Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Tài liệu Cẩm nang điều trị - Thuốc tim mạch pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.01 KB, 79 trang )

BỆNH VIỆN BẠCH MAI
KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC
CẨM NANG ĐIỀU TRỊ
Hà nội-2005
(Lưu hành nội bộ)
THUỐC HAY DÙNG TRONG KHOA
A. THUỐC TIM MẠCH
1. Thuốc trợ tim
Đây là các thuốc hay được dùng nhất trong khoa ĐTTC. Mặc dù vậy có rất
nhiều cách dùng thuốc, lựa chọn thuốc dựa trên tác dụng của các loại khác
nhau.
a. Nguyên tắc chung:
- Giảm thể tích là nguyên nhân hay gặp nhất của tụt huyết áp và giảm
cung lượng tim trong khoa ĐTTC.
- Chỉ định chính là tăng sức co bóp cơ tim với một tiền gánh và hậu gánh
cố định. Trên lâm sàng nó có tác dụng tăng HATB và cung lượng tim.
- Cung lượng tim và huyết áp trung bình phải được xem xét trong hoàn
cảnh tình trạng sức khoẻ trước đó kết hợp với một phản ứng cấp tính
hiện tại.
1
- Khi dùng thuốc trợ tim với liều đáng kể, phải đặt OTTMTT.
- Tác dụng chính của thuốc trợ tim là tăng HATB và cung lượng tim, tác
động trên tần số tim, SVR và PVR thay đổi tuỳ theo từng loại.
- Chưa có một thuốc trợ tim nào được chứng minh là tối ưu.
- Có một sự khác biệt lớn về đáp ứng với thuốc giữa các bệnh nhân. Lý
do đầu tiên có lẽ do sự biến đổi của thụ thể giao cảm trong các bệnh lý
cấp tính. Hơn nữa khi dùng kéo dài có hiện tượng trơ của các thụ thể
giao cảm. Các ứng dụng lâm sàng:
+ Các catecholamine tác động ưu tiên trên thụ thể bêta ở liều thấp,
anpha ở liều cao.
+ Không thể đoán trước liều tác dụng của một thuốc trên một bệnh


nhân cụ thể, liều tính bằng cmg/kg/phút có giá trị sử dụng rất thấp.
+ Liều bắt đầu thường dùng là 3-5 cmg/phút, sau đó tăng dần để đạt
được tác dụng mong muốn:
· Tăng HATB, tưới máu ngoại vi, và cung lượng tim.
· Không làm tăng đáng kể nhịp tim, hoặc gây loạn nhịp.
· Duy trì hoặc làm tăng lưu lượng nước tiểu.
· Hết toan chuyển hoá.
+ Đôi khi phải dùng đến liều rất cao để đạt tác dụng mong muốn
(>50cmg/phút).
2
b. Tóm tắt tác dụng trên tim của một số thuốc chính
Thuốc
β
1
↑ Tần số
↑Dẫn truyền
↑Co bóp
β
2
↑Co bóp
Giãn mạch PQ
↑Glucose/lactate
α
1
↑Co bóp
Co mạch
α
2
↑ Co bóp
Co mạch

Adrenaline
Noradrenaline
Dopamine
Liều thấp Liều cao
Dobutamine + + (+) -
Isoprenaline + (+) - -
+ Mạnh (+) Nhẹ - không
c. Các thuốc hay dùng
Thuốc Liều chuẩn Chỉ định
Adrenaline 6 mg/100 ml G 5%
ml/giờ = mcg/phút
Thuốc dùng hàng đầu
1.Hồi sinh tim phổi
2.Sốc nhiễm khuẩn
3.Số tim
4.Hen PQ nặng
5.Sốc phản vệ
6.Duy trì áp lực tưới máu não.
7.Tạo nhịp tim.
Noradrenaline 6 mg/100 ml G 5%
ml/giờ = mcg/phút
1.Sốc giãn mạch hoặc sốc nhiễm
khuẩn.
Dopamine 400 mg/100 ml G 5%
ml/giờ = mcg/kg/phút
1.Không ưu việt hơn
adrenaline/noradrenaline
2.Gây mạch nhanh hơn adrenaline
3.Không dùng liều thận.
Dobutamine 500 mg/100 ml G 5%

ml/giờ = mcg/kg/phút
1.Chủ yếu gây giãn mạch, trợ tim yếu.
2.Thường dùng trong sốc tim hoặc sốc
có cung lượng tim thấp, tăng hậu gánh.
3
Isoprenaline 6 mg/100 ml G 5%
ml/giờ = mcg/phút
1.Giãn mạch, tăng nhịp tim
2.Tạo nhịp (sau adrenaline).
Milrinone* 10 mg/ 100 ml G 5%
50 mcg/kg liều tấn công
trong 20 phút
Duy trì 0,5 mcg/kg/phút.
1.Sốc tim do suy chức năng tâm
trương.
2.Tăng áp lực động mạch phổi sau thay
van.
3.Trơ thụ thể giao cảm.
*Cho bệnh nhân 70 kg bolus 35 ml/20 phút
duy trì 20 ml/giờ
2. Thuốc co mạch
a. Nguyên tắc chung:
- Ngoài catecholamine có tác dụng trên mạch ngoại vi khác nhau, các
thuốc vận mạch khác đều có tác dụng co mạch, tăng huyết áp cấp tính.
- Nguyên nhân hay gặp nhất của tụt huyết áp trong khoa ĐTTC là giảm
thể tích. Thuốc co mạch không thể được dùng thay cho bù dịch.
b. Chỉ định:
- Tụt huyết áp sau block giao cảm.
- Ngăn cản hấp thu thuốc gây tê tại chỗ
- Tụt huyết áp trơ với tác dụng của catecholamine. Trong tình huống

này, vasopressin có thể có tác dụng.
c. Biến chứng
- Tăng huyết áp phản ứng
- Cường phó giao cảm
- Quen thuốc.
liều Chỉ định
Metaraminol 10 mg/10 ml G 5% 1.Co mạch mạnh và ngắn.
Ephedrine 30 mg/10 ml G 5% 1.Thuốc giống giao cảm tổng hợp.
2.Hay dùng trong gây mê
Vasopressin 20 UI/20 ml G 5%
2,4 ml/giờ (0,04
ui/phút).
1.Tụt huyết áp trơ với
catecholamine.
2.Cần có chỉ định của bác sỹ
chính.
4
Thuốc hạ huyết áp
d. Nguyên tắc chung
- Nguyên nhân hay gặp nhất của tăng huyết áp trong khoa ĐTTC là tăng
hoạt tính giao cảm do đau, vật vã hoặc sảng. Những rối loạn này phải
điều trị bằng thuốc an thần và giảm đau.
- Những bệnh nhân suy thận cấp ở giai đoạn hồi phục thường có tăng
huyết áp, thường do sự điều chỉnh của cơ thể về thần kinh và nội tiết, ít
khi cần điều trị.
- Tăng huyết áp trong bệnh lý thần kinh như chấn thương sọ não, xuất
huyết nội sọ thường là cơ chế thích nghi của cơ thể và không cần phải
can thiệp. Dùng thuốc giãn mạch trong các tình huống này là chống chỉ
định tương đối.
- Thuốc hạ áp nên được điều chỉnh lại trên những bệnh nhân có tăng

