Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

26 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.99 KB, 87 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng với đặc trng nổi bật là mức độ tiền tệ hoá
ngày càng cao với mỗi quan hệ kinh tế, thì vốn là yếu tố quyết định phần lớn
thành công các mục tiêu phát triển của một quốc gia.
ở Việt Nam hiện nay, nền kinh tế đã có nhiều thay đổi lớn, sự công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc vẫn đang tiếp tục thực hiện với nhiều
thành công rực rỡ. Tuy nhiên để tiếp tục thực hiện mục tiêu tăng sản lợng
quốc dân và ngăn chặn đợc đà giảm sút về tăng trởng kinh tế mà Đảng đã đề
ra, chúng ta còn phải có một lợng vốn đầu t rất lớn. Vì vậy triển khai giải
quyết vốn là vấn đề hết sức cấp bách cho nền kinh tế.
Để đáp ứng đợc nguồn vốn này, thì hiệu quả hơn cả là từ nguồn tín dụng
của ngân hàng thơng mại trên cơ sở chức năng chủ yếu của ngân hàng thơng
mại là thờng xuyên nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu... và sử dụng
nguồn vốn huy động đợc từ nền kinh tế để cho vay an toàn và hiệu quả.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động, nhất là trong
cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các Ngân hàng thơng mại thì
huy động vốn càng giữ vai trò quan trọng. Do đó các ngân hàng thơng mại
đều đặc biệt quan tâm tới công tác huy động vốn thông qua nhiều biện pháp
nh: đa ra các dịch vụ thuận tiện, chính sách lãi suất...
Trên cơ sở lý luận đợc học tại trờng và kinh nghiệm thực tiễn thu đợc
trong quá trình học tập, tôi đã chọn đề tài: "Giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Đống Đa Hà Nội ".
1
Chơng I
Ngân hàng thơng mại với hoạt động huy động vốn và kế
toán nghiệp vụ huy động vốn .
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1. Lý luận chung về Ngân hàng thơng mại:
Nghề kinh doanh tiền tệ là tiền thân của ngân hàng thơng mại, ra đời
gắn liền với quan hệ thơng mại. Sự giao lu hàng hoá giữa các vùng, các quốc


gia với các loại tiền khác nhau đã gây khó khăn phức tạp trong việc mua bán
thanh toán và chuyển đổi tiền tệ.
Ngân hàng thơng mại phát triển qua 3 giai đoạn chính:
1.1.1.1. Ngân hàng thợ vàng:
Đó là những thơng gia, những nhà chế tác vàng đứng ra làm nhiệm vụ
bảo quản những đồng tiền vàng cho các cá nhân và những thơng gia khác khi
đi qua biên giới và các vùng lãnh thổ với mục tiêu ban đầu là đề phòng trộm
cớp. Đồng thời họ cũng thực hiện nghiệp vụ đổi tiền để phục vụ giao lu hàng
hoá.
Trong giai đoạn này, những ngời gửi phải trả một khoản tiền gọi là phí
bảo quản. Những ngời làm nghề bảo quản này dần dần phát hiện ra rằng
trong kho mà họ bảo quản thờng xuyên có một lợng vàng d thừa. Họ nảy sinh
ý định cho vay đối với những ngời có nhu cầu sử dụng.
1.1.1.2. Ngân hàng tiền gửi:
Xuất hiện sau khi xuất hiện tiền giấy. Các ngân hàng này vẫn đảm nhận
chức năng bảo quản vàng và nhận cả tiền gửi của các cá nhân hay tổ chức.
Việc nhận tiền gửi, bảo quản vàng bạc ngày càng phát triển cho phép ngân
hàng, có thể phát hành những tờ chứng phiếu (giấy nhận nợ) làm phơng tiện
thanh toán thay cho tiền. Lúc đầu các giấy nhận nợ chỉ là những biên lai xác
nhận quyền sở hữu số tiền hay vàng đó, dần dần tiến tới việc phát hành các
2
loại chứng phiếu đảm bảo cho khách hàng có thể sử dụng nó trong việc mua
bán thanh toán thay cho việc rút lợng tiền hay vàng đã gửi. Khi cần, ngời có
chứng phiếu sẽ đem nó tới nơi phát hành để lấy tiền, vàng. Nghiệp vụ nhận
tiền gửi phát triển cùng với việc sử dụng rộng rãi các loại chứng phiếu thay
cho tiền đã tạo nên nguồn dự trữ rộng rãi các loại chứng phiếu thay cho tiền
đã tạo nên nguồn dự trữ tiền tệ ngày càng lớn. Số tiền dự trữ đã đợc sử dụng
để cho vay sinh lời. Đây là một sự kiện quan trọng trong việc chuyển những
tổ chức hoạt động dịch vụ tiền tệ thuần tuý thành những tổ chức ngân hàng
chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng.

