Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Cẩm nang chẩn trị đông y - KINH LẠC ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.24 KB, 23 trang )

KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
1
KINH LẠC

Học thuyết Kinh lạc là một bộ phận trọng yếu trong lý luận cơ bản của y học phương đông. Nó
và Âm Dương, Tạng tượng, Vệ - Khí - Doanh - Huyết, gộp lại hình thành hệ thống lý luận của
Đông y. Thông qua các mặt nguyên nhân bệnh, bệnh lý, chẩn đoán và trị liệu, bất luận là nội,
ngoại, châm cứu, đều cần nắm vững lý luận kinh lạc, chỉ có như thế mới phát huy tác dụng to
lớn trên lâm sàng.
ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH LẠC
Nói giản đơn về kinh lạc là: Trên thân mình người ta, cứ một tạng phủ bên trong và bề mặt
bên ngoài có mối quan hệ "thông lạc". Nói cụ thể hơn thì kinh là một đường dây chăng, mỗi
một tạng phủ đều có một đường kinh riêng của nó. Nói chung là nó đan dọc trên dưới, thông
đạt trong ngoài, mà có đường tuần hành nhất định (theo một đường nhất định mà đi gọi là
tuần hành), mỗi một kinh lại phân bố một số huyệt vị. Lạc là do ở đường kinh có phân bố ra
rất nhiều chi nhỏ, số lớn là lưới ngang không mấy chỗ là không có thông, giống như một cái
lưới bao bọc lấy toàn thân, làm cho kinh này với kinh khác có quan hệ với nhau. Do vậy kinh
lạc ở trong ngoài, trên dưới, phải trái, trước sau của cơ thể có quan hệ tương hỗ chung, làm
cho tạng phủ trong cơ thể và các tổ chức khí quan các nơi ngoài cơ thể có cùng một quan
hệ, duy trì các hoạt động sống được thống nhất và điều hòa. Bảng 3.
Bảng 3 - Phân biệt kinh và lạc
Phân loại Tuần hành Nơi đi Số lượng
Kinh mạch
Lạc mạch
dọc cơ thể
ngang cơ thể
ở sâu
ở nông


ít
nhiều
Về hình tượng mà nói, kinh lạc hầu như có liên quan đến mọi nơi của cơ thể, do đó cũng có
tác dụng hai mặt:
Một là có tác dụng giúp "vận hành khí huyết", sức hoạt động công năng của con người như
giơ tay cầm nắm các vật, óc suy nghĩ vấn đề, chủ yếu là dựa vào khí huyết đưa đẩy. "Khí
huyết" có thể đưa đẩy đều đặn đến toàn thân là thông qua đường kinh lạc chuyển đạt.
Mặt nữa là có tác dụng làm "chuyển biến tật bệnh". Do kinh lạc là nơi thông suốt giữa tạng
phủ bên trong cơ thể và bề mặt bên ngoài của con người gọi là "thông lạc", cho nên không
những nó đem những bệnh tật bên ngoài chuyển dần vào trong, như bên ngoài bị lạnh có
thể dẫn đến ho hắng và đau bụng, lại còn đem những bệnh biến của tạng phủ phản ảnh lên
bề mặt ngoài cơ thể. Ở những nơi đường kinh thuộc tạng phủ đó tuần hành có xuất hiện
chứng trạng, có thể theo đó chẩn đoán bệnh ở kinh nào, tạng nào, phủ nào. Phép chữa bệnh
bằng châm cứu cũng căn cứ vào quan hệ của kinh lạc, theo nội tạng và huyệt vị hữu quan
mới đạt đến mục đích chữa khỏi bệnh. Ví dụ: Châm huyệt Túc tam lý ở chân có thể chữa
đau dạ dày vì huyệt Túc tam lý ở trên kinh mạch túc dương minh vị, kinh mạch này đi từ đầu,
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
2
mặt xuống qua ngực, bụng, đùi, chân. Châm huyệt Hợp cốc trên bàn tay có thể chữa đau
răng vì huyệt này ở trên kinh mạch thủ dương minh đại trường, kinh mạch này đi từ ngón
tay, lên qua vai, cổ, đến mặt. Do đó có thể thấy kinh lạc có địa vị trọng yếu trong phép chữa
bệnh bằng châm cứu.
Sau đây là phần giới thiệu nội dung kinh lạc, gồm có 12 kinh mạch và 8 mạch kỳ kinh.














































KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
3
MƯỜI HAI KINH MẠCH
Mười hai kinh mạch cũng gọi là chính kinh. Vì trong cơ thể có tâm, can, tỳ, phế, thận, tâm
bào là 6 tạng; có đảm, vị, đại trường, tiểu trường, bàng quang, tam tiêu là 6 phủ, cộng 12
tạng phủ. Mỗi một tạng phủ đều có một kinh phụ thuộc nó, cộng có 12 kinh nên gọi là chính
kinh. Tên gọi của chính kinh đều lấy tên tạng phủ của nó mà đặt như tâm kinh, đảm kinh, vị
kinh v.v
Theo "Học thuyết âm dương" trong Đông y mà nói thì 6 tạng đều thuộc âm: Phế và tỳ là thái
âm, tâm và thận là thiếu âm, can và tâm bào là quyết âm; sáu phủ đều thuộc dương. Tiểu
trường và bàng quang là thái dương, đảm và tam tiêu là thiếu dương, vị và đại trường là
dương minh.
Sáu tạng và đường tuần hành của âm kinh thuộc về nó đều ở mặt âm của tứ chi (mặt trong
của chi). Sáu phủ và đường tuần hành của dương kinh thuộc về nó đều ở mặt dương của
chi (mặt ngoài của chi). Mức độ âm dương nhiều ít của tên đường kinh là do vị trí đường
kinh trên chi thể có mức độ nhiều ít của mặt dương, âm mà định. Độ lớn dần của âm dương
theo chiều hướng vận động chung của vũ trụ, bên trái lớn dần theo chiều ngược kim đồng

