Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

28 Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Tổng Công ty chè Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.48 KB, 57 trang )


Lời mở đầu
Ngày nay một đặc trng quan trọng của nền kinh tế thế giới là xu thế quốc tế
hoá và toàn cầu hoá. Nền kinh tế các nớc đang dần dần xích lại gần nhau thông qua
hoạt động ngoại thơng, trong đó hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng,
nó không chỉ đơn thuần là buôn bán trao đổi hàng hoá mà còn là sự hoà hợp giữa các
nền văn hoá. Kim ngạch xuất khẩu sẽ cho thấy phần nào vị thế của một quốc gia cũng
nh phần nào sự phát triển của một nền kinh tế.
Ngay từ khi chuyển sang nền kinh tế mở cửa Việt Nam đã thực hiện các chính
sách đa dạng hoá hoạt ddộng kinh tế đối ngoại, đa phơng hoá các quan hệ thị trờng
tạo điều kện cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Điều này chứng tỏ Việt Nam
rất coi trọng hoạt động xuất nhập khẩu và đang từng bớc hội nhập với nền kinh tế thế
giới.
Thực tế cho thấy đây vừa là thời cơ cũng vừa là thách thức đối với các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chon và kết
hợp sử dụng các công cụ quản lý hữu hiệu đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Khi đó
doanh nghiệp mới có thể đứng vững và phát triển trong quá trình cạnh tranh gay gắt
trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Mỗi doanh nghiệp phát triển sẽ làm cho kinh tế đất nớc phát triển và hùng
mạnh, trong mỗi doanh nghiệp để phát triển không chỉ cần đến những nhà quản lý
kinh doanh giỏi mà cần phải có một bộ máy kế toán hoàn chỉnh có khả năng cung
cấp thông tin về hoạt động kinh doanh một cách đây đủ, chính xác và kịp thời giúp
nhà quản lý doanh nghiệp đa ra các quyết định tối u.
Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán - Tổng công ty chè Việt Nam em
nhận thấy không chỉ tại đây mà tại một số doanh nghiệp khác mặc dù đã có sự cố
gắng bổ sung, sửa đổi song công tác hạch toán kế toán vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề
1

đòi hỏi sự quan tâm nghiên cứu nhằm tìm ra phơng hớng hoàn thiện hơn nữa. đặc biệt
đối với hoạt động đầy tính nhạy cảm nh hoạt động xuất nhập khẩu.
Với những nhận thức trên cộng với những kiến thức đã học ở trờng em lựa


chọn nghiên cứu đề tài " Hoàn thiện kế toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại
Tổng công ty chè Việt Nam"với mục tiêu là làm rõ nội dung , phơng pháp hạch toán
kế toán hoạt động xuất khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu theo
chế độ tài chính hiện hành. Từ thực trạng công tác kế toán hoạt động xuất khẩu tại
Tổng công ty chè Việt Nam chúng ta phần nào hiểu đợc một số vấn đề mà các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu gặp phải. Bằng những hiểu biết của mình dù còn
nhiều hạn chế song em cũng xin đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa
kế toán hoạt động xuất khẩu tại Tổng công ty chè Việt Nam .
Nội dung đề tài bao gồm:
Phần I: khái quát chung về Tổng công ty chè Việt Nam .
Phần II: thực trạng kế toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Tổng công ty
chè Việt Nam .
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lu chuyển hàng
hoá xuất khẩu tại Tổng công ty chè Việt Nam .
2

Phần I
Khái quát chung về Tổng công ty chè Việt Nam .
I . Lịch sử hình thành Tổng công ty chè Việt Nam
Năm 1979 chính phủ ra quyết định 75 / TTg và 224/ TTg về thống nhất tổ chức
ngành chè, hợp nhất hai khâu trồng trọt và chế biến, giao cho các nông trờng chè ở
địa phơng trên cơ sở trung ơng quản lý thống nhất.
Tháng 3 năm 1987 Bộ trởng bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ra
quyết định số 283/ NN-TCCB/ QĐ thành lập công ty xuất nhập khẩu chè thuộc liên
hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam.
Căn cứ văn bản số 5826/ ĐMDN ngày 13/10/1995 của thủ tớng chính phủ phê
duyệt phơng án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nớc thuộc Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm ( nay là Bộ NN và PTNT) và uỷ quyền ký quyết định thành
lập các tổng công ty theo quyết định 90/ TTg ngày 7/ 3 / 1994 của thủ tớng chính
phủ. Ngày 29/ 12/1995 Bộ trởng bộ NN và PTNT ra quyết định số