1.1.1.3. Ngân hàng thơng mại.
Ra đời gắn liền với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, là một
pháp nhân trong nền kinh tế, đợc pháp luật công nhận và thực hiện nhiều
nghiệp vụ. Từ đó ngời ta có thể định nghĩa ngân hàng thơng mại nh sau:
"Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ
chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phơng tiện thanh toán".
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế:
Ngân hàng thơng mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị tr-
ờng, thể hiện qua các chức năng cơ bản của nó, nh: Tạo tiền, tổ chức thanh
toán, huy động tiết kiệm, đầu t tín dụng, tài trợ ngoại thơng, cung cấp các
dịch vụ ngân hàng. Trong chức năng tạo tiền, khác với các loại hình doanh
nghiệp khác, vốn của ngân hàng thơng mại chủ yếu là vốn đi vay và vốn tự
tạo (nguồn vốn do những tiến bộ và phát triển của công nghệ ngân hàng tạo
ra trong quá trình sử dụng các nguồn tiền gửi và vốn vay trên thị trờng), vốn
tự có chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn tín dụng. Đây là khả năng riêng
có của NHTM đợc thể hiện thông qua hoạt động đầu t và tín dụng của
NHTM trong mối quan hệ với NHTW. Một chức năng quan trọng hàng đầu
quyết định sự tồn tại của ngân hàng thơng mại là cung ứng vốn bằng hình
thức tín dụng và đầu t cho các thành phần kinh tế, đáp ứng các nhu cầu đa
3
dạng của ngời vay, qua đó đảm bảo cho nền kinh tế vận động nhịp nhàng,
hữu hiệu. Vốn tín dụng ngân hàng tham gia vào tất cả các giai đoạn sản xuất,
lu thông, tiêu dùng và tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế. Một hệ
thống ngân hàng thơng mại năng động, hiệu quả với nguồn vốn lớn sẽ cung
ứng đủ vốn cho nền kinh tế, chuyển tải hiệu quả nguồn vốn tích luỹ, tiết kiệm
đến các dự án đầu t có hiệu quả nhất, qua đó đảm bảo cho nền kinh tế tăng tr-
ởng nhanh và bền vững.
Ngoài ra, các NHTM còn đóng vai trò quan trọng trực tiếp trong việc

thực thi chính sách tiền tệ của NHTW, là kênh truyền tải các tín hiệu của
chính sách tiền tệ (nới lỏng hay thắt chặt) của NHTW đến các chủ thể trong
nền kinh tế thông qua các hoạt động nghiệp vụ của mình, từ đó làm thay đổi
hành vi của các chủ thể kinh tế có lợi cho tăng trởng và phát triển.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu, trải qua một thời gian dài trong
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nên bớc vào cơ chế thị trờng gặp rất nhiều
khó khăn. Vấn đề lo đủ vốn để phát triển kinh tế đợc đa lên hàng đầu. Đối
với một nền kinh tế nh nớc thì vốn cần cho đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng là
hết sức lớn và không ngừng tăng lên.
Công cuộc đổi mới đã đi vào chiều sâu, yêu cầu phải có vốn để tăng tốc
đầu t, từng bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hớng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá, đảm bảo nhịp độ tăng trởng kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển kinh tế trong năm tới.
Đối với ngân hàng thơng mại, nó đã thực hiện yêu cầu đó của nền kinh
tế thông qua vai trò của mình:
1.1.2.1. Ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và nhà nớc trong nền kinh tế, vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu
nhập quốc dân và giảm nhịp độ tiêu dùng. Để tăng thu nhập quốc dân tức là
để mở rộng qui mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng
4
hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế cần thiết phải có
vốn, ngợc lại khi nền kinh tế càng phát triển sẽ tạo ra các nhiều vốn. Ngân
hàng thơng mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh.
Ngân hàng thơng mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm
thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế nh vốn tạm thời
đợc giải phóng ra từ quá trình sản xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá
nhân trong xã hội... Bằng nguồn vốn huy động đợc trong xã hội và thông qua
nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thơng mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động

kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
Nhờ có hoạt động của hệ thống ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng,
các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công
nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.1.2.2. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của các qui luật kinh tế khách quan nh quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh... sản xuất phải trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu thị trờng, thoả mãn nhu cầu thị trờng trên mọi phơng diện:
Không những thoả mãn nhu cầu về phơng diện giá cả, khối lợng chất lợng,
chủng loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mãn trên cả phơng diện thời gian,
địa điểm.
Hoạt động của các nhà doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định
theo quy định chung của thị trờng thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh
tranh. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trờng, doanh nghiệp
không những cần nâng cao chất lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán... mà còn không ngừng cải tiến máy
móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở
rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp...Những hoạt động này đòi hỏi một
khối lợng lớn vốn đầu t, nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có của doanh
5
nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin
vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu t của mình. Thông qua hoạt động tín dụng,
ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng. Nguồn vốn
tín dụng của ngân hàng cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao chất lợng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp
doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trờng, từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ
đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.1.2.3. Ngân hàng thơng mại là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.

Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, ngân hàng thơng mại hoạt
động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ
thực sự là một công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng thơng mại
trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng
trong lu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế,
NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của
thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết
gián tiếp vĩ mô.
1.1.2.4. Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với
nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ
ngày càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế - xã hội giữa các nớc trên
thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ
phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nớc cũng
phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế.
Ngân hàng thơng mại cùng các hoạt động kinh doanh của mình đóng
một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ
6
kinh doanh nh nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối
đoái và các nghiệp vụ ngân hàng khác, ngân hàng thơng mại đã tạo điều kiện
thúc đẩy ngoại thơng không ngừng đợc mở rộng. Thông qua các hoạt động
thanh toán, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng thơng
mại nớc ngoài, hệ thống ngân hàng thơng mại đã thực hiện điều tiết nền tài
chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.3. Chức năng của ngân hàng thơng mại:
1.1.3.1. Chức năng làm trung gian tín dụng.
Ngân hàng thơng mại kinh doanh tiền gửi, đại bộ phận nguồn vốn của
ngân hàng thơng mại huy động đều là tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá

nhân trong xã hội. Trên thị trờng luôn tồn tại những mâu thuẫn giữa những
ngời thừa vốn và những ngời thiếu vốn, họ sẽ không gặp nhau nếu nh không
có sự tồn tại của các trung gian tài chính. Trung gian tài chính ra đời đã góp
phần giải quyết những mâu thuẫn trên và ngân hàng thơng mại là một trung
gian tài chính quan trọng nhất. Khi Ngân hàng thực hiện tốt chức năng này
tức là ngân hàng đã đóng góp tích cực cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế
đồng thời nó góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá và tốc độ luân
chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, từ đó giảm chi phí cho xã hội, cũng chính vì
vậy NHTM đã trở thành "bà đỡ" cho các dự án kinh tế tức là "Biến các ý tởng
kinh doanh thành hiện thực".
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán:
Khi hệ thống NHTM ra đời và phát triển, trong quá trình thực hiện chức
năng trung gian tín dụng, hệ thống NHTM đã thu hút đại bộ phận các chủ thể
kinh tế trong nền kinh tế mở tài khoản và sử dụng các dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng. Việc thanh toán chi trả tiền hàng hoá dịch vụ hay thu nhận các tài
khoản tiền mà họ đợc hởng đều đợc uỷ thác cho ngân hàng thực hiện. Thực
hiện tốt chức năng này NHTM đã trở thành "thủ quĩ" cho các tổ chức kinh tế
cá nhân trong xã hội.
7
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền:
Chức năng này thực hiện thông qua hoạt động cho vay, thanh toán
chuyển khoản của hệ thống Ngân hàng thơng mại. Từ một lợng tiền gửi ban
đầu. Ngân hàng có khả năng mở rộng lợng tiền gửi lên nhiều lần, đây là chức
năng riêng có của Ngân hàng. Nh vậy, quá trình tạo tiền của hệ thống Ngân
hàng thơng mại là quá trình liên kết chặt chẽ giữa hoạt động tín dụng và
thanh toán không dùng tiền mặt giữa các Ngân hàng.
1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thơng mại.
1.2.1. Nghiệp vụ Tài sản Nợ
Là nghiệp vụ đầu tiên rất quan trọng, nghiệp vụ này phản ánh quy trình
hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng thơng

mại - với t cách là một tổ chức tài chính chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ tín dụng, nên việc tạo vốn càng trở nên quan trọng, chỉ khi ngân hàng có đ-
ợc nguồn vốn ổn định và đủ lớn, Ngân hàng mới có thể mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình.
Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại bao gồm:
1.2.1.1. Vốn tự có:
Là vốn thuộc sở hữu riêng có của các ngân hàng, do vốn ban đầu đợc
hình thành và vốn trong quá trình kinh doanh mà ngân hàng đã tích luỹ đợc
tù lợi nhuận. Vì thế phạm vi sử dụng nguồn vốn nay rất rộng và linh hoạt so
với các nguồn vốn khác. VTC của một ngân hàng có thể hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau:
+ Vốn điều lệ: (nếu là ngân hàng thơng mại quốc doanh). Trong nền
kinh tế thị trờng, với sự gia tăng các loại hình ngân hàng, vốn điều lệ cũng đ-
ợc hình thành theo rất nhiều cách khách nhau tuỳ thuộc vào đặc trng từng
hình thức sở hữu. Nếu là ngân hàng thơng mại quốc doanh thì đợc phép hoạt
động trên cơ sở vốn ban đầu do Ngân sách cấp, nếu là Ngân hàng thơng mại
8
cổ phần thì do các cổ đông đóng góp, còn đối với ngân hàng liên doanh là sự
góp vốn từ các Ngân hàng trong và ngoài nớc.
+ Quỹ dự trữ: gồm quỹ dự trữ để bổ xung vốn điều lệ và quỹ dự trữ để
bù đắp rủi ro. Việc hình thành quỹ này làm tăng vốn tự có đồng thời góp
phần đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh.
+ Vốn coi nh là tự có: gồm lợi nhuận cha chia và các quỹ cha sử dụng
nh quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi...
Vốn tự có chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn của Ngân hàng, song lại
là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Cùng với các
chức năng bảo vệ, hoạt động và tự điều chỉnh thì Vốn tự có còn đợc coi nh tài
sản làm đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán và
nó là một trong những căn cứ quyết định đến khả năng và khối lợng vốn huy
động của một ngân hàng.

1.2.1.2. Vốn huy động:
Là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức kinh
tế và các ngân hàng trong xã hội thông qua các nghiệp vụ tín dụng thanh
toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khách nhau. Ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi. Vốn huy động đợc hình thành từ:
+ Huy động tiền gửi: Tiền gửi vào ngân hàng của khách hàng với mục
đích bảo quản tài sản hoặc dùng làm phơng tiện thanh toán.
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm (có kỳ hạn và không kỳ hạn)
+ Phát hành các chứng từ có giá.
9
Các chứng từ tiền gửi.
Trái phiếu
Kỳ phiếu.
Vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì
nguồn vốn huy động là nguồn chủ yếu đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín
dụng cho nền kinh tế. Nếu sử dụng tốt số vốn này thì không những nguồn lợi
của ngân hàng đợc tăng mà còn tạo ra cho ngân hàng có đợc uy tín ngày càng
cao. Qua đó, tạo cho ngân hàng mở rộng đợc vốn và góp phần mở rộng quy
mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Và để hiểu rõ hơn về nguồn vốn này, ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu ở phần
3- Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
1.2.1.3. Vốn đi vay.
Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi
ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động hay