hồ, bên phải lớn dần theo chiều thuận kim đồng hồ. Ở mặt dương từ dương minh, qua thiếu
dương tới thái dương, ở mặt âm từ thiếu âm, qua quyết âm tới thái âm. Đồng thời, do kinh
mạch âm dương phân bố ở tứ chi cho nên đường tuần hành ở chi trên gọi là thủ kinh, tất cả
là thủ tam âm kinh, thủ tam dương kinh; đường tuần hành ở chi dưới gọi là túc kinh, tất cả là
túc tam âm kinh, túc tam dương kinh, gộp chung cả lại là 12 kinh, cho nên thường gọi là 12
kinh mạch chính.
A. Đường tuần hành của 12 kinh mạch
Đường tuần hành của 12 kinh mạch có thể chia ra làm 4 loại:
- Thủ tam âm kinh là thủ thái âm phế kinh, thủ quyết âm tâm bào kinh, thủ thiếu âm tâm
kinh, cả ba kinh mạch này đều đi từ ngực ra theo mặt âm của chi trên đến đầu chót các
ngón tay.
- Thủ tam dương kinh là thủ dương minh đại trường kinh, thủ thiếu dương tam tiêu
kinh, thủ thái dương tiểu trường kinh. Cả ba kinh mạch này đều từ đầu chót ngón tay đi
ven theo mặt dương của chi trên lên đến đầu.
- Túc tam dương kinh là túc dương minh vị kinh, túc thiếu dương đảm kinh, túc thái
dương bàng quang kinh. Cả ba kinh mạch này đều từ đầu đi qua lưng trên, ven theo
mặt trước mặt bên và mặt sau của cạnh ngoài chi dưới, xuống đến gót chân.
- Túc tam âm kinh là túc thái âm tỳ kinh, túc quyết âm can kinh, túc thiếu âm thận kinh.
Cả ba kinh mạch này đều từ đầu ngón chân, ven theo mặt trước, mặt trong và mặt sau
của cạnh trong chi dưới đi lên đến bụng.
B. Thứ tự nối tiếp của các đường kinh và giờ tuần hành kinh khí
Hoạt động kinh khí phụ thuộc vào hoạt động công năng của tạng phủ, hoạt động công năng
của tạng phủ lại tuân theo một chu trình thời gian trong ngày, người ta đã ghi nhận được chu
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
4
trình hoạt động đó thành bài ca như sau: Phế dần, đại mão, vị thìn cung. Tỳ tỵ, tâm ngọ, tiểu
mùi trung. Thân bàng, dậu thận, tâm bào tuất. Hợi tam, tý đảm, sửu can thông.

Nay đem diễn giải thành bảng theo giờ thông dụng như sau:
Giờ Dần (từ 3-5 giờ sáng) - Thủ thái âm phế kinh tuần hành
Giờ Mão (từ 5-7 giờ sáng) - Thủ dương minh đại trường kinh tuần hành
Giờ Thìn (từ 7-9 giờ sáng) - Túc dương minh vị kinh tuần hành
Giờ Tỵ (từ 9-11 giờ sáng) - Túc thái âm tỳ kinh tuần hành
Giờ Ngọ (từ 11-13 giờ trưa) - Thủ thiếu âm tâm kinh tuần hành
Giờ Mùi (từ 13-15 giờ trưa) - Thủ thái dương tiểu trường kinh tuần hành
Giờ Thân (từ 15-17 giờ chi
ều) - Túc thái dương bàng quang kinh tuần hành
Giờ Dậu (từ 17-19 giờ tối) - Túc thiếu âm thận kinh tuần hành
Giờ Tuất (từ 19-21 giờ tối) - Thủ quyết âm tâm bào kinh tuần hành
Giờ Hợi (từ 21-23 giờ đêm) - Thủ thiếu dương tam tiêu kinh tuần hành
Giờ Tý (từ 23-01 giờ đêm) - Túc thiếu dương đảm kinh tuần hành
Giờ Sửu (từ 01-03 giờ sáng) - Túc quyết âm can kinh tuần hành
C. Biểu lý tương phối của 12 kinh mạch
Trong 12 kinh mạch thì cứ một âm kinh phối hợp với một dương kinh, như vậy gọi là biểu lý
tương phối (cũng gọi là âm dương tương phối). Kinh mạch tương phối khi tuần hành ở ngón
tay, ngón chân thì nối tiếp nhau, vì nội tạng mà nó sở thuộc cũng cùng quan hệ tương hỗ
ảnh hưởng. Trên lâm sàng, huyệt vị ở bản kinh còn có thể dùng để trị bệnh ở một kinh khác
cùng tương phối với nó. Như thủ dương minh đại trường kinh và thủ thái âm phế kinh cùng
biểu lý, lấy huyệt Xích trạch ở phế kinh để chữa ho hắng, lại cũng trị được bệnh lỵ. Lại như
túc thái âm tỳ kinh và túc dương minh vị kinh cùng biểu lý, lấy huyệt Túc tam lý ở vị kinh có
thể chữa được đau dạ dày, lại cũng chữa được ỉa chảy. Những ví dụ trên đã nói lên rằng âm
kinh và dương kinh có quan hệ biểu lý tương phối rất mật thiết.
Bảng tương phối của 12 kinh mạch
Thủ thái âm phế kinh tương phối với Thủ dương minh đại trường kinh
Thủ thiếu âm tâm kinh tương phối với Thủ thái dương tiểu trường kinh
Thủ quyết âm tâm bào kinh tương phối với Thủ thiếu dương tam tiêu kinh
Túc thái dương tỳ kinh tương phối với Túc dương minh vị kinh
Túc thiếu âm thận kinh tương phối với Túc thái dương bàng quang kinh

