV
3) TÝnh sè BHXH ph¶i tr¶ trực tiếp cho CNV (trờng hợp CNV bị ốm đau, thai
sản...) khi có chứng từ hợp lệ kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK3383: phải trả, phải nộp khác
Có TK334: phải trả CNV
4) Tính lơng nghỉ phép thực tế phải trả CNV:
Nợ TK 627, 641, 642 hoặc

Nợ TK335: chi phí phải trả
Có TK334: phải trả CNV
5) Các khoản khấu trừ vào lơng và thu nhập của CNV (nh tiền tạm ứng, BHXH,
tiền bồi thờng...)
Nợ TK334: phải trả CNV
Có TK141: tạm ứng
Có TK138, 338:
6) Tính thuế thu nhập mà CNV, ngời lao động phải nộp nhà nớc
Nợ TK334: phải trả CNV
Có TK3383: các loại thuế khác.
7) Thanh toán tiền lơng vào các khoản phải trả CNV:
Nợ TK334: phải trả CNV


Cã TK111, 112: TiỊn mỈt, tiỊn gưi NH
8) Khi trÝch BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn tính vào chi phí SXKD, kế toán
ghi theo định khoản:
Nợ TK622, 627: CPNCTT, CPSXC
Nỵ TK 641, 642: CPBH, CPQLDN.
Cã TK338 (3382, 3383, 3384): phải trả, phải nộp khác.
9) Khi mua thẻ BHYT cho cán bộ CNV
Nợ TK 3384: BHYT
Có TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
10) Chi tiền KPCĐ (phần để lại ở công đoàn đơn vị) kế toán ghi vào ĐK:
Nợ TK3382: kinh phí công đoàn
Có TK111, 112: Tiền mặt, TGNH.
11) Khi doanh nghiệp chuyển tiền nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan
chuyên môn quản lý, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338: phải trả, phải nộp khác
Có TK111: Tiền mặt

Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng.


Phần thứ hai
Tình hình tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở Công ty Xây lắp và t vấn phát triển
công nghiệp thực phẩm
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Xây lắp và t vấn phát

triển công nghiệp thực phẩm

1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong những năm 1971- 1972 khi ngành lơng thực thc phẩm của nơc ta đòi hỏi
phải gấp rút có một số kho tàng dự trữ lơng thực thực phÈm phơc vơ cho cc chiÕn
tranh chèng mü cøu níc thì Bộ công nghiệp thực phẩm ra quyết định thành lập Công ty
xây lắp Công nghiệp thực phẩm tiền thân của nó là Công ty thiết bi công trình công
nghiệp thực phẩm .
Đầu năm 1972 , Công ty xây lắp công nghiệp thực phẩm đợc đổi tên là Công ty
xây lắp I . Sau đó đến năm 1993 , Công ty đợc đổi tên thành Công ty xây lắp và t vấn
đầu t công nghiệp thực phẩm theo quyết định thành lập số 233NN- TCCB ngày
09/04/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ( nay là Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn ). Công ty đợc Bộ xây dựng cấp giấy phép hành nghề xây dựng
số 109 BXD QLXD ngày 26/03/1993 . Công ty là một tổ chức kinh tế thuộc Doanh
nghiệp Nhà nớc thực hiên chuyên ngành XDCB
Tổng số vốn xác định là :
8.070.000.000
Trong đó :
vốn cố đinh là : 7.107.000.000
vốn lu động là : 963.000.000
Trụ sở công ty đóng tại : 14 Lê Quý Đôn Hai Bà Trng Hà Nội . Công ty xây lắp

và t vấn đầu t công nghiệp thực phẩm là một đơn vi xây lắp chuyên ngành trên 20 năm
qua Công ty đà xây dựng nhiều công trình công nghiệp và dân dung nh : Nhà máy đờng , nhà máy chè , nhà máy thuốc lá , nhà máy rợu , nhà máy bia , Các công trình nhà
ở , bệnh viên và trờng học với chất lơng và mỹ quan cao , tiến độ thi công đáp ứng đợc
với nhu cầu khác hàng . Các công trinh do Công ty thi công khi bàn giao đều đơc dánh
giá đạt tiêu chuẩn cấp Bộ và cấp Nhà nớc , xứng đáng là đơn vị chủ công trong công
tác xây lắp của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . Ta có thể so sánh các chỉ tiêu
xây lắp giữa năm 2000 với năm 2001 nh sau :
Mức tăng trởng năm 2000 so với năm 2001 tăng từ 15 đến 30%
- Chỉ tiêu lợi nhuận so với vốn lu động
53% năm 2000
69% năm 2001