nói cách khác là tạm thiếu vốn khả dụng. Khi đó ngân hàng có thể vay từ:
+ Vay ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng
liên ngân hàng.
+ Vay ngân hàng trung ơng mà cụ thể là xin tái cấp vốn tại ngân hàng
trung ơng.
+ Vay nớc ngoài và các tổ chức tín dụng quốc tế.
1.2.1.4. Vốn khác.
Là nguồn vốn mà các NHTM có đợc trong kinh doanh, đợc hình thành
từ quá trình làm trung gian thanh toán hay làm đại lý uỷ thác. Đây là loại vốn
có giá thấp nhất trong các loại vốn và là những khoản vốn xác định rõ đợc về
mặt thời hạn, tạo cho ngân hàng nhiều lợi thế. Tuy nhiên, nguồn vốn này
10
chiếm tỷ trọng không lớn trong vốn kinh doanh và phụ thuộc vào khả năng
cung cấp các dịch vụ của ngân hàng.
1.2.2. Nghiệp vụ Tài sản Có:
Là những nghiệp vụ phản ánh về quá trình sử dụng vốn của NHTM,
mang lại thu nhập cho ngân hàng. Việc sử dụng vốn một cách hợp lý.
1.2.2.1. Nghiệp vụ ngân quỹ.
Các NHTM phải dùng một phần tài sản dới hình thức dự trữ vì lý do:
+ Ngân hàng Nhà nớc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM
trên tổng tiền gửi, tỷ lệ này thay đổi theo chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nớc. Ngân hàng Nhà nớccó thể tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm lợng
tiền trong lu thông từ đó chống lạm phát hoặc giảm tỷ lệ này để phát triển
đầu t.
+ Để đảm bảo khả năng chi trả tiền gửi cho khách hàng vì một trong
những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả.
Có các hình thức dự trữ:
+ Tiền mặt tại quĩ.
+ Tiền gửi ở ngân hàng Nhà nớc hoặc ở các ngân hàng khác. Đây là

hình thức dự trữ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng và
cấp tín dụng bằng tiền mặt. Nó đợc coi là nguồn thanh khoản chủ yếu của
NHTM.
+ Tín phiếu kho bạc là hình thức dự trữ thứ cấp, có khả năng chuyển đổi
cao có thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng và ít rủi ro. Chức năng của dự
trữ thứ cấp là cung cấp vốn bổ sung cho dự trữ sơ cấp.
1.2.2.2. Nghiệp vụ cho vay.
11
Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu, truyền thống, mang lại lợi nhuận
chính của NHTM. Tuỳ thuộc vào mục tiêu cần đánh giá mà ngời ta có thể
phân loại cho vay theo nhiều hình thức khác nhau:
+ Căn cứ vào thời hạn cho vay thì chia thành: Cho vay ngắn hạn (<1
năm), cho vay trung hạn (1 - 3 năm), cho vay dài hạn (>3 năm).
+ Căn cứ vào quá trình sản xuất: thì chia thành cho vay thơng mại và
cho vay theo thời vụ.
+ Căn cứ vào lĩnh vực đầu t: chia thành cho vay công nghiệp, cho vay
thơng nghiệp và cho vay các lĩnh vực khác.
+ Căn cứ vào tính chất biến động của các loại vốn: chia thành cho vay
vốn cố định và cho vay vốn lu động.
Căn cứ vào tính chất đảm bảo: chia thành cho vay có đảm bảo và cho
vay không có đảm bảo.
+ Căn cứ vào đối tợng nhận tiền vay: chia thành cho vay cá nhân, cho
vay doanh nghiệp cho vay tổ chức.
1.2.2.3. Nghiệp vụ đầu t tài chính.
Các ngân hàng thơng mại thực hiện quá trình đầu t bằng vốn mình
thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị
trờng... với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi ro qua việc đa dạng
hoá hoạt động kinh doanh.
1.2.2.4. Nghiệp vụ khác:
Bằng các hoạt động khác trên thị trờng nh: Kinh doanh ngoại tệ vàng

bạc, kim khí, đá quý, thực hiện các dịch vụ t vấn, ngân quỹ... và các dịch vụ
khác liên quan đến hoạt động ngân hàng mà ngân hàng thu đợc những khoản
lợi nhuận đáng kể.
1.2.3. Nghiệp vụ trung gian.
12
Là hoạt động của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng
thông qua đó nhận đợc các khoản thu dới hình thức hoa hồng.
- Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách
hàng về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách
hàng bằng các hình thức séc, uỷ nhiệm thu,uỷ nhiệm chi, th tín dụng...
- Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho
khách hàng.
- Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty.
+ Ngân hàng thực hiện bảo quản tài sản và chứng khoán có giá.
+ Ngân hàng tiến hành mua bán hộ vàng, ngoại tệ, kim loại đá quý cho
khách hàng và các dịch vụ trung gian khác.
1.3. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thơng mại.
1.3.1. Tính chất của nguồn vốn huy động.
Nh đã nêu trên: Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng
huy động từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua các nghiệp
vụ của mình. Do vậy, vốn huy động có tính chất và đặc điểm khác biệt với
những nguồn vốn khác, điều đó thể hiện:
+ Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có
nhu cầu rút vốn( tiền gửi không kỳ hạn). Chính vì vậy, ngân hàng phải sử
dụng vốn có hiệu quả.
+ Vốn huy động có tính chất phân tán, điều đó có nghĩa là vốn huy
động đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau do vậy ngân hàng sẽ có nhiều
biện pháp để tăng nguồn vốn này.

13
+ Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng tuy nhiên nguồn vốn này luôn biến động do
vậy ngân hàng phải thực hiện dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán.
1.3.2. Phân loại các hình thức huy động vốn của ngân hàng thơng
mại.
1.3.2.1. Theo tiêu thức thời gian:
+ Huy động vốn ngắn hạn: Nguồn vốn ngắn hạn là những khoản tiền
mà ngân hàng huy động với thời gian dới 1 năm, nguồn vốn này đợc sử dụng
chủ yếu cho các khoản tín dụng ngắn hạn: cho vay vốn lu động đối với các tổ
chức kinh tế và một phần của nguồn vốn này đợc sử dụng để cho vay trung
hạn và dài hạn.
+ Huy động vốn trung và dài hạn: Nguồn vốn trung và dài hạn bao
gồm khoản tiền mà ngân hàng huy động đợc với thời gian từ 1 năm trở lên,
nguồn vốn này đợc sử dụng chủ yếu cho các khoản tín dụng trung và dài hạn
cho vay để mua sắm các thiết bị, để đầu t xây dựng các công trình thuộc kết
cấu hạ tầng cơ sở, các công trình mới.
1.3.2.2. Theo đối tợng huy động vốn:
+ Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, các cơ quan nhà nớc: Khối l-
ợng giao dịch tiền tệ giữa các tổ chức kinh tế, các cơ quan nhà nớc chiếm đa
số trong tổng khối lợng lu chuyển vốn của nền kinh tế, với t cách là một
trung gian thanh toán, ngân hàng thơng mại, mở tài khoản cho các chủ thể
của nền kinh tế, nhận tiền gửi của các tổ chức và thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của họ. Đây là một nguồn tiền tơng đối lớn mà chi phí bỏ ra lại thấp,
vì thế các ngân hàng thơng mại phải quan tâm nhiều tới nguồn huy động này.
+ Huy động từ dân c trong dân c mặc dù không tập trung nhng các
ngân hàng đều nhận thấy rằng tất cả các khoản tiền này đều đợc huy động thì
đây là một nguồn không nhỏ để đáp ứng cho hoạt động tín dụng của mình.
14
+ Huy động từ các tổ chức tín dụng và các NHTM khác: Các NHTM