Túc quyết âm can kinh tương phối với Túc thiếu dương đảm kinh
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
5
D. Đầu, cuối của 12 kinh mạch và chủ trị
Như trên đã nói qua, 12 kinh mạch có đường tuần hành nhất định và các kinh đều phản ánh
bệnh tật ở bản tạng hoặc bản phủ, phần này nói đến đường đi cụ thể và chủ trị một số bệnh tật.
1. Thủ thái âm phế kinh (H.8)
a. Cấu trúc: Gồm có 11 huyết, cả hai bên là 22 huyệt. Kinh mạch bắt đầu từ trung tiêu (dạ
dày, Trung quản) hướng xuống đại trường có một đường lạc nối, rồi lại từ đại trường đi
trở lại một đường nông ngoài đi lên trên cổ dạ dày, ven theo cổ dạ dày xuyên lên quan cơ
hoành cách, vào phế tạng, lại từ phế tạng lên đến cạnh hầu, lại đi ngang ra đến phía dưới
hố đòn, ven theo cạnh trong cánh tay trên đi xuống qua hốc khuỷu tay, ven theo cạnh
trong phía trước xương quay, đến cổ tay ở thốn khẩu, từ th
ốn khẩu đi đến mô cái, ven
theo mô cái đi đến cạnh đầu ngón cái (Thiếu thương).
Mạch nhánh, từ sau cổ tay (Liệt khuyết) phân ra hướng theo phía mu bàn tay đi thẳng đến
đầu ngón trỏ ở cạnh trong là huyệt Thương dương.
b. Quan hệ tạng phủ: Kinh này từ ngực ra tay, thuộc phế (bản kinh thuộc phế tạng), đường
lạc sang đại trường (kinh này và kinh đại trường cùng nối tiếp nhau),
đi qua hoành cách,
có quan hệ với thận và vị.
c. Chủ trị: Ho hắng hen suyễn, hụt hơi, khái huyết, hầu họng sưng đau, trúng gió, tức ngực,
hố trên xương đòn và cạnh trong phía trước cánh tay đau, tê, bả vai buốt lạnh.

KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y



Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
6
Hình 8. Đường tuần hành của kinh Thủ thái âm phế

Đường có huyệt thông lạc
Đường không có huyệt thông lạc
Huyệt trên kinh h
Huyệt giao hội ∆
Số ghi trên đường kinh là số các đoạn mạch đi.
2. Thủ dương minh đại trường kinh (H.9)
a. Cấu trúc: Gồm có 20 huyệt, hai bên là 40 huyệt. Kinh mạch tuần hành bắt đầu từ (huyệt
Thương dương) ở cạnh trong đàu ngón tay trỏ, đi theo cạnh ngón vào khe xương bàn 1-2
(Hợp cốc) rồi đi lên qua cạnh trước cẳng tay, qua cạnh ngoài khuỷu tay, cạnh ngoài cánh
tay trên, đến mỏm quạ, đi lên phía sau vai giao hội vào huyệt Đại chùy ở đốc mạch, lại
gặp ngược lại hướng về phía lõm ức xuống phổi, rồi xuyên qua cơ hoành, tới đại trường.
Mạch nhánh, từ lõm ức lên đến cạnh cổ (sau kinh vị) thông qua mặt sau (sau Đại nghinh)
tiến vào trong hàm dưới, lại chuyển ngược ra ngoài lên rãnh môi trên, thông qua huyệt Địa
thương ở kinh vị, hai bên giao hội lại ở huyệt Nhân trung (chính giữa rãnh Nhân trung),
kinh mạch bên trái đi về phía bên phải, kinh mạch bên phải đi về phía bên trái, riêng rẽ đi
lên đến cạnh cánh mũi (là huyệt Nginh hương) thì dứt.
b. Quan hệ tạng phủ: Bản kinh từ tay lên đến đầu, thuộc đại trường, đường lạc sang phế,
lại có quan hệ trực tiếp với vị.
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
7
c. Chủ trị: Đau bụng, sôi bụng, ỉa chảy, lỵ, hầu họng sưng đau, răng đau, mũi chảy nước
trong, chảy máu mũi, đau trước vai, đau ngón tay trỏ, sốt nóng hoặc rét run.
3. Túc dương minh vị kinh (H. 10)

a. Cấu trúc: Gồm 45 huyệt, cả hai bên là 90 huyệt. Kinh mạch tuần hành bắt đầu từ rãnh
môi mũi ở cạnh mũi (Nghinh hương), từ cạnh mũi đi lên đến khóe mắt phía trong, đi
ngược lại qua chính giữa phía dưới ổ mắt đi xuống qua cạnh ngoài của cánh mũi tiến vào
đến lợi trên, rồi chuyển về qua vòng môi, xuống dưới giao hội với điểm giữa môi dưới
(Thừa tương) chuyển lui qua ven cạnh sau phía dưới xương hàm dưới, đi đến phía dưới
trước góc hàm (Giáp xa), hướng đi lên tản ra trước tai, đi qua cung gò má ở trước tai, ven
theo bờ tóc lên đến góc trán (Đầu duy), cuối cùng ở trước trán giao hội với đốc mạch ở
huyệt Thần đình.