- lợi nhuận so với ngân sách cấp :
64% so với ngân sách cấp năm 2000
85% so với ngân sách cấp năm 2001
- So với vốn kinh doanh :
261/940 triệu ®ång so víi vèn kinh doanh 2000
344/940 triƯu ®ång so với vốn kinh doanh 2001
- Nộp ngân sách nhà nớc năm 2000 : 962 triệu đồng
- Nộp ngân sách nhà nớc năm 2001 : 1314 triệu đồng
- Sản lợng năm 2000 đạt : 17 tỷ đồng
- Sản lợng năm 2001 đạt : 24 tỷ đồng
- Kế hoạch năm 2002 đạt : 25 tỷ đồng
Những con số trên có ý nghĩa vô cùng to lớn khi mà trên thi trờng XDCB hiện đang
bÃo hoà , các đơn vị thi công thầu xây dựng với nhiều thành phần kinh tế khac nhau ,
kể cả các đơn vị liên doanh với nớc ngoài có đầy đủ sức manh cạnh tranh , chấp nhận
và đi lên trong cơ chế thị trờng . Đó là sự nhanh nhạy của ban lÃnh đạo và tập thể cán
bộ công nhân viên trong công ty dới sự lÃnh đạo sáng suốt của Bộ chủ quản
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý

SXKD.
a) Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Chức năng của các phòng ban
- Giám đốc: là ngời có quền lực cao nhất , điều hành toàn bộ công việc của công
ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc, tổ chức sản xuất kinh doanh theo luật
doanh nghiệp nhà nớc qui định.
- Trực tiếp phụ trách các khâu:
- Lao động tiền lơng
- Chủ tài khoản
- Ký các văn bản luận chứng kinh tế kỹ thuât hoặc báo cáo KT-KT
- Ký hợp đồng và thanh lý hợp đồng kinh tế
- Phụ trách các công việc về kế hoạch SXKD.
* Nguyên tắc làm việc:
- Thực hiện chế độ thủ trởng
- Quyết định bổ nhiệm hay miễn nhiệm trởng, phó phòng hoặc bộ phận trực thuộc
công ty quản lý (sau khi đà thống nhất với ban chấp hành Đảng uỷ và chủ tịch công
đoàn cơ sở).
+ Phó giám đốc kinh doanh


Đợc giám đốc uỷ quyền chủ tài khoản, ký kết các hợp đồng trực tiếp phụ trách
các phòng tổ chức hành chính, lao động tiền lơng và phòng tài vụ.
+ Phó giám đốc kỹ thuật
Trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật, chịu trách nhiệm về xây dựng kế hoạch, tu
sửa công trình và máy móc thiết bị.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Quản lý bảo vệ tài sản của công ty nh nhà làm việc và trang thiết bị làm việc.
Hàng năm lập dự toán kinh phí và sửa chữa nhỏ, mua sắm bổ sung trang thiết bị
làm việc và xăng dầu.
Hàng năm xây dựng kế hoạch lao động hợp đồng tuyển dụng lao động và thực

hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động.
+ Phòng tài vụ và cung ứng
Thực hiện các chế độ cấp phát theo chính sách Nhà nớc hiện hành:
Cung ứng và cấp phát vật t
Theo dõi giám sát việc sử dụng vật t tiền vốn.
Hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê dới sự chỉ đạo của Giám đốc
công ty.
+ Phòng khảo sát thiết kế:
Thiết kế kỹ thuật, lập dự toán công trình của các nguồn vốn
Quản lý toàn bộ hồ sơ của các công trình đang khai thác và những công trình tiếp
tục nghiệm thu đa vào khai thác.
Giám sát kỹ thuật thi công, chịu trách nhiệm về kỹ, mỹ, thuật công trình, về chất
lợng thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật trong xây dựng và sửa chữa.
+ Phòng kế toán tài vụ của công ty gồm 10 kế toán và 1 thủ quỹ
Cán bộ trong phòng kế toán của Công ty đều có trình độ và đà chính thức đợc
chuyển vào biên chế Nhà nớc. ở đây mỗi ngời đều có công việc, nhiệm vụ riêng của
mình. Là doanh nghiệp có mạng lới, chi nhánh ở nhiều nơi nên công ty áp dụng hình
thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán, vừa thực hiện chế độ khoán
doanh thu và lợi nhuận lấy thu bù chi đối với các phòng nghiệp vụ và các đơn vị thành
viên. Tại mỗi đơn vị thành viên đều có phòng kế toán riêng tơng đối hoàn chỉnh theo


dõi hạch toán hoạt động của đơn vị, lên báo cáo quyết toán nộp cho phòng kế toán của
công ty theo định kỳ dới sự hớng dẫn của kế toán trởng.
Tại văn phòng công ty có phòng kế toán trung tâm thực hiện việc tổng hợp tài
liệu kế toán từ các phòng kế toán ở các đơn vị trực thuộc gửi lên, đồng thời trực tiếp
hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng công ty, từ đó lập báo
cáo tổng hợp chung của toàn công ty. Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ lập toàn
bộ các kế hoạch tài chính của công ty nh kÕ ho¹ch vỊ vèn, vỊ chi phÝ lu thông, lỗ lÃi...
nên các nhân viên trong phòng đợc sắp xếp và phân công việc một cách rõ ràng theo

khối lợng công việc và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ.
1. Kế toán trởng chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về quản lý tài chính trong công ty
theo điều lệ kế toán trởng Nhà nớc đà ban hành. Kế toán trởng giúp giám đốc công ty
chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm
soát tình hình kinh tế tài chính của đơn vị. Phụ trách chung điều hành công việc trong
phòng đáp ứng yêu cầu kinh doanh, điều hành vốn, cân đối trong toàn công ty.
2. Phó phòng kế toán giúp việc cho kế toán trởng, điều hành và giải quyết công
việc lúc kế toán trởng đi vắng. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, lập báo cáo
kế toán định kỳ.
3. Kế toán mua hàng: theo dõi và hạch toán toàn bộ hoạt động mua hàng của
công ty, bao gồm mua hàng nội địa, thành phẩm sản xuất gia công, tiếp nhận hàng
nhập khẩu.
4. Kế toán bán hàng: theo dõi và hạch toán toàn bộ hoạt động bán hàng của công
ty, bao gồm xuất bán cho các đơn vị trong nớc, xuất khẩu, bán buôn, bán lẻ, bán đại lý,
bán trả góp.
5. Kế toán hàng tồn kho: theo dõi và hạch toán các hoạt động nhập khẩu và tồn
kho hàng hoá, thành phẩm ở tất cả các kho của công ty. Công ty áp dụng phơng pháp
kê khai thờng xuyên, tồn kho lấy theo số thực tế tại phòng kế toán.
6. Kế toán tài chính: theo dõi và hạch toán kế toán vốn bằng tiền, tài sản cố định,
tài sản lu động, nguồn vốn và các quỹ xí nghiệp, theo dõi chi phí và các khoản công
nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách nhà nớc và phân phèi lỵi nhn.


7. Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu của công ty,
có trách nhiệm thu, chi số tiền trên phiếu thu, phiếu chi. Phát hiện tiền giả do khách
hàng trả, nếu nhầm lẫn phải chịu tr¸ch nhiƯm båi thêng.
8. KÕ to¸n thanh to¸n theo dâi ngoại tệ, hàng xuất nhập khẩu nội địa, thuế và dịch
vụ kiều hối.
Việc lập chứng từ ban đầu, hạch toán các chứng từ và ghi chép trên các báo biểu,
sổ sách kế toán đợc tiến hành thống nhất theo quy định chung của ngành và Nhà nớc,