huyết áp từ trước.
e. Chỉ định
- Cấp tính
+ Kiểm soát huyết áp hậu phẫu tim mạch, mạch não, hoặc trong thiếu
máu cơ tim cấp.
+ Cơn tăng huyết áp ác tính
+ Sản giật, tiền sản giật.
+ U tuỷ thượng thận
- Các chỉ định khác của thuốc giãn mạch:
+ Giảm hậu gánh trong thiếu máu cơ tim và suy tim
+ Phối hợp trong sưởi ấm bên ngoài trong hạ thân nhiệt.
- Mạn tính
+ Tăng huyết áp kéo dài > 150/100
+ Thiếu máu cơ tim
+ Bệnh lý mạch máu não.
f. Biến chứng
- Mạch nhanh phản xạ
- Tụt huyết áp (bệnh nhân giảm thể tích)
- Quen thuốc
- Giãn mạch phổi gây shunt và giảm ô xy máu.
- Ngộ độc cyanua
Thuốc Cách pha liều Chỉ định
Glyceryl
trinitrate
(GNT)
30 mg/100 ml G
5%
(Không dùng chai
1.Giãn tĩnh mạch: thiếu máu cơ tim
2.Hạ huyết áp nhẹ

3.Quen thuốc xảy ra sau 24-48 giờ, khi
5
nhựa, dây truyền
riêng)
2-25 ml/giờ
đó cần dùng thêm thuốc giảm huyết áp
khác.
Natri nitroprusside
(SNP)
50 mg/250 ml G
5%
3-40 ml/giờ
1.Cần hạ huyết áp nhanh trong cơn tăng
huyết áp.
2.Quen thuốc và toan chuyển hoá do
nhiễm độc cyanua
Phentolamine 10 mg/10 ml G
5%
1.Chẹn anpha đơn thuần, tác dụng ngắn.
Hydralazine Tấn công 10-20
mg
Duy trì 20-40
mg/8 giờ
1.Hạ huyết áp ngắn và trung bình
2.Thường kết hợp với chẹn bêta để tránh
phản ứng mạch nhanh.
3.Tốt trong điều trị tăng huyết áp do
mạch thận.
Amlodipine 5-10 mg uống
2 lần/ngày

1.Chẹn kênh can xi tác dụng dài.
2.Thận trọng trong suy thận
Captopril Liều ban đầu
6,25-50 mg/8 giờ
uống
Tăng huyết áp cấp
6,25-25 mg dưới
lưỡi
1.Thuốc uống gối dần sau thuốc truyền
tĩnh mạch, hạ huyết áp nhẹ, suy tim sau
nhồi máu.
2.Tác dụng hạn chế hơn nifedipine trong
khống chế cơn tăng huyết áp cấp.
3.Thận trọng trong tăng huyết áp do
mạch thận và suy thận.
Enalapril liêù ban đầu 5
mg/ngày
Tăng đến 20
mg/8giờ.
Phenoxybenzamine Uống: 10
mg/ngày đến khi
tụt huyết áp tư
thế.
Tĩnh mạch:
1mg/kg/ngày
(trong 200-500
G5%): 1/3 trong
1/24, 2/3 trong
1.Chẹn anpha tác dụng kéo dài.
2.Tiền phẫu u tuỷ thượng thận.

3.Có thể gây tụt huyết áp nhiều.
6
1/24.
Atenolol 1-2 mg tĩnh mạch
(đến 10 mg)
25-100 mg uống 2
lần/ngày
1.Tình trạng cường hoạt tính giao cảm.
2.cơn cường giáp.
3.Mạch nhanh phản xạ khi dùng thuốc
giãn mạch.
4.Thận trọng khi có giảm chức năng thất
trái, hen phế quản.
5.Tăng tác dụng trong suy thận.
Metoprolol 1.Như atenolol, an toàn trong suy thận
Esmolol Tấn công 0,5
mg/kg
Pha truyền 100
mg/10 ml
1.Chẹn beta tác dụng cực ngắn
2.Tác dụng tốt trong những trường hợp
cần thử tác dụng khi có giảm chức năng
thất trái.
3.Phối hợp với thuốc giãn mạch sau phẫu
thuật tim mạch.
Clonidine Bắt đầu 25 cmg
đến 150 cmg
1.Tăng huyết áp cấp, cơ chế trung ương.
2.Sau phẫu thuật tim.
3.Có thể gây tăng huyết áp khi dừng

thuốc ở người dùng kéo dài.
Methyldopa 250 mg-2g/ngày,
uống chia 2 lần
125-250 mg tiêm
tĩnh mạch
1.Thuócc lựa chon thứ ba trong tăng
huyết áp mạn tính, sau khi ức chế men
chuyển thất bại.
2.Tăng huyết áp trên phụ nữ có thai.
3.Có thể phối hợp với lợi tiểu, ức chế
men chuyển.
4.Dạng truyền tĩnh mạch rất có tác dụng
trong tăng huyết áp do cơ chế trung tâm.
MgSO4 Tấn công 40-60
mg/kg (4 g), duy
trì 2-4 g/giờ, giữ
nồng độ Mg >1,5-
2 mmol/l
1.Sản giật, tiền sản giật.
2.U tuỷ thượng thận.
3.Tăng hoạt tính giao cảm trong uốn ván.
3. Thuốc chống loạn nhịp tim
a. Nguyên tắc chung
7
- Trước khi cho thuốc loạn nhịp, phải điều chỉnh các rối loạn:
+ Giảm thể tích
+ Rối loạn chuyển hoá (K, Mg, PO4, toan kiềm).
+ Thiếu máu cơ tim hoặc suy tim.
+ Nhiễm khuẩn
+ Đau, vật vã.