Hình 9. Đường tuần hành của kinh Thủ dương minh đại trường
Mạch nhánh ở trên mặt, từ giữa hàm dưới (Đại nghinh) hướng xuống cổ cạnh hầu (Nhân
nghinh), ven theo cạnh hầu tiến vào lõm ức; đi xuống phía trong qua cơ hoành tới vị và
liên hệ với tỳ tạng.
Mạch ở lõm ức đi thẳng từ chỗ lõm của xương đòn xuống cạnh trong của đầu vú, đi thẳng
xuống cạnh ngoài rốn 2 thốn, đến phía trên xương mu ở rãnh háng, chỗ huyệt Khí xung.
Mạch nhánh miệng dưới của dạ dày đi sâu trong ổ bụng, hướng xuống huyệt Khí xung rồi
cùng gặp nhau đi xuống, thẳng đến phía trên đùi ở mặt trước (là huyệt Bễ quan), đi tiếp
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
8
ven theo mặt cao của cơ tứ đầu đùi, xuống qua xương bánh chè, ven theo cạnh ngoài của
mặt trước xương chày, phía dưới phân bố xuống mu bàn chân, đến cạnh ngoài đầu ngón
chân thứ hai.
Mạch nhánh ở xương chày, từ chỗ dưới xương bánh chè 3 thốn (Túc tam lý) phân ra một
nhánh cạnh đi xuống đến cạnh ngoài ngón giữa, chỗ khe nối hai ngón chân.
Mạch nhánh ở bàn chân, từ mu bàn chân (Xung dương) phân ra đi xuống đến cạnh trong
đầu ngón cái (Ẩn bạch).
b, Quan hệ tạng phủ: Kinh này từ đầu xuống chân, thuộc vị, đường lạc sang tỳ, có quan hệ

trực tiếp với tâm, đại trường và tiểu trường.

Hình 10. Đường tuần hành của kinh Túc dương minh vị
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
9
c. Chủ trị: Sôi bụng, trướng bụng, đau dạ dày, nôn mửa, chảy máu mũi, liệt mặt, hầu họng
sưng đau, đau ngực bụng, đau ở những nơi có đường kinh đi qua, sốt cao.
Huyệt vị ở kinh này ngoài tác dụng chữa cục bộ và xung quanh, cái chính yếu là chữa
bệnh ở dạ dày và ruột. Phàm thân thể suy nhược, vị khí kém, đều có thể châm huyệt của
túc dương minh vị kinh. D
ương minh là kinh nhiều khí, nhiều huyết, chủ làm "tươi mát"
các gân, vì vậy huyệt vị ở kinh có thể chữa các chứng tê bại, gân co rút.
4. Túc thái âm tỳ kinh (H. 11)
a. Cấu trúc: Gồm có 21 huyệt, cả hai bên là 42 huyệt. Kinh mạch tuần hành bắt đầu từ cạnh
trong đầu ngón chân cái (Ẩn bạch), ven theo đó đi lên qua bờ trước mắt cá trong, phân bố
đến phía sau cẳng chân, men theo cạnh sau xương chày, chéo qua mặt trước của túc
quyết âm can kinh, đi lên qua cạnh trong khớp gối đến phía trước cạnh trong xương đùi,
đi lên cạnh ngoài bụng (cách đường trục giữa bụng là 4 thốn) vào tỳ tạng, có liên lạc thêm
sang vị, lại hướng đi lên qua cơ hành, lồng ngực, qua hai bên hầu họng, đến cuống lưỡi,
tản vào phía dưới lưỡi.
Mạch nhánh ở vị, từ dạ dày phân ra đi lên thông qua cơ hoành, mạch khí đi luôn tới trong
tâm tạng.
b. Quan hệ tạng phủ: Kinh này đi từ chân lên đến
đầu, thuộc tỳ, đường lạc sang vị, có thêm
quan hệ trực tiếp với tâm, phế, đại trường và tiểu trường.
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y



Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
10

Hình 11. Đường tuần hành của kinh Túc thái âm tỳ
c. Chủ trị: Trường bụng, đau dạ dày, nôn mửa, ỉa chảy, đầy hơi, vàng da, cứng lưỡi, đau
tức cạnh trong đầu gối và đùi.
Phàm chữa rối loạn tiêu hóa, phân nát, đau dạ dày, ngoài những huyệt trên kinh vị ra, cần
lấy thêm huyệt ở kinh từ mới nâng cao hiệu quả. Ngoài ra cũng còn chủ trị chứng thấp,
bệnh phụ nữ.
5. Thủ thiếu âm tâm kinh (H.12)
a. Cấu trúc: Gồm 9 huyệt, hai bên là 18 huyệt. Kinh mạch bắt đầu từ trong tim (hệ thống tim
và các mạch có liên quan tới tạng phủ khác), hướng xuống thông qua hoành cách cùng
nối tiếp với kinh thủ thái dương tiểu trường.
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
11
Mạch nhánh của hệ tâm, từ hệ tâm phân ra đi lên cạnh thực quản, lên đến hệ mắt (là
mạch có quan hệ tốt tới mắt và não).
Mạch của hệ tâm đi từ tim thẳng đến phế tạng, đi chéo ra mặt dưới hố nách ven theo mặt
sau của cạnh trong cánh tay, qua khuỷu tay, qua chỗ khớp cổ tay, chỗ xương trụ và
xương đậu cao lên, tiến vào bàn tay ở khe bàn ngón 4-5 rồi ra cạnh trong ngón tay út ở
đầu ngón (Thiếu xung).
b. Quan hệ tạng phủ: Kinh này từ ngực ra tay, thuộc tâm, đường lạc sang tiểu trường, có
thêm quan hệ trực tiếp với phế và thận.
c. Chủ trị: Đau tim, miệng khát, mắt vàng, sườn đau hoặc cạnh trong bàn tay đau, lòng bàn
tay nóng.


Hình 12. Đường tuần hành của kinh Thủ tiếu âm tâm
6. Thủ thái dương tiểu trường kinh
a. Cấu trúc: Gồm 19 huyệt, hai bên là 38 huyệt. Kinh mạch tuần hành bắt đầu từ cạnh ngoài
đầu ngón tay út (thiếu trạch), ven theo ngoài bàn tay, đến chỗ cổ tay, qua giữa lồi cầu
xương trụ lên đến phía sau cẳng tay, qua khuỷu tay ở chõ giữa mỏm khuỷu tay và mỏm
khớp xương cánh tay, đi ven lên cạnh ngoài phía sau cánh tay, đến mặt sau khớp vai, đi
cạnh ngoài phía sau cánh tay, đến măt sau khớp vai, đi nông cả phía trên và dưới gờ
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
12
xương bả vai, giao hội với huyệt Đại chuỳ ở đốc mạch, rồi gập lại phía trước tiến vào hõm
vai, đi xuống nối với đường lạc của tâm trạng, ven thực quản đến dạ dày, tơi tiểu trường.
Mạch nhánh ở hõm vai, từ hõm vai (sau kinh đai trường) lên má (sau huyêt Giáp xa) đến
khoé măt ngoài giao hội với túc thiếu dương đảm kinh ở huyệt Đồng tử liêu, gập lại đến
phia trước tai (Thính cung) rồi vào trong tai.
Mạch nhánh ở má, từ góc măt phân ra hướng về phía dưới ổ mắt tới khoé trong mắt chỗ
hốc mũi.
b. Quan hệ tạng phủ: Kinh này từ tay lên đầu, thuộc tiêu trường, đường lạc sang tâm, có
thêm quan hệ trực tiếp với vị.
c. Chủ trị: Tai điếc, mắt vàng, cổ sưng, họng đau, bụng dưới đau, vai và phía sau cánh tay
đau.

Hình 13. Đường tuần hành của kinh Thủ thái dương tiểu trường
7. Túc thái dương bàng quang kinh (H.14)
a. Cấu trúc: Gồm 67 huyệt, hai bên là 134 huyệt. Kinh mạch tuần hành bắt đầu từ khoé mắt
trong (Tinh minh) lên thẳng trước trán đến sau đỉnh đầu (Bách hội), lại từ đỉnh đầu đến
góc trước tai. Kinh đi thẳng từ đỉnh đầu thông vào não rồi trở lại, hướng ra phía sau chia
làm hai nhánh.

KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
13
Mạch nhánh thứ nhất đi theo cạnh trong bắp thịt bả vai dựa theo gần sát cột sống, (cách
đều cột sống là 1,5 thốn) đi thẳng xuống đến thắt lưng, theo cạnh cột sống thắt lưng mà
liên lạc vào thận tạng, vào bàng quang. Từ lưng bụng đi xuống ven theo cột sống 1,5 thốn
qua mông, tiến xuống lõm khoeo sau đầu gối.
Mạch nhánh thứ hai từ sau gáy ven theo cột sống cách đều 3 thốn (cạng trong xương bả
vai) đi xuống qua mông, ven theo phía sau cạnh ngoài đùi đi thẳng xuống giao hội với
nhánh thứ nhất trong hố lõm khoeo, từ đấy lại qua bụng chân, qua phía sau mắt cá ngoài
chân, đến chỗ lồi xương bàn số 5, đến cạnh ngoài đầu ngón út chân (Chi âm).
b. Quan hệ tạng phủ: Kinh này từ đầu đến chân, thuộc bàng quang, đường lạc sang thận,
còn có thêm quan hệ trực tiếp với não và tâm.
c. Chủ trị: Đau đầu, đau cột sống, đau lưng, đau đùi, đau chân, bắp chân co rút, sốt rét, đau
mắt, ra gió chảy nước mắt, tiểu tiện không thông, đái dầm, và bệnh tật ở những nơi
đường kinh đi qua ở chi dưới. (Bố du là du huyệt của lục phủ ngũ tạng trên đường kinh
bàng quang vùng lưng chủ trị bệnh biển của tạng phủ theo tên nó).
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
14