có thể đi vay hoặc cho vay lẫn nhau để khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn.
1.3.2.3. Theo các hình thức huy động vốn:
+ Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi: Khách hàng ở đây là các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp, các ngân hàng và các định chế tài chính
trung gian và các cá nhân trong và ngoài nớc có quan hệ tiền gửi với ngân
hàng.Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán là những tài khoản mà
ngời mở đợc quyền sử dụng các công cụ thanh toán của ngân hàng nh: séc,
uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu... để phục vụ cho hoạt động của mình.
+ Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm: Tiền tiết kiệm là tiền
tạm thời nhàn rỗi của tầng lớp dân c và là bộ phận của thu nhập quốc dân,
đây chính là kết quả của quá trình phân phối. Ngân hàng sử dụng tài khoản
tiết kiệm để theo dõi các khoản tiền nhàn rỗi đợc gửi vào và rút ra tại ngân
hàng.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ: Công cụ nợ của ngân
hàng là những giấy tờ nhận nợ mà ngân hàng trao cho những ngời cho ngân
hàng vay tiền. Những giấy chứng nhận nợ này xác nhận khoản tiền mà ngân
hàng đã vay của khách hàng với mức lãi suất,ngày trả nhất định nh: kỳ phiếu
trái phiếu. Việc sử dụng các công cụ nợ là một hình thức huy động vốn mang
tính chủ động của ngân hàng. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho vay, các dự
án đầu t đã đợc duyệt và những khoản tín dụng khác trong kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng. Đây là là công cụ chủ yếu phục vụ cho công tác huy
động vốn trung và dài hạn trong các ngân hàng với khối lợng lớn.
15
+ Huy động vốn qua việc đi vay các ngân hàng thơng mại, các tổ chức
tín dụng và ngân hàng trung ơng.
Ngân hàng thơng mại cũng có thể đi vay từ ngân hàng Trung ơng và

các tổ chức tín dụng khác. Vay của ngân hàng thơng mại khác nhằm đáp ứng
nhu cầu về vốn cho kế hoạch tín dụng để đảm bảo khả năng thanh toán, thời
hạn vay thờng ngắn, chi phí cao hơn các hình thức huy động khác. Trờng hợp
vay vốn dài hạn thờng đợc uỷ nhiệm của chính phủ hoặc của ngân hàng trung
ơng.
1.3.3. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đợc thì
phải có vốn bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng
kinh doanh. Riêng đối với ngân hàng, vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng nguồn vốn chính vì thế nguồn vốn huy động là cơ sở để ngân hàng
tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
1.3.3.1. Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các
hoạt động khác của ngân hàng.
Vốn huy động quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng tín
dụng của ngân hàng. Thông thờng, nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân
hàng nhỏ có khoản mục đầu t và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối
lợng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng
lớn cho vay đợc tại thị trờng trong vùng thậm chí trong nớc và quốc tế, thì
các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong hợp
đồng. Thêm vào đó, do khả năng về vốn huy động hạn hẹp nên các ngân
hàng này không phản ứng nhạy bén đợc với sự biến động về lãi suất. Gây ảnh
hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t từ các tầng lớp dân c và các thành phần
kinh tế. Giả sử trên địa bàn của ngân hàng đó nhu cầu vốn rất lớn mà nếu
ngân hàng không huy động đợc thì không thể đáp ứng đợc nhu cầu cho vay.
16
Nếu khả năng vốn của ngân hàng đó dồi dào, thì chắc chắn ngân hàng sẽ đáp
ứng đợc nhu cầu vốn cho vay, có đủ điều kiện mở rộng thị trờng tín dụng và
các dịch vụ ngân hàng.
1.3.3.2. Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo

uy tín của ngân hàng trên thơng trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô
hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trờng là điều
trọng yếu.Uy tín đó phải đợc thể hiện trớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán
chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Mặt khác có uy tín ngân hàng sẽ thu
hút đợc nhiều khách hàng đến gửi tiền, thanh toán, sử dụng các dịch vụ ngân
hàng. Và khi đó tiềm năng vốn huy động lớn, dồi dào, ngân hàng có thể hoạt
động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động
cạnh tranh có hiệu quả vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng
trên thơng trờng.
1.3.3.3. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân
hàng.
Quy mô, trình độ, nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật hiện đại của ngân
hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn huy động đồng thời khi nguồn
vốn huy động đã lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét về cả quy mô, khối lợng
tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức
lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách
hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân
hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Hơn nữa sẽ giúp cho ngân
hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trờng. Từ đó
tăng sức cạnh tranh của ngân hàng.
1.3.4.Các nhân tố ảnh hởng đến quy mô nguồn vốn huy động
17
Vốn huy động của ngân hàng chủ yếu đợc hình thành thông qua quá
trình tập trung một bộ phận tiền tệ của dân c, của các tổ chức kinh tế... Do
vậy hoạt động huy động vốn của một ngân hàng chịu tác động của rất nhiều
yếu tố từ các yếu tố mang tính vĩ mô đến các yếu tố ở tầm vi mô.
Trong đó các yếu tố cơ bản sau:
1.3.4.1. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng.

Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng đa ra càng phong phú, đa
dạng, và thuận tiện thì khả năng thu hút nguồn vốn này từ nền kinh tế, từ dân
c càng lớn, do các cá nhân, các tổ chức kinh tế sẽ có thể dễ dàng lựa chọn
hình thức nào phù hợp với mục đích, với nhu cầu của mình. Tuy nhiên, mức
độ đa dạng của các hình thức huy động mà ngân hàng đa ra còn phụ thuộc
lớn vào đặc điểm kinh tế, vào khả năng của ngân hàng. Chính vì vậy mà ngân
hàng cần phải lựa chọn xem hình thức huy động nào mang tính hiệu quả cao
nhất.
1.3.4.2. Lãi suất huy động.
Không phải lúc nào ngân hàng đa ra mức lãi suất cao là có thể thu hút
đợc vốn nhàn rỗi của dân c mà vấn đề ở chỗ là mức lãi suất cụ thể mà ngân
hàng đa ra sẽ đem lại cho ngời gửi tiền mức lơị tức thực tế là bao nhiêu, điều
đó có nghĩa là mức lãi suất đó phải đảm bảo luôn lớn hơn tỉ lệ lạm phát.
Thông thờng quy mô của tiền gửi ngân hàng biến động tỷ lệ thuận với
lãi suất huy động. Tuy nhiên trong những trờng hợp đặc biệt thì quy luật này
bị phá vỡ. Ví dụ nh khi lãi suất huy động giảm nhng ngời gửi vẫn thu đợc
một khoản lợi tức sau khi đã trừ đi tỉ lệ trợt giá thì trong trờng hợp này vốn
huy động của ngân hàng vẫn tăng lên. Nh vậy có thể nói lãi suất huy động là
yếu tố ảnh hởng lớn đến quy mô nguồn vốn thu hút vào ngân hàng và đặc
biệt là đối với nguồn tiền gửi tiết kiệm. Chính vì lẽ đó, khi đa ra mức lãi suất
huy động cụ thể, ngân hàng cần phải căn cứ vào tình hình kinh tế, vào chính
sách tín dụng và phơng hớng phát triển kinh tế của nhà nớc.
18
1.3.4.3. Tình hình kinh tế - xã hội.
Một xã hội, một nền kinh tế đợc coi là ổn định khi nó không có dấu
hiệu xảy ra của lạm phát, của khủng hoảng kinh tế hay chiến tranh. Nếu nền
kinh tế - xã hội phát triển và ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
các cá nhân, các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, mà đặc biệt là tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút đợc nhiều nguồn vốn
nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi từ nền kinh tế. Qua đó ngân hàng có thể tăng

quy mô nguồn vốn huy động.
Còn ngợc lại trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định, sức mua của
đồng tiền thay đổi thờng xuyên sẽ gây ra tình trạng những ngời dân, những
đơn vị hay các doanh nghiệp có xu hớng giữ tiền mặt hoặc qui đổi ra các
đồng tiền khác có tính ổn định cao và cất giữ trong gia đình, cơ quan thay vì
đem gửi tại ngân hàng, các quĩ tiết kiệm.
Chính vì vậy tình hình kinh tế - xã hội ảnh hởng rất lớn đến quy mô
nguồn vốn huy động của ngân hàng.
1.3.4.4. Tâm lý, tập quán và thu nhập trong dân c.
Đa số ngời dân có thói quen sử dụng tiền mặt để chi trả, mua bán,
thanh toán các hàng hoá, dịch vụ trong cuộc sống hàng ngày, mặt khác họ
cha hiểu biết nhiều về các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt nên ch-
a thấy đợc lợi ích của việc mở và sử dụng các loại tài khoản tiền gửi. Ngoài ra
do thu nhập của ngời dân còn thấp, chỉ đủ cho chi tiêu và phần tích luỹ ít.
Còn một bộ phận trong dân c thì tích trữ dới dạng vàng, ngoại tệ mạnh vì họ
cha thực sự tin tởng khi gửi tiền vào ngân hàng.
Chính vì vậy ngân hàng sẽ bị hạn chế trong công tác huy động vốn.
1.3.5.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn.
Hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM đợc đánh giá qua các chỉ
tiêu sau:
19
1.3.5.1. Qui mô và tốc độ tăng trởng nguồn vốn huy động.
Để đảm bảo tính chủ động và an toàn trong hoạt động kinh doanh, NH
cần phải có một nguồn vốn đảm bảo về quy mô cũng nh về chất lợng. Nền
kinh tế càng phát triển, nhu cầu vay và đầu t của khách hàng càng lớn. Để
thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng, đòi hỏi NH không chỉ duy trì đợc một
nguồn vốn lớn và phải có một nguồn vốn không ngừng tăng trởng và ổn
định. Nếu NH huy động đợc một nguồn vốn lớn nhng lại không ổn định, th-
ờng xuyên có những dòng tiền lớn bị rút ra thì lợng vốn dành cho đầu t và
cho vay sẽ không lớn, hiệu quả huy động vốn không cao, thờng xuyên phải