394/NN_TCCB/QĐ thành lập Tổng công ty chè Việt Nam trên cơ sở sắp xếp lại các
doanh nghiệp thuộc liên hợp xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam.
Tổng công ty chè Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Vietnam National Tea
Corporation (Vinatea Corp) trụ sở chính đặt tại 46 Tăng Bạt Hổ- Hai Bà Trng - Hà
Nội. Tài khoản VND số 361-11004020 tài khoản ngoại tệ số 362- 111004 tại ngân
hàng Ngoại Thơng Việt nam.
Tổng công ty chè Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào tháng 6/ 1996 với
quy mô ban đầu có 28 đơn vị thành viên.
-Tổng công tổng số lao động 850 ngời
- Vốn pháp định là 101868.5 triệu đồng
- Vốn kimh doanh 101867.5 triệu đồng
Vốn cố định là 68163.6 triệu đồng
3

Vốn XDCB là 5601 triệu đồng
Tổng công ty chè Việt Nam có điều lệ tổ chức và hoạt động do Bộ trởng Bộ NN
và PTNT ra quyết định ban hành, quy định đầy đủ quyền và nghĩa vụ của Tổng công
ty.
II. Loại hình doanh nghiệp.
Tổng công ty chè Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh
có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế đợc nhà nớc giao vốn, tài nguyên, đất đai, và
các nguồn lực khác có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đ-
ợc giao, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh trong phạm vi số vốn nhà nớc do Tổng công ty quản lý. Đây chính là công ty
cấp quốc gia, công ty chè lớn nhất ở Việt Nam, là một đối tác quan trọng nhất ở Việt
Nam cho các công ty và khách hàng nớc ngoài.
Trong việc nhận thức về môi trờng đầu t thì Tổng công ty đã thành lập các liên
doanh và hợp tác với các hãng nớc ngoài để cải thiện chất lợng sản phẩm và hiệu quả
sản xuất của các nhà máy lớn. Đồng thời Tổng công ty cũng cổ phần hoá một số
doanh nghiệp cho phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế nh công ty chè Kim Anh,

Trần Phú, Quân Chu, Nghĩa Lộ..
Việc thành lập Tổng công ty chè Việt Nam đã tạo nên một sức mạnh mới đó là
tập trung hoạt động, tập trung vốn, đợc quyền quản lý điều hành nhất là về giá cả để
bảo đảm sức cạnh tranh của chè Việt Nam trên thị trờng quốc tế.
III. Đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty chè Việt Nam
1. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh
Chè là một sản phẩm đợc sản xuất và chế biến bằng 100% nguyên liệu chè búp
tơi trong nớc. Sản phẩm chè dợc sản xuất theo một quy trình công nghệ nghiêm ngặt
và phức tạp. Tuỳ theo ý muốn chủ quan của con ngời, chè đợc chế biến theo các quy
trình công nghệ khác nhau sẽ cho ra các sản phẩm khác nhau:
Chè đen là sản phẩm thu đợc sau khi chế biến chè tơi theo sơ đồ công nghệ: làm
héo, vò,lên men, sấy khô ,sàng phân loại.
Chè xanh là sản phẩm thu dợc từ chế biến chè tơi theo sơ đồ công nghệ: Bào
chè, vò, sấy khô, phân loại.
4

Sản phẩm chè của các doanh nghiệp trong Tổng công ty bao gồm các loại chủ
yếu sau:
Chè đen OTD, chiếm tỷ trọng lớn nhất 58.2%
Chè đen CTC, chiếm tỷ trọng 27.5%
Chè xanh Nhật Bản, chiếm tỷ trọng 7.4%
Chè xanh Đài Loan, chiếm tỷ trọng 6.9%
Chè đen lại gồm các loại:
Chè cánh gồm có: OP,P,PS
Chè mảnh gồm có: FBOP, BPS
Chè vụn gồm có: F,D
Ngoài ra còn có một số sản phẩm khác nh chè xanh Việt Nam, chè Ôlong, chè vàng ,
chè ớp hơng các sản phẩm này chủ yếu tiêu dùng trong n ớc, số lợng xuất khẩu
không đáng kể. Đến nay sản phẩm chè của các đơn vị thành viên khá đa dạng và
phong phú, có hơn 200 loại sản phẩm