- Tất cả các thuốc loạn nhịp tim đều có thể gây loạn nhịp tim.
- Hầu hết đều ức chế co bóp cơ tim.
- Thuốc loạn nhịp được dùng khi loạn nhịp tim gây rối loạn huyết động
(hạ huyết áp, mạch nhanh >120/phút kéo dài, hoặc trên bệnh nhân có
nguy cơ thiếu máu cơ tim).
- Cân nhắc dùng thuốc chống đông nếu rung nhĩ kéo dài trên 48 giờ.
b. Chỉ định
- Xoá loạn nhịp tim.
- Chống tái phát.
Cách pha Chỉ định
Amiodarone Cấp: 900 mg/250 ml
G5%
Tấn công 100 ml/giờ (5
mg/kg)
Duy trì 10 ml/giờ trong
24 giờ (15 mg/kg/ngày).
Mạn: 200-400 mg/ngày,
uống
1.Hiệu quả trong xoá và dự phòng:
rung, cuồng nhĩ nhanh, cơn nhịp nhanh
nhĩ thu, nhịp nhanh thất đơn dạng.
2.ít ức chế co bóp cơ tim.
3.ít gây loạn nhịp nhất trong các thuốc
chống loạn nhịp tim.
4.Gây QT dài, nhưng hiếm khi gây
xoắn đỉnh.
5.Tác dụng phụ hiếm xảy ra khi dùng
trong thời gian ngắn.
6.ảnh hưởng đến kết quả định lượng
digoxin

7.ảnh hưởng đến xét nghiệm đánh giá
8
chức năng tuyến giáp.
MgSO4 Tấn công:5-10 mmol
tiêm tĩnh mạch chậm
Duy trì: 2-5 mmol/giờ
Verapamil 5-10 mg tiêm tĩnh mạch
chậm
1.Tác dụng như thuốc chẹn can xi
Digoxin Tấn công 1 mg
Duy trì 1/4 mg tĩnh mạch
hay uống/ngày.
(nồng độ huyết tương
0,6-2,3 nmol/l)
1.Rung nhĩ nhanh trên bệnh nhân suy
tim ổn định.
2.Nguy cơ ngộ độc cao.
3.Dễ gây loạn nhịp ở bệnh nhân hồi
sức.
4.Tác dụng trợ tim trong hồi sức rất
hạn chế.
Atenolol 1-2 mg tiêm tĩnh mạch
25-100 mg
uống/2lần/ngày
1.Tăng hoạt tính giao cảm.
2.Mạch nhanh phản ứng khi dùng
thuốc giãn mạch.
3.Thận trọng khi suy thất, hen phế
quản.
4.Tăng tác dụng trong suy thận.

Sotalol 10-80 mg tĩnh mạch
chậm trong 10-15 phút
1.Tác dụng nhóm III và II
2.ít gây loạn nhịp tim.
3.Xoá cơn nhịp nhanh trên thất, xoá
rung, cuồng nhĩ. Phòng taí phát.
Adenosine 6-12 mg tiêm tĩnh mạch
nhanh
1.Chẩn đoán và điều trị nhịp nhanh trên
thất (làm chậm dẫn truyền nhĩ thất).
Lignocaine Dung dịch 0,4% = 4
mg/ml
60 ml/giờ (4 mg/phút)
trong 1-2 giờ
45 ml/giờ trong 2-4 giờ
30 ml/giờ trong 2-4 giờ
1.Nhịp nhanh thất kéo dài, tái phát
(thuốc thứ hai sau amiodarone).
2.Không còn được dùng để phòng nhịp
nhanh thất.
3.Rung thất không đáp ứng với sốc
điện.
4.ức chế co bóp cơ tim, gây co giật.
9
Phenytoin Tấn công 15 mg/kg trong
1 giờ.
300 mg/ngày
(Nồng độ huyết tương
40-80 mmol/l)
1.Ngộ độc digoxin

2.Loạn nhịp do ngộ độc thuốc chống
trầm cảm loại ba vòng
4. Thuốc tiêu sợi huyết
a. Chỉ định
- Nhồi máu cơ tim cấp
+ Thuốc tiêu sợi huyết là thuốc tiêu chuẩn trong điều trị nhồi máu cơ
tim cấp, tuy nhiên bệnh nhân và gia đình phải được thông báo về lợi
và hại của thuốc.
+ Phải kết hợp với bác sỹ tim mạch để chỉ định dùng thuốc.
+ Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
· Tuổi:
Không có giới hạn tuổi với Streptokinase
t-PA: < 70 tuổi.
· Đau ngực do thiếu máu
Kéo dài trên 30 phút không đáp ứng với điều trị bằng thuốc giãn
vành.
Khởi phát < 6 giờ (Vơí nhồi máu phía trước có thể dài hơn).
· Tiêu chuẩn điện tim:
ST chênh > 1mm ở > 2 chuyển đạo ngoại biên, V4-6
ST chênh > 2mm ở V1-3.
Block nhánh trái mới xuất hiện.
Nhồi máu sau (R cao ở V1 +/- ST chênh xuống ở V2).
Nhồi máu thất phải (R cao ở V1 + ST chênh lên ở V4R).
- Nhồi máu phổi có rối loạn huyết động
+ Xét nghiệm chẩn đoán chắc chắn (như CT xoắn lồng ngực, chụp
động mạch phổi ) cần thiết phải có trước khi dùng thuốc.
+ tPA được lựa chọn trong nhồi máu phổi nặng.
b. Chống chỉ định
- Tuyệt đối
+ Cơ địa chảy máu

+ Loét tiêu hoá cấp hoặc chảy máu tiêu hoá trong vòng 3 tuần.
+ Chấn thương sọ não, đại phẫu thuật trong vòng 3 tuần.
+ U nội sọ.
10
+ Tai biến mạch não (xuất huyết hoặc không rõ loại) trong vòng 6
tháng
+ Nghi ngờ hay chắc chắn phình tách động mạch chủ.
- Tương đối
+ Tăng huyết áp không khống chế được (>180 mmHg)
+ Tiền sử tai biến mạch não.
+ Đang dùng chống đông
+ Chảy máu võng mạc hay điều trị laser võng mạc gần đây.
+ Có thai.
+ Cấp cứu ngừng tuần hoàn kéo dài.
+ Tai biến mạch não thoáng qua trong vòng 6 tháng.
c. Biến chứng
- Chảy máu (chảy máu não 0,5%)
- Phản vệ
- Loạn nhịp do tái tưới máu
Thuốc Liều Protocol
Streptokinase 1,5 triệu UI/50 ml dung
dịch muối sinh lý truyền
trong 45 phút bằng bơm
tiêm điện.
1. 300 mg aspirin trước khi truyền,
sau đó cho hàng ngày.
2. Không truyền heparin tĩnh mạch
3.Heparin tiêm dưới da 12.500 UI 2
lần/ngày trong 7 ngày.
t-PA trong

nhồi máu cơ
tim cấp
Tấn công 15 mg tiêm tĩnh
mạch
Duy trì 0,75 mg/kg trong
30 phút ( < 50 mg).
Sau đó 0,5 mg trong 60
phút (< 35 mg).
Tổng liều không quá 100
mg.
1. 150 mg aspirin uống trước khi
dùng tPA, sau đó dùng hàng ngày.
2.5000 UI heparin tiêm tĩnh mạch
trước khi dùng tPA.
3.Truyền heparin 1000 UI/giờ trong
48 giờ, duy trì Howell gấp 2,5
chứng.
tPA trong
nhồi máu
phổi
Như trên 1. 5000 UI heparin tiêm tĩnh mạch
trước khi dùng tPA.
2. Truyền tĩnh mạch heparin tiếp tục
duy trì APTT 40 -60 giây.
Repteplase Tiêm tấn công 2 lần
10 mega U
1. 300 mg aspirin trước khi dùng
repteplase, sau đó dùng hàng ngày.
2. 5000 UI heparin tiêm tấn công
11