Hình 14. Đường tuần hành của kinh Túc thái dương bàng quang

8. Túc thiếu âm thận kinh (H.15)
a. Cấu trúc: Gồm 27 huyệt, hai bên là 54 huyệt. Kinh mạch tuần hành bắt đầu từ phía dưới
ngón chân út, đi chéo vào giữa cgỗ lõm trước lòng bàn chân (Dũng tuyền) qua phía dưới

chỗ lõm của xương thuyền, qua phía sau của mắt cá chân đi xuống gót chân, từ đó đi lên
theo cạnh trong bắp chân, qua cạnh trong hố khoeo sau khớp gối, lên đến phía sau cạnh
trong đùi, tiến vào ổ bụng, ven cột sống, thông vào thận, liền sang bàng quang.
Mạch đi thẳng ở thận tạng, hướng từ thận đi lên qua gan và cơ hoành vào phổi, đi lên hai
bên cạnh hầu, phân bố chỗ cuống lưỡi.
Mạch nhánh ở phổi. Từ phế tạng phân ra cùng quan hệ vơi tâm trạng, phân chia ra trong
lồng ngực, cùng nối tiếp với thủ quyết âm tâm bào kinh.
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
15
b. Quan hệ tạng phủ: Kinh này đi từ chân lên đến ngực, thuộc thận, đường lạc sạng bàng
quang. Có thêm quan hệ trực tiếp với can, phế, tâm.
c. Chủ trị: Đái dầm, đái són, di tinh, liệt dương, kinh nguyệt không đều, ho ra máu, hen, lưỡi
khô, hầu họng sưng đau, đau lưng, phù thũng, xương sống và phía sau cạnh trong đùi
đau, mệt mỏi không có sức, lòng bàn tay nóng.

Hình 15. Đường tuần hành của kinh Túc thiếu âm thận
9. Thủ quyết âm tâm bào kinh (H.16)
a. Cấu trúc: Gồm 9 huyệt, cả hai bên là 18 huyệt. Kinh mạch tuần hành bắt đầu từ trong
ngực ra, lại vào tới tâm bào lạc, hướng xuống, qua cơ hoành xuống bụng, liên quan đến
thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu.
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
16
Mạch nhánh ở ngực, từ trong ngực phân bố ra xương sườn, đến dưới hố nách, đi ra giữa
cạnh trong cánh tay, vào giữa khớp khuỷu tay, ra cẳng tay, ở giữa cơ gấp cổ tay, cơ quan

và cơ dài tiến vào giữa lòng bàn tay, ven theo cạnh trong ngón giữa ra đầu ngón tay.
Phân nhánh ở giữa long bàn tay, từ huyệt lao cung phân ra ven theo ngón tay đeo nhẫn
(ngón 4), ở cạnh ngoài ngón (huyệt Quan xung).
b. Quan hệ tạng phủ: Kinh này đi từ ngực ra, thuộc về tâm bào, đường lạc sang tam tiêu,
c. Chủ trị: Lòng bàn tay phát nóng, cẳng tay và khớp khuỷu co rút, hố nách sưng, sườn
ngực đầy tức, tim đập mạnh, mặt đỏ.

Hình 16. Đường tuần hành của kinh Thủ quyết âm tâm bào
10. Thủ thiếu dương tam tiêu kinh (H.17)
a. Cấu trúc: Gồm 23 huyệt, hai bên là 46 huyệt. Kinh mạch tuần hành từ đầu cạnh ngón
ngoài ngón tay đeo nhẫn (Quan xung), đi lên giữa khe xương bàn 4 – 5 trên mu bàn tay,
ven theo lên giữa cổ tay, tiếp tục đi lên phía ngoài cẳng tay, giữa xương trụ và xương
quay, đi lên qua mỏm khuỷu, lên cạnh ngoài cánh tay đến vai, giao hội với túc thiếu
dương đảm kinh ở mặt sau, phía trước tiến vào lõm vai, phân bố xuống giữa hai vú, mạch
khí chia ra nối liền với tâm bào, hướng xuống qua cơ hoành, từ ngực đến bụng, vào tới
thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu.
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
17
Mạch nhánh ở ngực, từ chỗ Chiên trung phân ra, đi lên qua lõm vai, qua cạnh cổ, phân bố
đến sau tai, một hướng đi thẳng ra góc trên tai, lại cong xuống má mặt, đến dưới ổ mắt.
Mạch nhánh ở tai, từ sau vánh tai tiến vào trong tai, lại đi ra phía trước vành tai giao hội
với mạch nhánh ở ngực tai góc má mặt rồi đến cạnh ngoài lông mày, cuối cùng là góc
ngoài khoé mắt.
b. Quan hệ tạng phủ: Thuộc tam tiêu, đường lạc sang tâm bào.
c. Chủ trị: Bụng trướng, phù nề, đái dầm, tiểu tiện khó, đau đầu, u tai, đau đầu họng, đau
góc ngoài mắt, cạnh ngoài vai và cánh tay đau.