thống kê quyết toán và lập báo cáo theo quy định hiện hành. Việc phân tích các hoạt
động kinh tế tài chính của công ty tiến hành thờng xuyên theo quý, tổng kết theo năm
tài chính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Mọi chứng từ liên quan
đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ sách kế toán đều đợc lu trữ trên máy vi tính
của công ty và đợc bảo quản cẩn thận theo quy định tại các đơn vị trực thuộc có liên
quan.
3. Lao động - tiền lơng ở Công ty Xây lắp và t vấn phát triển công
nghiệp thực phẩm
a. Kế toán lao động, tiền lơng và BHXH ở Công ty: là tổ chức ghi chép, phản
ảnh tổng hợp kịp thời, chính xác, đầy ®đ vỊ sè lỵng, chÊt lỵng, thêi gian lao ®éng và
kết quả lao động. Họ tính toán chính xác, kịp thời, đúng chế độ các khoản tiền lơng,
tiền thởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp phải trả cho ngời lao động và phản ánh chính
xác kịp thời, đầy đủ tình hình thanh toán các khoản trên cho ngời lao động. Đồng thời
họ kiểm tra việc chấp hành chính sách, chế độ về lao động tiền lơng, trợ cấp, BHXH
tình hình sử dụng quỹ tiền lơng và quỹ BHXH.
Ngoài ra còn hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận đơn vị trong công ty thực hiện đầy
đủ, đúng chế độ, đúng phơng pháp về ghi chép ban đầu và về việc mở sổ, thẻ kế toán,
hạch toán lao động tiền lơng, BHXH. Họ tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng các khoản chi phí tiền lơng, BHXH và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ
phận để lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng và
quỹ BHXH trong công ty.
b. Các hình thức tổ chức lao động tiền lơng ở công ty
- Xây dựng tiêu chuẩn định mức lao động cho từng đối tợng đơn vị sản xuất cho
thích hỵp.


- Thực hiện chế độ khoán cho từng đơn vị thành viên và các chỉ tiêu định mức cụ
thể.
- Khen thởng, kỷ luật: Mỗi cá nhân trong công ty và ngoài công ty nếu làm lợi
cho công ty thì đều đơc khen thởng bằng vật chất, mức khen thởng căn cứ vào hiệu quả
làm lợi và đợc hội đồng thi đua của công ty quyết định.

Cán bộ công nhân viên chức trong công ty vi phạm về ý thức trách nhiệm của
công ty đều phải bồi thờng thiệt hại cho công ty và tuỳ vào mức độ vi phạm để xử phạt
hành chính.
- Phấn đấu đạt mức thu nhập của cán bộ công nhân viên mỗi tháng bình quân tối
thiểu lớn hơn 300.000đ/tháng.
II. Thực trạng tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng ở Công ty Xây lắp và t vấn phát triển công nghiệp thực phẩm

1)Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty t vấn và xây lắp phát triển công nghiệp thực phẩm là một đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại ngân
hàng VietcomBank. Công ty hoàn toàn tự chủ về kinh tế, tài chính.
Phòng Kế toán tài chính của công ty có chức năng quản lý, giám sát để phản ánh
kịp thời, chính xác mọi hoạt động của công ty và tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn,
thực hiện đúng nguyên tắc chế độ của ngành và của Nhà nớc. Kế toán công ty có
nhiệm vụ theo dõi hạch toán riêng cá thể công ty và các đơn vị thành viên để lên báo
cáo quyết toán toàn công ty, cung cấp số liệu đáng tin cậy để ban giám đốc điều hành
hoạt động kinh doanh và ra quyết định quản lý đúng đắn.