Sau 30 phút tiêm nhắc lại
lần 2
trước khi dùng repteplase
3. Truyền heparin 1000 UI/giờ trong
48 giờ, duy trì Howell gấp 2,5
chứng.
Điều trị biến
chứng chảy
máu
Kiểm tra
APTT
PT
Fibrinogen
Thời gian tiêu sợi
huyết
1.Băng ép tại chỗ.
2.Dùng protamine để trung hoà
heparin (kiểm tra APTT).
3.Truyền huyết tương tươi 2 đơn vị +
10 UI cryoprecipitate
4. Thuốc kháng plasmin:
EACA 5 g/ 1 giờ Sau đó 1 g/giờ.
B. THUỐC HÔ HẤP.
1. Khí dung
a. Nguyên tắc chung
- Là thuốc chóng co thắt phế quản chủ yếu trong khoa ĐTTC
- Không dùng thường quy cho tất cả các bệnh nhân thở máy.
- Khi đã dùng, phải được đánh giá hiệu quả hàng ngày bằng nghe ran rít
ở phổi, độ đàn hồi phổi, tần số hô hấp, khí máu.
b. Chỉ định

- Tiền sử hen phế quản, COPD
- Cơn HPQ
- Co thắt phế quản do nhiễm trùng, sặc vào phổi, thở máy.
- Đợt cấp COPD
- Cần hỗ trợ khạc đờm.
2. Truyền tĩnh mạch
a. Chỉ định
- Phối hợp với khí dung trong cơn HPQ không đáp ứng với khí dung đơn
thuần.ii)Một số bệnh nhân khó cai máy (thường là do COPD). iii)Điều
trị duy trì cho bệnh nhân COPD.
b. Biến chứng
- Hạ ka li máu, kiềm chuyển hoá.
- Loạn nhịp tim (xanthine).
- Nhiễm khuẩn (steroids).
- Bệnh thần kinh ngoại vi (steroids).
Thuốc Truyền/Liều Cách dùng
Salbutamol (Khí
dung)
Khí dung liên tục 2-4
giờ/lần.
1 ml thuốc pha với 1 ml
1.Thuốc giãn phế quản hàng đầu
trong HPQ và COPD.
2.Có thể dùng để hạ kali máu tạm
12
muối sinh lý. thời.
Itratropium bromide Khí dung phối hợp với
salbutamol 1 ml: 1 ml
Ngày 4 lần hoặc có thể 6
lần.

1.COPD
2.Tăng tiết đờm rãi.
Budesonide
(Steroids khí dung)
Khí dung ngày 2 lần. 1.COPD phụ thuộc corticoids
2.Đợt cấp COPD.
Adrenaline 6 mg/100 ml G 5%
(ml/giờ = cmg/phút).
1.Cơn HPQ
2.Tác dụng nhanh, ngắn
3.Tăng liều đến khi có tăng huyết
áp (có thể lên đến 100 cmg/phút).
Salbutamol 6 mg/100 ml G 5%
(ml/giờ = cmg/phút).
1.Cơn HPQ nặng.
2.Tác dụng kéo dài hơn
Hydrocortisone 100 mg TM/4-8 giờ 1.Tất cả các bệnh nhân HPQ,
giảm liều trong 48-72 giờ kể từ
khi cắt cơn.
2.COPD phụ thuộc corticoids
Theophylline 1000 mg/100 ml G 5%
Tấn công: 5-7 mg/kg,
duy trì truyền tĩnh mạch
2-4 ml/giờ (1 g/ngày)
Nồng độ huyết tương
55-110 cmg/l.
1.Không còn là thuốc đầu tay.
2.Có thể có tác dụng kích thích hô
hấp.
3.Nguy cơ ngộ độc cao, cửa sổ

điều trị hẹp.
Prostacyclin 500 cmg + 10 ml dịch
pha (50 cmg/ml), pha
thêm 40 ml muối sinh
lý. Truyền vào phần khí
dung của máy thở (đặt 8
l/phút) 2-4 ml/giờ
1.Một số bệnh nhân ARDS có
tăng áp lực động mạch phổi hoặc
giảm o xy máu trơ.
2.Bắt buộc phải có chỉ định của
bác sỹ chính.
C. THUỐC AN THẦN-GIẢM ĐAU-GIÃN CƠ.
1. Thuốc an thần-giảm đau
13
a. Giảm đau và giảm sợ hãi đầy đủ là một trong những mục tiêu điều trị hàng
đầu của khoa ĐTTC.
b. Đau và sợ hãi luôn kèm theo những đáp ứng sinh lý có hại
- Tăng huyết áp, mạch nhanh, tăng tiêu thụ ô xy của cơ tim.
- Loét dạ dày.
- Tăng áp lực nội sọ.
- Tăng dị hoá.
c. Luôn kèm theo những tác dụng phụ
- ức chế hô hấp
- Kéo dài thời gian thở máy và các biến chứng của thở máy.
- Sảng và tình trạng cường giao cảm.
- Tụt huyết áp.
- Giảm nhu động ruột.
- Tốn tiền (đặc biệt là khi sử dụng propofol không đúng chỉ định).
d. Protocol dùng an thần cho khoa ĐTTC