Hình 17. Đường tuần hành của kinh Thủ thiếu dương tam tiêu

11. Túc thiếu dương đảm kinh (H.18)
a. Cấu trúc: Gồm 44 huyệt, hai bên là 88 huyệt. kinh mạch bắt đầu tuần hành từ khoé mắt
bên ngoài, đi ra trước tai, hướng lên đến góc đầu, lại hướng xuống phía sau tai rồi ngược
lên cạnh đầu, ven theo đầu cổ đến kinh thủ thiếu dương ở mặt trước, đến tận phiá sau mi
trên thì lại quay trở lại, giao với thủ thiếu dương kinh ở mặt sau, rồi xuống vào hõm vai.
Mạch nhánh ở tai, từ sau tai đi qua huyệt Ế phong của thủ thiếu dương kinh đi vào trong
tai, lại ra trước tai, đến phía sau khoé mắt ngoài, lại từ góc phía mắt ngoài tách ra, hướng
đến chỗ huyệt Đại nghinh, tại đây hợp chung với phía sau kinh thủ thiếu dương tam tiêu
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
18
đến phía dưới ổ mắt, lại gập xuống qua chỗ huyệt Giáp xa để đến cổ, và nhập vào gặp
mạch chỗ lõm vai, từ lõm vai vào lồng ngực, qua cơ hoành, nối liền cùng can tạng, về
đảm, đi ven theo phía trong xương sườn, xuống rãnh háng ở hai bên bụng dưới chỗ huyệt
khí xung, qua háng, gồ mu chui vào mấu chuyển lớn xương đùi.
Mạch đi thẳng ở lõm vai, từ lom vai đi xuống đến trước, hố nách men theo cạnh ngực qua
xương sườn 11 xuống dưới nhập vào mạch trước ở mấu chuyển lớn xương đùi, từ đó đi
xuống, ven theo cạnh ngoài xương đùi, cạnh ngoài khớp gối, đi xuống mặt trước xương
mác, đến đầu dưới xương mác (Tuyệt cốt), đi hướng mặt trước mắt ca ngoài, ven trên mu
bàn chân và kết thúc ở cạnh ngoài đầu ngón chân 4 (Túc khiếu âm).
Mạch nhánh ở u bàn chân, từ huyệt Túc lâm khấp trên mu bàn chân tách ra ven theo khe
xương cổ chân 1 và 2 đi ra sau góc móng ngón cái (Đại đôn).
b. Quan hệ tạng phủ: Thuộc đảm, đường lạc sang can, có thêm quan hệ trực tiếp với tâm.
c. Chủ trị: Đau đầu, đau góc ngoài ổ mắt, phát sôt.
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y



Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
19

Hình 18. Đường tuần hành của kinh Túc thiếu dương đảm
12. Túc quyết âm tam kinh (H.19)
a. Cấu trúc: Gồm 14 huyệt, hai bên là 28 huyệt. Kinh mạch tuần hành bắt đầu từ cạnh ngoài
góc móng ngón cái đi lên hướng mu bàn chân, qua phía trước mắt cá trong khoảng hơn
một thốn, đi lên qua huyệt Tam âm giao đến chỗ cách mắt cá trong 3 thốn thì giao nhau
với kinh thúc thái âm tỳ rồi đi theo phía sau kinh thúc thái âm tỳ lên đến cạnh trong đầu
gối, ven theo cạnh trong đùi lên đến gồ mu, vòng qua âm, dương vật đến bụng dưới, đi
theo cạnh dạ dày, vào tới can tạng và cùng nối liền với đảm, kế tiếp xuyên qua cơ hoành
đến xương sườn lên ven khí quản, cạnh sau hầu tiến vào trong mũi, sang hố mắt, hướng
lên ra trước trán hợp lại với đốc mạch ở đỉnh đầu.
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
20
Mạch nhánh ở hệ mắt, từ hệ mắt đi xuống phía sau của góc hàm vòng phía trong môi.
Mạch nhánh ở gan, từ can tạng chia ra, qua cơ hoành, đến phế tạng.
b. Quan hệ phủ tạng: Thuộc can, đường lạc sang đảm, có thêm quan hệ trực tiếp với phế,
vị, thận và não.
c. Chủ trị: Đái dầm, tiểu tiện khó, đàn bà đau bụng dưới, đau lưng, ỉa chảy, sán khí, bệnh
tinh thần. Kinh này trị bệnh ở âm vật, dương vật là chính: cũng trị các bệnh ở cả mắt và
sườn.

Hình 19. Đường tuần hành của kinh Túc quyết âm can

KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y



Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
21
TÁM MẠCH KỲ KINH
12 kinh mạch có quan hệ trực tiếp với nội tạng nên gọi là chính kinh. Kỳ kinh là khoảng giao
nhau của tất cả 12 kinh mạch, thông qua 12 kinh mạch và phát sinh quan hệ gián tiếp với nội
tạng, là kinh mạch ngoài chính kinh. Vì nó khác với 12 kinh mạch nên gọi là kỳ kinh.
Mạch kỳ kinh là: Đốc, nhâm, xung, đới, âm duy, dương duy, âm kiểu, dương kiểu. Trong 8
mạch kỳ kinh, chỉ có 2 mạch nhâm, đốc là đi thẳng giữa 2 mặt trước, sau của cơ thể, chúng có
những huyệt chuyên thuộc của nó. Sáu kinh còn lại đều phụ theo ở 12 kinh mạch kia, không có
chuyên huyệt của từng kinh. Do tính chất trọng yếu của hai mạch nhâm, đốc trong châm cứu,
cho nên người ta gộp vào với 12 kinh mạch gọi cả là 14 kinh.
A. Đặc điểm sinh lý của 8 mạch kỳ kinh
Tám mạch kỳ kinh là một thông số lạc đặc thù của việc điều tiết vận hành khí huyết. Công
năng chung của nó là điều tiết khí huyết của 12 kinh mạch. Như khi khí huyết ở 12 kinh
mạch đầy đủ cũng đưa nhiều khí huyết cho tám mạch kỳ kinh chứa giữ. Những lúc 12 kinh
mạch khí thiếu khí huyết thì tám mạch kỳ kinh cấp bổ sung lại.
1. Đốc mạch tuần hành ở chính giữa cột sống, các dương kinh ở tay chân trong 12 kinh
mạch đều giao hội với đốc mạch. Vì thế đốc mạch. Vì thế đốc mạch có tác dụng thống
soái các dương kinh, do đó cũng gọi là “dương kinh chi hải” (bể chứa các dương kinh).
2. Nhâm mạch tuần hành ở chính giữa bụng, ba kinh âm ở chân đến giao hội với nhâm
mạch ở vùng dưới rốn. Vì nhâm mạch có tác dụng tổng nhiệm âm kinh cho nên cũng gọi
là “âm kinh chi hải” (bể chứa các âm kinh).
3. Xung mạch bắt đầu từ trong ngực, đi ở hai bên cạnh bụng, trên kinh túc thiếu âm thận,
quan hệ mật thiết với hai mạch nhâm, đốc, chiếm địa vị trọng yếu trong con người vì vậy
cũng gọi là “kinh lạc chi hải” (bể chứa các kinh lạc).
4. Đới mạch ở phía dưới sườn, đi vòng quanh người như một cái vòng gai, có tác dụng
thúc các kinh đi đều.
5. “Duy” có nghĩa là duy hệ (giữ mối liên lạc về một hệ). Dương duy mạch bắt đầu từ gót