Phòng kế toán
công ty báo cáo
kế toán toàn công
ty

Báo cáo kế toán
riêng công ty

Báo cáo kế toán
tại các đơn vị

thành viên

Chứng từ

Kiểm tra

Ghi sổ

Mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán
* Tổ chức công tác kiểm tra kế toán tài chính ở đơn vị.
Cứ ba tháng một lần, báo cáo kế toán từ các đơn vị trực thuộc đợc gửi đến công
ty. Công ty có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo để sáu tháng một lần gửi lên Bộ, ban,
ngành có liên quan nh Bộ Tài chính, Bộ Thơng mại, Cục Thống kê.
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho,
VAT theo phơng pháp khấu trừ.
Ngoài các báo cáo bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành: Bảng cân đối tài sản, báo
cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, công
ty còn lập một số báo cáo phục vụ cho mục đích quản trị nội bộ nh: báo cáo công nợ
phải thu, phải trả, báo cáo kiểm kê quý, năm, báo cáo quyết toán.
2. Hệ thống sổ kế toán.
Sổ kế toán là phơng tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán. Việc lựa
chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ
kế toán, ảnh hởng tới hiệu quả của công tác kế toán. Hình thức tổ chức sổ kế toán là
hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán


nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh
doanh. Tại công ty xây lắp và t vấn , trớc đây trong những năm đầu mới thành lập,
công ty sử dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ. Nhng trong những năm gần đây, do
yêu cầu quản lý, chứng từ ghi sổ đợc lựa chọn là hình thức tổ chức sổ kế toán để hạch

toán kế toán. Đặc trng cơ bản của hình thức này là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán
tổng hợp là "chứng từ ghi sổ". Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống máy vi tính để
giảm nhẹ sức lao động cho bộ máy kế toán.
Hình thức chứng từ - ghi sổ bao gồm các loại sổ sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
(Đối với hàng hoá nhập khẩu, công ty thờng dùng các sổ chi tiết và các sổ cái
sau: Sổ chi tiết tài kho¶n 1561, 1562, 144, 1312, 3312, 3388, 1112, 1122...; Sỉ cái tài
khoản 1561, 1562, 3312, 1112, 1122, 333...)
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ - ghi sổ của phòng kế toán công
ty nh sau:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán
lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc, sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi
sổ đợc dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc, sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi
sổ đợc dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sỉ, tÝnh ra tỉng sè tiỊn cđa c¸c nghiƯp vơ tài chính kinh tế
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chøng tõ ghi sỉ, tÝnh tỉng sè ph¸t sinh nợ, tổng
số phát sinh có và số d của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (đợc
lập từ các sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập các báo cáo tài chính (theo quý).
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng


tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số d nợ và tổng số d có
của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số d của từng tài khoản tơng
ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.


Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng

Sổ quĩ

Sổ đăng ký
chứn
g từ
gốc

Chứng từ
ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối
số phát
sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Sổ, thẻ K.toán
chi tiết

Báo cáo tài

chính

Bảng tổng
hợp
chi tiết


III. Lý luận chung về công tác hạch toán kế toán tiền lơng &
BHXH

1. Các hình thức trả lơng và ý nghĩa của chúng
a) Lao động và các loại lao động ở công ty.
* Các loại lao động:

Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 387 ngời, trong đó số công nhân
trực tiếp chiếm ít và các cán bộ CNV là chủ yếu.
Cụ thể ta có cơ cấu công nhân viên của công ty t vấn và xây lắp công nghiệp thc
phẩm
Tổng số

Trình độ
Đại học

Trung cấp

Công nhân kỹ thuật

315

15


57

387
Trong đó:

Lao động gián tiếp: 243
Lao động trực tiếp: 144
- Lực lợng lao động tại công ty chia làm 2 nhóm:
+ Lao động trực tiếp:
Là những ngời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, trực tiếp quản lý kỹ thuật
sản xuất, các công nhân sản xuất ở bộ phận xí nghiệp.
+ Lao động gián tiếp:
Là những ngời làm nhiệm vụ tổ chức quản lý phòng ban, phòng kinh tế tổng hợp,
phòng TCKT, phòng Tổ chức lao động tiền lơng, phòng hành chính, phòng Quản trị,
phòng xuất nhập khẩu và 5 phòng nghiệp vụ kinh doanh 1, 2,4, 6, 8.
Nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển tăng cờng năng suất lao động kế toán cần hạch
toán chính xác về lao động, để quản lý số lợng lao động, xí nghiệp cần sử dụng bảng
chấm công và đa vào danh sách lao động của từng đội, tổ của phòng ban theo dâi ghi


×