- Điều quan trọng nhất mặc dù rất khó là đạt được tình trạng an thần vừa
phải: không tỉnh hẳn nhưng cũng không được mê sâu.
- Thuốc an thần nên được truyền tĩnh mạch liên tục để đạt nồng độ hằng
định.
- Điều chỉnh liều theo lâm sàng vì có một sự khác biệt lớn giữa các bệnh
nhân khác nhau về đáp ứng với thuốc.
- Giảm liều hay dừng thuốc ở những bệnh nhân có suy gan, thận, não
bệnh lý. Nên dùng propofol trong những tình huống này nếu cần.
- Đánh giá mức độ an thần theo bảng theo dõi dùng
morphine/midazolam.
+ Nhẹ: dễ tỉnh, mở mắt khi gọi, làm theo lệnh, thở tự nhiên hoặc thở
hỗ trợ bằng máy trong đêm.
+ Vừa phải: tỉnh khi kích thích đau hoặc đụng chạm, nhắm mắt, thở
máy hõ trợ hoặc điều khiển hoàn toàn.
+ Nặng: không đáp ứng với mọi kích thích, ho yếu khi hút đờm.
- Protocol dùng an thần của y tá.
+ Điều chỉnh thuốc an thần theo mục tiêu đã đặt trên lâm sàng.
+ Nếu bệnh nhân có biểu hiện an thần quá mức, giảm nửa liều thuốc.
+ Sau một giờ đánh giá lại, nếu bệnh nhân vẫn trong tình trạng an
thần quá mức, tiếp tục giảm nửa liều thuốc hoặc dừng hẳn.
+ Nếu bệnh nhân chưa đạt được mức độ an thần cần thiết, có thể tăng
tốc độ truyền hoặc dùng liều bolus bổ xung.
+ Nhăn mặt là một dấu hiệu không đáng tin cậy và chỉ có thể được
dùng để đánh giá ý
thức và các phản xạ
+ Tương tự như vậy, điều chỉnh thuốc an thần dùng đường TM liên
tục không được tiến hành trong khi BN đang có các kích thích mạnh
ví như hút đờm. Trong trường hợp này nên dùng bolus TM thuốc an
thần.
14

- Trừ những trường hợp đặc biệt, thuốc an thần phải dừng ngắt quãng để
cho bệnh nhân tỉnh lại, đánh giá tình trạng thần kinh.
- PCA hoặc giảm đau ngoài màng cứng được chỉ định cho những bệnh
nhân tỉnh. Thông báo cho đơn vị giảm đau biết những bệnh nhân này.
Thuốc Liều Cách dùng
Morphine và
midazolam
Morphine 60 mg +
midazolam 30 mg
trong 50 ml G 5%
Tốc độ 1-30 ml/giờ
1.Chế độ an thần và giảm đau chuẩn.
2.Xem lại tốc độ, mức độ an thần hàng
ngày.
3.Tác dụng kéo dài trong suy thận.
Morphine 2-5 mg TM hoặc DD 1.Thuốc giảm đau hàng đầu.
2.Dùng trong phù phổi cấp.
Fentanyl 100-200 cmg TM
bolus
Duy trì 50-200
cmg/giờ
1.Không rối loạn huyết động
2.Giảm đau mạnh thời gian trung bình.
3.Dùng để làm thủ thuật trên bệnh nhân
thở máy.
Diazepam 5-20 mg TM, theo
đáp ứng lâm sàng.
1.Thuốc giảm lo âu hàng đầu.
2.Thuốc chống co giật hàng đầu.
Propofol 10 mg/ml

Bắt đầu 3 ml/giờ,
chỉnh liều theo tác
dụng
1.Dùng an thần trong thời gian ngắn
như đặt NKQ, 24-48 giờ chuẩn bị rút
NKQ.
2.Không dùng trong các trường hợp cần
an thần kéo dài, trừ khi suy gan, thận
hoặc cần khám thần kinh thưòng xuyên.
3.Gây mê làm các thủ thuật cần bệnh
nhân tỉnh nhanh như MKQ, đặt catheter
TMTT.
4.ức chế co bóp cơ tim mạch.
5.Không có tác dụng giảm đau.
Haloperidol 2,5-5 mg TM dùng
theo đáp ứng lâm
sàng.
1.Thuốc bình thần hàng đầu, dùng cho
các bệnh nhân vật vã, hội chứng thiếu
thuốc.
2.Có tác dụng chẹn anpha giao cảm nên
gây tụt huyết áp.
Chlorpromazine 5-10 mg TM 1.Chỉ định giống haloperidol.
2.An thần mạnh hơn, tác dụng kéo dài,
15
Hoặc pha truyền 50
mg/50 ml, truyền 1-10
ml/giờ.
khó điều chỉnh.
3.Gây tụt huyết áp mạnh.

2. Thuốc giãn cơ
a. Nguyên tắc chung
- Dùng thuốc giãn cơ trong khoa ĐTTC khác hoàn toàn với dùng trong
khoa gây mê.
- Chỉ dùng giãn cơ khi bệnh nhân đã được an thần đầy đủ.
b. Chỉ định
- Loại khử cực: suxamethonium thuốc đầu tay cho đặt NKQ cấp cứu.
- Loại không khử cực
+ Kiểm soát thở máy ngay sau khi đặt NKQ.
+ Vận chuyển bệnh nhân.
+ Một số bệnh nhân có độ đàn hồi phổi thấp, thở máy điều khiển áp
lực.
+ Thủ thuật cấp cứu: MKQ, soi phế quản.
c. Biến chứng
- Tăng kali máu, nhịp chậm (suxamethonium)
- Viêm đa dây thần kinh (phối hợp với steroids)
- Cường giao cảm
- Hậu quả xấu trên bệnh nhân chấn thương sọ não.
Thuốc giãn cơ Liều Ghi chú
Suxamethonium 100-200 mg
hoặc
1-2 mg/kg
1.Cân nhắc dùng trước atropine
nếu có nguy cơ mạch chậm.
2.Chống chỉ định trong bỏng rộng,
bệnh thần kinh, tuỷ mạn, tăng kali
máu.
Pancuronium 2-4 mg, theo đáp ứng lâm
sàng
1.Thuốc giãn cơ không khử cực

hàng đầu.
2.Có thể gây mạch nhanh.
Veruconium 2-4 mg, theo đáp ứng lâm
sàng
1.Thuốc giãn cơ không khử cực
thứ hai.
2.Thực tế không ưu việt hơn
pancuronium, ít gây nhịp nhanh
hơn.
Atracurium 35-50 mg hoặc 0,5 mg/kg 1.Rẻ hơn Veruconium
2.Gây giải phóng histamine.
16
D. THUỐC CHỐNG ĐÔNG
1. Nguyên tắc chung
a. Là thuốc có nhiều biến chứng nguy hiểm
b. Tất cả các bệnh nhân dùng chống đông toàn thân phải được theo dõi
APTT, INR, CBP hàng ngày
2. Chỉ định
a. Chống đông toàn thân
- Heparine được truyền tĩnh mạch, liều điều chỉnh theo APTT. Điều này
cho phép điều chỉnh liều để đạt mục tiêu điều trị và dùng chất đối
kháng khi có biến chứng chảy máu.
- Enoxaparine liều cao (1 mg/kg) có hiệu quả tương tự song rất khó sử
dụng trong ĐTTC vì khó theo dõi tác dụng và xử trí khi có biến chứng
xảy ra.
- Chỉ định
+ Huyết khối động tĩnh mạch.
+ Nhồi máu cơ tim: đơn thuần hoặc phối hợp với tPA.
+ Van tim nhân tạo:
· Trước khi dùng thuốc chống đông đường uống