đối đầu với vấn đề thanh khoản. Do đó, NH sẽ phải gặp rủi ro lớn là mất
khách hàng. Ngợc lại, nếu nguồn vốn huy động đợc ổn định nhng tuy nhỏ thì
NH vẫn chủ động trong cho vay và đầu t, lợi nhuận mang lại sẽ chắc chắn.
Chỉ tiêu này đợc đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy
động và quy mô vốn huy động có kì hạn. Nguồn vốn phải tăng đều qua các
năm đợc đánh giá là tốt.
1.3.5.2. Lãi suất huy động và chi phí cho công tác huy động vốn.
Chi phí huy động vốn đợc đánh giá qua các chỉ tiêu: lãi suet huy động
bình quân, lãi suet huy động tong nguồn, chênh lệch giữa lãi suet đầu ra và
đầu vào cùng với những khoản chi phí không dới dạng lãi mà NH phải bỏ ra
để huy động vốn.
Lãi suất huy động càng cao thì lãi suất cho vay càng cao để có thể bù
đắp các chi phí và tạo thuận lợi cho NH. Nhng khi lãi suất cho vay cao vợt
quá khả năng sinh lời dự tính của ngời đi vay thì sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng
vốn trong NH.
Công tác quản lý vốn của Nh đợc đánh giá là có chất lợng và có hiệu
quả cao về phơng diện chi phí khi nó đạt đợc những lợi ích cơ bản sau:
Tìm kiếm đợc nguồn vốn có chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu
20
cầu cho vay và đầu t trong khi vẫn thoả mãn các yêu cầu tơng xứng giữa
huy động và sử dụng về các phơng diện quy mô, thời hạn, tính ổn định
Theo nguyên lý chung, những loại vốn có chi phí biên thấp nhất sẽ là loại vốn
có u thế nhất về phơng diện chi phí.
Tăng đợc lợi nhuận cho NH mà không nhất thiết phải chấp
nhận những rủi ro cao do sức ép tăng chi phí vốn.
Lãi suất cũng là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả của
NHTM,
vậy khó khăn của NHMT là làm thế nào để đa ra đợc một mức lãi suất
hợp lý để vừa có thể tạo lập một nguồn vốn vững chắc, vừa mang đợc nguồn
vốn đi đầu t để thu về lợi nhuận lớn nhất.

1.3.5.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của NH.
Chỉ tiêu này đợc đánh giá qua việc phân tích, so sánh, đánh giá nguồn
vốn huy động đợc và quá trình sử dụng vốn để thấy đợc nguồn vốn huy động
đáp ứng đợc bao nhiêu và NH phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu
ấy.
Để đạt đợc chỉ tiêu này, NH phải cân đối cơ cấu nguồn vốn huy động
đợc giữa vốn ngắn hạn và vốn trung, dài hạn; giữa tiền gửi dân c và tiền gửi
của tổ choc kinh tế, giữa nội tệ và ngoại tệ. Cơ cấu vốn hợp lý có thể đáp ứng
đợc tối đa nhu cầu sử dụng vốn an toàn, đảm bảo khả năng thanh toán:
Nguồn vốn huy động/ Tổng nguồn vốn chiếm từ 70- 80%.
Vốn đi vay/ Tổng nguồn vốn chiếm từ 8- 12%.
Vốn tự có/ Tổng nguồn vốn chiếm từ 6- 8%.
Nếu một NH có cơ cấu nguồn vốn nh trên đợc xem là hợp lý.
Ngoài ra, thời hạn huy động vốn hợp lý, hế số sử dụng vốn cao
cũng
21
là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM.
1.4. Một số nội dung cơ bản về kế toán nghiệp vụ huy động vốn
của NHTM.
1.4.1. Vai trò của Kế toán ngân hàng trong nghiệp vụ huy động
vốn.
Kế toán ngân hàng là một công cụ để ghi chép, phản ánh bằng con số
tất cả các hoạt động thuộc nguồn vốn, sử dụng vốn của hệ thống ngân hàng
trên cơ sở đó hình thành các thông tin kinh tế phục vụ cho việc lãnh đạo,
quản lý điều hành, quản trị ngân hàng.
Đối tợng kế toán ngân hàng là tài sản - vốn tại các đơn vị ngân hàng.
Đối tợng kế toán ngân hàng có quan hệ mật thiết với đối tợng kế toán của
toàn bộ nền kinh tế thông qua đó bằng các chính sách kinh tế vĩ mô và quản
lý vĩ mô để ngân hàng tác động vào hoạt động của nền kinh tế. Quá trình vận
động của đối tợng kế toán ngân hàng xét về hình thức không thay đổi nhng

xét về hiệu quả bên trong cơ sinh lời. Đối tợng kế toán ngân hàng có khối l-
ợng rất lớn và vận động không ngừng.
Trong xã hội luôn tồn tại mâu thuẫn và thiếu vốn một cách tạm thời,
tức là tại một thời điểm nào đó luôn có ngời thừa và thiếu tiền. Đối với những
ngời, những tổ chức có tiền nhàn rỗi thì vấn đề đối với họ là làm sao bảo
quản số tiền đó cho an toàn, tránh ứ đọng vốn và nếu có thể sinh lời lại càng
tốt. Nh vậy, số tiền tạm thời nhàn rỗi đó không những mang lại lợi nhuận hay
hiệu quả kinh tế mà còn đáp ứng đợc yêu cầu hạch toán kinh tế.
Thông thờng những ngời có tiền nhàn rỗi luôn tìm cách cho những ng-
ời đang có nhu cầu về vốn vay cho một thời gian nhất định chứ không trực
tiếp đầu t vào sản xuất do sự thiếu thông tin từ hai phía cũng nh sự hạn hẹp về
phạm vi, khối lợng lẫn thời gian. Ngân hàng thơng mại đã đứng ra giải quyết
vấn đề này, nó đóng vai trò trung gian và là cầu nối giữa ngời thừa vốn với
ngời thiếu vốn, một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế,
22
mặt khác sử dụng số tiền huy động đợc để cho vay đối với các thành phần
kinh tế trong xã hội khi chúng có nhu cầu bổ sung.
Xuất phát từ bản chất kinh doanh và vai trò của ngân hàng trong nền
kinh tế, kế toán ngân hàng mang tính thông tin kinh tế tổng hợp, phản ánh tất
cả các hoạt động của ngành ngân hàng liên quan đến vốn - tài sản mà ngân
hàng quản lý.
Kế toán ngân hàng ghi nhận, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về huy động nguồn vốn và sử dụng vốn của
ngân hàng theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nớc và các thể lệ,
chế độ kế toán ngân hàng. Trên cơ sở đó để bảo vệ an toàn tài sản của bản
thân ngân hàng cũng nh tài sản của toàn xã hội bảo quản tại ngân hàng.
Kế toán ngân hàng phản ánh đại bộ phận hoạt động của nền kinh tế
thông qua quan hệ tiền gửi, tiền vay, thanh toán... và những số liệu do kế toán
ngân hàng cung cấp là những chỉ tiêu thông tin kinh tế quan trọng giúp cho
việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng và làm căn cứ cho

hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia.
Phơng pháp huy động vốn là một bộ phận quan trọng trong chính sách
tài chính tiền tệ quốc gia. Nó liên quan đến quá trình phân phối thu nhập
trong phạm vi toàn xã hội, tác động trực tiếp đến mối quan hệ tích luỹ và tiêu
dùng. Việc hoạch định chính sách huy động vốn trong nền kinh tế thị trờng
có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động tài chính, tình hình lạm phát và ổn định
tiền tệ. Vì vậy việc đẩy mạnh công tác huy động cho đầu t phát triển giữ một
vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nớc.
Nguồn đầu t trong nớc luôn có ý nghĩa quan trọng và giữ vai trò quyết định
đến sự phát triển lâu dài, vững chắc của một quốc gia. Mặt khác, vốn huy
động lại là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng vì vậy nếu phát huy tốt công
tác này sẽ tăng cờng đợc nguồn vốn lớn cho nền kinh tế, quyết định cho sự
nghiệp phát triển vững chắc nền kinh tế.
1.4.2. Nội dung nghiệp vụ kế toán huy động vốn.
23
1.4.2.1. Tổ chức giao dịch đối với khách hàng.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của các ngân hàng thơng mại, vì vậy nghiệp vụ kế toán huy động
vốn là một nghiệp vụ rất quan trọng của các ngân hàng. Mạng lới huy động
vốn của các ngân hàng đợc bố trí rộng khắp và đặc biệt là ở những khu dân c
đông đúc, những trung tâm giao dịch... Bên cạnh đó thái độ phục vụ của các
nhân viên ngân hàng cũng quyết định đến công tác huy động vốn. Nhân viên
ngân hàng phải có nghiệp vụ thành thạo, thái độ phục vụ lịch sự, tận tình...
Ngân hàng có trụ sở khang trang, công tác giao dịch chu đáo, tạo niềm tin
cho khách hàng, từ đó nâng cao uy tín cho ngân hàng để khách hàng tìm đến
với ngân hàng ngày càng nhiều, điều đó có nghĩa ngân hàng sẽ huy động đợc
ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ cho quá trình kinh doanh,
đầu t.
Ngoài việc tổ chức tốt công tác giao dịch thì vấn đề mở tài khoản trong
giao dịch đối với khách hàng cũng rất quan trọng. Tài khoản giao dịch của

khách hàng gồm.
+ Mã phân loại tài khoản khách hàng.
+ Mã số khách hàng.
Những tài khoản khách hàng đăng ký mở hoặc mở tài khoản lần đầu,
ngời chịu trách nhiệm mở tài khoản phải đăng ký đủ 15 chữ số nh sau:
xxxx. xx . xxxx. xxxxx
+ Sáu chữ số đầu là tài khoản cấp 5 theo quy định của Tổng giám đốc
Ngân hàng công thơng Việt Nam.
+ Chín chữ số tiếp theo là tài khoản giao dịch của khách hàng (dùng để
cung cấp cho khách hàng làm cơ sở giao dịch với các khách hàng của doanh
nghiệp và thực hiện quản lý theo dõi các hoạt động của doanh nghiệp tại
ngân hàng).
Tài khoản giao dịch của khách hàng có dạng sau:
24
xxxx. xxxxx
1234 56789
+ Vị trí (1 + 2 + 3): Là mã số phân loại tài khoản khách hàng do Tổng
giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt Nam quy định.
+ Vị trí thứ (4): do giám đốc các đơn vị thành viên quy định bằng các
chữ cái in hoa từ A đến Z, để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán tại đơn vị
nhng phải đảm bảo thống nhất đơn vị và các chi nhánh trực thuộc của đơn vị.
Vị trí này còn quy định cho phép một khách hàng có thể mở nhiều tài khoản
trong cùng một phân loại tài khoản nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý riêng các
loại vốn - nguồn vốn khác nhau của chính khách hàng.
Đối với tài khoản tiền gửi của khách hàng: Một khách hàng có thẻ mở
tài khoản tiền gửi không kỳ hạn khác nhau theo yêu cầu quản lý riêng cho
từng đơn vị trực thuộc, từng nhóm sản phẩm dịch vụ...
Đối với tài khoản tiền vay của khách hàng: vị trí thứ (4) đợc sử dụng để
phản ánh các mức lãi suất cho vay khác nhau.
Đối với tài khoản hoạt động nghiệp vụ khác: vị trí thứ (4) này đợc sử

dụng để phản ánh theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế... của khách hàng
tuỳ theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
+ Vị trí thứ (5 + 6 +7 + 8 + 9): phản ánh thứ tự số ký danh hay mã số
khách hàng.
1.4.2.2. Nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi:
a. Thủ tục mở tài khoản tiền gửi:
Để mở tài khoản tiền gửi, các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức đoàn
thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và ngời nớc ngoài hoạt động trên
lãnh thổViệt Nam, gửi cho ngân hàng nơi mở tài khoản những giấy tờ sau:
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp,cơ quan, tổ chức, đoàn thể,
đơn vị vũ trang phải có:
25

×