chân ra mắt cá ngoaig gộp với túc thiếu dương đảm kinh đi lên liên hệ với các dương
kinh; âm duy mạch bắt đầu từ cạnh trong bắp chân, theo túc thái âm tỳ kinh đi lên quan
hệ với các âm kinh.
6. “Kiểu” mạch có nghĩa là mạch nhẹ nhõm và mạnh mẽ như cái cà kheo. Dương kiểu
mạch bắt đầu từ cạnh ngoài gót chân song hành với túc thái dương kinh đi lên; âm kiểu
mạch bắt đầu từ cạnh trong gót chân theo túc thiếu âm đi lên, cả 2 có tác dụng làm cho
chi vận động được khoẻ (là sức giữ cho hai chân thẳng vững như hai cái cà kheo kẹp
trong ngoài chân).
B. Đầu, cuối của tám mạch kỳ kinh và chủ trị của nó
1. Đốc mạch
Gồm 28 huyệt. Bắt đầu từ trong bụng dưới, đi ra từ Hội âm, phía sau đi lên theo phía
trong cột sống, lên thẳng phía sau gáy, đến phong phủ thì vào não, lên đến đỉnh đầu, theo
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
22
trục giữa đi ra trước trán, xuống đến dưới đầu mũi đến phía trong môi trên thì nối tiếp với
nhâm mạch (H20)
Chủ trị: Cấp cứu, bệnh tình chí, đau đầu, lưng đau, uốn ván.
2. Nhâm mạch
Gồm 24 huyệt. Kinh mạch bắt đầu tuần hành từ bụng dưới, ra từ huyệt Hội âm, hướng lên
gò mu đến Trung cực thì đi vào bụng, theo đường giữa bụng đi lên vòng môi, qua hai má
mặt và phía dưới ổ mắt thì dứt. (H.21)
Chủ trị: Bụng dưới đau, bí đái, đái dầm, kinh nguyệt không đều, chảy máy dạ con, sán
khí, hư thoát, đau dạ dày, ỉa chảy, ho hen.
Kinh này ngoài hai huyệt Quan nguyên, Khí hải có tác dụng bổi bổ sức khoẻ toàn thân,
các huyệt còn lại nói chung chỉ có tác dụng chữa các bệnh cục bộ (bao gồm cả nội tạng
nơi đó).
3. Xung mạch

Xung mạch và nhâm mạch cùng bắt đầu từ huyệt Hội âm, hướng đi lên ven theo cột sống
trong sâu, tản vào trong ngực, hội với hầu.
Chủ trị: Khí xông ngược lên, đau bụng.
4. Đới mạch
Bắt đầu từ dưới sườn cụt, vòng quanh thân một vòng kín.
Chủ trị: Trong bụng đầy tức, phần lưng không mềm mại.

Hình 20. Mạch Đốc
KINH LẠC CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y


Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
23
5. Âm kiểu mạch
Cũng là một kinh mạch được tách ra từ túc thiếu âm thận, bắt đầu từ phía sau huyệt
Nhiên cốc, đi thẳng lên đến cạnh trong đùi, vào cơ quan sinh dục, lên phía trong ổ bụng,
nối ra ở phía trước động mạch Nhân nghinh rổi nhập vào khoé mắt trong.
Chủ trị: Chân bai ra ngoài (ngoại phiên) liệt thần kinh khoeo trong.
6. Dương kiểu mạch
Bắt đầu từ giữa gót chân, ven theo mắt cá ngoài đi lên tới huyệt Phong trì túc thiếu dương
đảm kinh.
Chủ trị: Chân bai vào trong (nội phiên)
7. Âm duy mạch
Bắt đầu từ chỗ các âm kinh giao hội, men theo cạnh trong đùi, bụng dưới, ven theo sườn,
lên đến hai bên họng.
Chủ trị: Đau tim.
8. Dương duy mạch
Bắt đầu từ chỗ các dương kinh giao hội, ven theo cạnh ngoài đầu gối, bụng dưới, bên
cạnh, ven sườn lên đến vai và khuỷu tay, đi qua phía trước vai, đi vào sau vai, lên phía
sau tai, xuống đến trán.

Chủ trị: Hàn nhiệt.

×