· Trong cấp cứu khi chống đông đường uống có chống chỉ định.
+ Rung nhĩ có biến chứng tắc mạch ở bệnh nhân < 70 tuổi.
+ Tuần hoàn ngoài cơ thể.
+ IABP
b. Chống đông một phần (Heparin liều thấp 500 UI/giờ, prostacyclin TM):
trong CVVHDF.
c. Chống đông đường uống (INR 2-4, hiếm khi dùng trong ĐTTC).
- Van nhân tạo
- Tiền sử huyết khối.
- Duy trì chống đông dự phòng huyết khối ở những bệnh nhân có nguy
cơ cao (vỡ xương chậu).
3. Quy trình điều trị dự phòng huyết khối: enoxaparin dưới da
a. Theo dõi thường xuyên là không cần thiết. Khi cần định lượng anti Xa
máu.
b. Chỉ định
- Bệnh nhân có nguy cơ cao:
+ Tiền sử huyết khối DVT
+ Thay khớp
+ Gẫy xương chậu, chi dưới.
+ Đặt catheter tĩnh mạch đùi kéo daì.
+ Bất động kéo dài, teo cơ.
c. Chống chỉ định
- Bệnh nhân trẻ, nằm viện ngắn (<24 giờ).
- Sau phẫu thuật thần kinh, mắt.
- Chấn thương sọ não có tổn thương nhu mô.
- Xuất huyết nội sọ.
17
- Chảy máu, rối loạn đông máu.
- Giảm tiểu cầu.
- Đang dùng chống đông đường uống.

- Giảm tiểu cầu do dùng heparin
d. Bệnh nhân không thể dùng heparin dưới da
- TED
- Kích thích bắp chân.
4. Các thuốc chống đông:
E. THUỐC NỘI TIẾT
1. Insulin
a. Chỉ định
- Cấp cứu đái tháo đường
- Phẫu thuật bệnh nhân đái tháo đường
- Đường máu tăng cao trên 15 mmol/l trong các bệnh cấp tính:
+ Nhiễm trùng
+ Chấn thương sọ não
+ Nuôi dưỡng tĩnh mạch toàn bộ
+ Truyền catecholamine
- Điều trị tăng kali máu: 50 ml G 50% + 10 UI actrapid
b. Cách dùng: Actrapid với đường máu mao mạch
- Bắt đầu bằng tiêm dưới da ở hầu hết các bệnh nhân
Thuốc Truyền/ Liều
Warfarin 1. Liều thay đổi tuỳ thuộc INR: bắt đầu 10mg, 5mg, 5mg
hàng ngày, theo dõi INR hàng ngày.
Heparin ( truyền ) 1. 25000u/ 50 ml = 500u/ml
2. Bắt đầu ở liều 2ml/h, điều chỉnh theo APTT: 40-60s
Enoxaparin tiêm
dưới da
1. Dự phòng: 40mg tiêm dưới da hàng ngày.
2. Điều trị: 1mg/kg tiêm dưới da 2 lần/ngày
Heparin ( tiêm
dưới da)
1. 5000u tiêm dưới da 2 lần/ngày, bệnh nhân < 70 kg

2. 5000u TDD mỗi 8 giờ, với BN > 70 kg, có nguy cơ cao
DVT.
18
- Bệnh nhân nuôi dưỡng đường tĩnh mạch toàn bộ có thể dùng thêm
insulin nếu khả năng dung nạp đường kém. Bắt đầu bằng 40 UI + tiêm
dưới da.
- Truyền tĩnh mạch trong cấp cứu đái tháo đường hoặc các trường hợp
đường dưới da kiểm soat đường máu kém.
+ Kiểm tra đường máu hàng giờ và chuyển sang tiêm dưới da nếu
đường máu đã đượckiểm soát tốt.
+ Chú ý: dùng in sulin truyền tĩnh mạch có thể gây hạ đường máu
nặng ở bệnh nhân hôn mê khi máy bơm trục trặc hay pha thuốc
nhầm.
Đường máu Tiêm dưới da Truyền tĩnh mạch
<6
6-7,9
8,0-9,9
10-15,9
16-19,9
>20
Không
Không
Không
5 UI
10 UI
15 UI
Dừng
0,5 UI/giờ
1 UI/giờ
2 UI/giờ

4 UI/giờ
8 UI/giờ
2. Đái tháo nhạt: quy trình dùng DDAVP
a. Đái tháo nhạt có thể xảy ra trong các tình huống sau:
- Sau phẫu thuật tuyến yên
- Chấn thương sọ não
- Chết não
b. Chỉ định
- Điều trị đái nhạt cấp tính sau phẫu thuật tuyến yên (24-48 giờ), chủ yếu
là truyền dịch. DDAVP không có chỉ định và ít khi cần thiết.
- DDAVP khi:
+ Đa niệu: >300 ml/giờ kéo dài trên 3 giờ, không có dùng lợi tiểu
+ Rối loạn ý thức hoặc không thể uống nước được
+ ALTT niệu giảm trong khi ALTT máu tăng cao.
+ Có tăng ALTT hay suy thận trước thận từ trước.
c. Dịch truyền duy trì phải dựa trên cân bằng dịch, chức năng thận và ALTT.
d. Cách dùng
- Liều 1-2 cmg TM/12 giờ
- Điều chỉnh dịch truyền theo đáp ứng.
3. Steroids
a. Chỉ định
- Rõ ràng trong khoa ĐTTC
1.Suy thượng thận
2.Cơn HPQ
19
3.Chấn thương tuỷ cấp
4.Suy tuyến yên
5.Viêm màng não do H. influenza
6.Bệnh tạo keo
7.Viêm phổi do P. carrini

8.Cần ức chế miễn dịch trong ghép tạng
9. Nhược cơ
- Chưa rõ ràng
1.ARDS giai đoạn xơ phổi
2.Viêm cơ tim
3.COPD
4.Viêm phế quản tắc nghẽn.
5.Phù não quanh u hay áp xe não.
6.Sốc phản vệ
b. Chống chỉ định hoặc không có chỉ định
- Nhiễm khuẩn cấp
- Sốc nhiễm khuẩn
- ARDS trừ giai đoạn xơ phổi đã loại trừ nhiễm khuẩn.
- Chấn thương sọ não
- Hội chứng Guillain Barre
- Tắc mạch do mỡ
c. Hiệu lực của các thuốc
Thuốc Liều tương
đương
Hoạt tính
đường
Hoạt tính muối
Hydrocortisone 100 mg 1 1
Prednisone 25 mg 4 0,3
Methylprednisolone 20 mg 4 0
Dexamethasone 4 mg 30 0
Cortisone acetate 125 mg 0,8 0,8
20
Fludrocortisone 1 mg 10 250
d. Test synacthen ngắn

- Chỉ định
+ Bán định lượng đáp ứng của vỏ thượng thận với ACTH
+ Nghi ngờ suy thượng thận cấp trong bệnh cảnh suy sụp đa phủ tạng
(khoảng 8%).
· Huyết áp thấp mặc dù đã bù đủ dịch và dùng vận mạch.
· Hạ thân nhiệt rương đối.
· Tăng Kali, hạ Na máu, toan chuyển hoá trơ.
· Hạ đường máu.
- Test
+ Định lượng cortisol nền.
+ Tiêm TM 250 cmg synacthen.
+ Định lượng cortisol máu sau 30 và 60 phút.
- Nhận định kết quả
+ Bình thường: nền >500 nmol/l, tăng x hai lần nền
+ Suy thượng thận: nền <200 nmol/l, không đáp ứng với ACTH
+ Trung gian: nền 200-500 nmol/l
· Tăng cortisol gấp đôi: thượng thận bình thường.
· Không đáp ứng ACTH: có thể suy thượng thận.
- Điều trị suy thượng thận cấp: 50-100 mg hydrocortisone x 2/ngày.
e. Quy trình dùng steroids trong chấn thương tuỷ cấp
- Chỉ định:Chấn thương tuỷ cấp có mất chức năng thần kinh trong vòng
8 giờ đầu.
- Liều tấn công 30 mg methylprednisolone trong 15 phút.
- 45 phút sau tấn công, truyền: 5,4 mg/kg/giờ trong
+ 23 giờ nếu điều trị sớm trong 3 giờ đầu sau chấn thương
+ 47 giờ nếu điều trị sau chấn thương 3-8 giờ.
F. THẬN.
1. Nguyên tắc chung của dùng lợi tiểu trong khoa ĐTTC
a. Thiểu niệu ở bệnh nhân ĐTTC là biểu hiện hay gặp nhất của giảm thể tích,
giảm cung lượng tim, độc thận hoặc phối hợp của các yếu tố này. Cần xác

định và điều trị nguyên nhân trước khi dùng thuốc lơị tiểu cho bệnh nhân.
b. Khi không dùng lợi tiểu, lưu lượng nước tiểu là biểu hiện trung thành nhất
của tưới máu tổ chức, giúp ích cho điều trị.
2. Chỉ định
a. Có triệu chứng của ứ dịch
- Phù phổi
- Suy tim ứ huyết
- Hoại tử ống thận giai đoạn phục hồi.
b. Chức năng thận phụ thuộc thuốc lợi tiểu
21
c. Tình trạng cường aldosterone: cổ chướng
3. Chống chỉ định
a. Giảm thể tích hay mất Na máu.
b. Dị ứng thuốc lợi tiểu.
c. Vô niệu không đáp ứng với thuốc lợi tiểu liều thăm dò.
4. Biến chứng
a. Giảm thể tích.
b. Tình trạng tăng thẩm thấu do dùng không đúng.
c. Suy thận do giảm thể tích.
d. Rối loạn điện giải: K, Mg, PO4, kiềm chuyển hoá.
e. Tăng thải Na và Kali sẽ gây biến đổi điện giải và ALTT trong 24-48 giờ
sau khi dùng.
Thuốc Liều Cách dùng
Lasix 40-250 mg
Tĩnh mạch/Uống
1. Thuốc đầu tay, lợi tiểu quai.
2. Tăng liều trong tình trạng phụ
thuộc lợi tiểu.
3. Giảm K, Mg, PO4, kiềm chuyển
hoá.

Acetazolamide 250-500 mg
Tĩnh mạch
1.Thuốc ức chế men CA: lợi tiểu kiềm
thải HCO3.
2.Chỉ định trong kiềm chuyển hoá
nặng sau khi đã điều chỉnh giảm thể
tích: K, Mg, PO4.
3.Cần trong cai máy sau tình trạng
kiềm chuyển hoá do tăng C02.
Mannitol Dung dịch 20%/200
mg/ml
Liều 100 ml (20 g) khi cần
(0,5 g/kg quá nhiều)
1.Lợi niệu thẩm thấu mạch.
2.Có thể gây giảm thể tích hay tăng
ALTT.
3.Gây khoảng trống ALTT.
4.Duy trì ALTT <300 mosmol/l
5.Vai trò hạn chế trong chấn thương
sọ não.
6.ít có giá trị trong tiêu cơ vân, phản
ứng truyền máu, myoglobin niệu.
G. TIÊU HOÁ
22
1. Dự phòng loét dạ dày do stress:
a. Nguyên tắc chung:
- Chảy máu tiêu hoá nặng ở bệnh nhân ICU tương đối hiếm gặp ( 2%).
Điều này do:
+ Chú ý nhiều đến việc điều chỉnh tim phổi.
+ Tăng cường việc sử dụng thuốc giảm đau, gây mê và tránh sử dụng

thuốc giãn cơ.
+ Tăng cường việc nuôi dưỡng đường dạ dày.
+ Tích cực điều trị nhiễm trùng.
b. Các chỉ định điều trị dự phòng loét dạ dày do stress:
- Tuyệt đối:
+ Có tiền sử hoặc hiện tại được chẩn đoán có loét dạ dày. Những bệnh
nhân này phải được dùng thuốc kháng H2 trong quá trình nằm điều
trị tại ICUvà tiếp tục sau khi ra viện.
+ Bệnh nhân dùng omeprazole nên được tiếp tục 40mg/ngày, cf
ranitidine.
- Bệnh nhân nặng có nguy cơ cao ( nguy cơ chảy máu 5% )
+ Bệnh nhân trước đó hoặc hiện tại đang được dùng chống đông
+ Bệnh nhân thở máy > 48 giờ
c. Protocol:
- Xem xét nuôi dưỡng đường tiêu hoá càng sớm càng tốt
+ Nếu là đợc điều này thì không cần điều trị dự phòng
+ Trước khi nuôi dỡng đờng tiêu hoá, hoặc nếu nh không thể nuôi dư-
ỡng bằng đường tiêu hoá: ranitidine tiêm TM 50mg mỗi 8h ( điều
chỉnh liều nếu có suy thận ).
2. Chảy máu tiêu hoá cấp
a. Định nghĩa:
- Chảy máu rõ ràng:
+ Thấy máu trong sonde dạ dày.
+ Nôn ra máu hoặc malaena.
- Cộng thêm triệu chứng sau;
+ HATB giảm > 20 mmHg
+ Cần phải truyền ít nhất 2 đơn vị máu, giảm Hb ≥ 2g/100ml trong
24h.
b. Có máu trong sonde dạ dày thường do loét chợt một vùng và thường
không có dấu hiệu lâm sàng của chảy máu tiêu hoá.

c. Giải quyết:
- ABC/ hồi sức.
- Giải quyết vấn đề rối loạn đông máu, dừng heparin.
- Nội soi ± tiêm xơ.
- Cân nhắc chụp Scan đánh dấu hồng cầu, chụp động mạch hoặc soi trực
tràng nếu không rõ vị trí chảy máu hoặc tình trạng giảm Hb vẫn tiếp
tục.
- Điều trị bằng thuốc đối với những trờng hợp chảy máu tiêu hoá có biểu
hiện lâm sàng: omeprazole 40mg/ngày hoặc tiêm TM 2 lần/ngày.
23
3. Thuốc đường tiêu hoá:
Thuốc Liều Sử dụng trên lâm sàng
Metoclopromide 10mg TM mỗi 6h,
pnr
1. Nôn hoăc buồn nôn dai dẳng
2. Có thể làm giảm cân bằng dịch tiêu
hóa
Cisapride 10 mg mỗi 6h, uống
hoặc bơm sonde dạ
dày
1. Gây liệt tiêu hoá.
2.Có thể cải thiện việc nuôi dỡng bằng đ-
ờng ruột.
3. đắt
Erythromycin 200mg TM 2
lần/ngày
Là thuốc lựa chọn thứ 3 sau
motoclopramide và cisapride
Droperidol 0,625mg TM prn 1. Có hiệu quả, tác dụng chống nôn tốt.
2. ít tác dụng phụ

Tropisetron 2mg TM/uống hàng
ngày
1. Là thuốc chống nôn hàng thứ 3 sau
motoclopramide và droperidol
2. Đợc dùng nếu tác phụ kháng
cholinergic cần đợc tránh
Ondansetron 4mgTM prn/ 12h Là sự lựa chọn thứ 2, tác dụng chống nôn.
Ranitidine 50mg TM mỗi 8h,
150 – 300mg uống
hàng ngày
1. Loét đờng tiêu hoá.
2. Là thuốc lựa chọn đầu tiên để dự
phòng loét dạ dày do stress.
3. First line Rx for peptic ulceration.
4. Không phòng ngừa đợc chảy máu tiêu
hoá tái phát.
5. Giảm liều trong trờng hợp suy thận
Omeprazole Cấp:
40mg TM, 2lần/ngày
Duy trì:
40 mg hàng ngày
1. Chống loét đờng tiêu hoá, loét thực
quản.
2. Hội chứng Z – E.
3. Không đợc chứng minh có vai trò
trong chảy máu tiêu hoá cấp.
Octreotide
Bolus 50µg TM
Giãn TMTQ: 50µg/h
Dò: 100- 200 TM dới

da mỗi 8h
1. Chảy máu varice
( có hiệu quả tơng tự điều trị tiêm xơ)
2. Dò ruột, dò tuỵ
NUÔI DƯỠNG BỆNH NHÂN NẶNG-ĐIỆN GIẢI
A. NUÔI DƯỠNG
1. Nuôi đường ruột
24
a. Nuôi dưỡng đường ruột là cách nuôi dưỡng được ưa thích nhất và cần được
xem xét tiến hành càng sớm càng tốt khi có thể ở tất cả các bệnh nhân ngay
khi mới vào ICU
b. Ưu điểm
- Nuôi dưỡng sớm đường ruột ở bệnh nhân chấn thương làm cải thiện kết
quả điều trị
- Việc ruột hoạt động sớm sẽ làm giảm nguy cơ teo niêm mạc, nguyên nhân
của thẩm lậu vi khuẩn, do đó làm giảm tỷ lệ mắc và thời gian của nhiễm
khuẩn huyết
- Giảm tỷ lệ mắc và mức độ của kích ứng niêm mạc dạ dày và loét do stress
- Rẻ hơn nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch
- Giảm và tránh biến chứng của đặt catheter TM trung tâm (đặc biệt là
nhiễm trùng)
c. Nhược điểm
- Trào ngược / hít phải (sặc)
- Ỉa chảy (các nguyên nhân khác thường gây ra nhiều hơn nuôi dưỡng bằng
đường ruột)
d. Chỉ định
- Ngay khi có thể ở tất cả các bệnh nhân được đặt NKQ, MKQ khi tiên
lượng thấy bệnh nhân có thể nằm viện và mang NKQ và MKQ lớn hơn
24-48h
- Ở bệnh nhân được mở thông tá tràng, có thể tiến hành nuôi dưỡng đường

ruột sớm trong vòng 6 giờ sau khi mở thông. Liên hệ với phẫu thuật viên
trước.
- Xem xét mở thông tá tràng bằng nội soi ở tất cả các bệnh nhân, đặc biệt là
ở bệnh nhân liệt da dầy (liên hệ với bác sỹ nội soi tiêu hoá)
e. Chống chỉ định
- Bệnh nhân mới mổ: liên hệ với phẫu thuật viên trước khi cho ăn.
- Viêm tụy; chỉ là chông chỉ định tương đối, liên hệ với phẫu thuật viên
trước khi cho ăn
- Mất tiếng ruột khong phải là chống chỉ định
f. Protocol
- Liên hệ với bác sỹ dinh dưỡng (người ra y lệnh về chế độ anh) trong lúc đi
buồng về nước dịch vào ban trưa
- Liệt kê tất cả các vấn đề như: tăng K, suy thận, ALTT
- Đặt một sonde dạ dầy cỡ 12F hoặc lớn hơn (để có thể hút lại được dịch dạ
dày)
- Đặt sonde dạ dày đường miệng nếu bênh nhân có hố sọ trước giữa
(anterior and middle cranial fossa #)
- Kiểm tra vị trí vị trí sonde dạ dày bằng film X quang bụng trước khi cho
ăn
- Bơm tráng các sonde mở thông dạ dày và mở thông hỗn tràng bằng 10 -
20 ml dung dich Natrichlorua 0,9% mỗi 6 giờ nếu các sonde này không
được dùng đến.
- Nâng đầu lên 30-45 độ khi cho bênh nhân ăn.
25

×