Nh vậy mặt hàng kinh doanh chính của Tổng công ty chè Việt Nam là các loại chè,
bên cạnh đó còn có những mặt hàng khác nh thiết bị sản xuất chè, phân bón, giống
cây để đáp ứng đ ợc nhu cầu tiêu dùng trong nớc và nớc ngoài, phù hợp xu thế phát
triển nền kinh tế đất nớc.
2. Ngành nghề kinh doanh.
Tổng công ty chè Việt Nam thực hiện kinh doanh các ngành nghề:
Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia xúc và các nông lâm sản khác.
Công nghiệp chế biến thực phẩm: các sản phẩm chè, sản phẩm các đồ uống
giải khát.
Sản xuất bao bì các loại.
Sản xuất phân bón các loại phục vụ vùng nguyên liệu.
Chế biến các sản phẩm cơ khí, phụ tùng, thiết bị phục vụ chuyên ngành chè
và đồ gia dụng.
5

Dịch vụ kỹ thuật đầu t,phát triển vùng nguyên liệu và chế biến chè.
XDCB và t vấn đầu t, xây lắp phát triển ngành trồng chè, dân dụng.
Dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng.
Bán buôn, bán lẻ, đại lý các sản phẩm của ngành nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm: vật t, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, hàng
hoá phục vụ đời sống và sản xuất.
Xuất nhập khẩu:
Xuấ khẩu trực tiếp các sản phẩm chè, các mặt hàng nông lâm sản.
Nhập khẩu trực tiếp: nguyên vật liệu, vật t, máy móc,thiết bị, phơng tiện
vận tải và hàng tiêu dùng.
Kinh doanh và dịch vụ các ngành nghề khác theo pháp luật nhà nớc.
3. Thị trờng kinh doanh.
Có thể nói Tổng công ty chè Việt Nam là " con chim đầu đàn" của ngành chè
Việt Nam. Sản phẩm chè của Tổng công ty chiếm đại bộ phận dành cho xuất khẩu,
còn chè nội tiêu chiếm tỷ trọng rất thấp( khoảng 10% Tổng sản phẩm tiêu thụ của

Tổng công ty).
Hiện nay thị trờng quan trọng nhất là IRăc, Tổng công ty đã xuất khẩu chè sang
IRăc trên 15 năm, năm 1999 đã đạt tỷ trọng cao nhất, chiếm 86.1% kim ngạch xuất
khẩu. Ngoài ra còn thị trờng Mỹ, Châu Âu, Anh, Pháp
Mặc dù xuất khẩu là chủ lực của Tổng công ty chè Việt Nam nhng thị trờng
trong nớc cũng không kém phần quan trọng, sản phẩm chè của Tổng công ty đã có
mặt ở khắp các tỉnh thành và ngày càng khẳng định vai trò và vị trí cuả mình nhất là
tại các thành phố lớn nh Hà Nội, Hải Phòng, Thành Phố Hồ Chí Minh
4. Chiến lợc phát triển của Tổng công ty chè Việt Nam.
Cùng với xu hớng và Tổng công tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, Tổng công ty
chè Việt Nam đặt ra một chiến lợc phát triển toàn diện:
6

Đáp ứng nhu cầu chè nội tiêu trong cả nớc.
Tăng cờng áp dụng hơn nữa tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lợng
chè, cải tiến bao bì mẫu mã để cạnh tranh với các loại hàng nhập khẩu từ nớc
ngoài.
Tăng xuất khẩu, giữ vững và ổn định thị trờng, tăng kim ngạch xuất khẩu lên
200 triệu USD/ năm vào năm 2010.
Nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Biện pháp để thực hiện chiến lợc này:
Về quản lý: không ngừng đổi mới bộ máy quản lý cho phù hợp vớiyêu cầu
khách quan, tạo mọi điều kiện tốt nhất để phát huy khả năng tự chủ, sáng tạo của cán
bộ công nhân viên.
Về sản xuấ nông nghiệp: Phải ăng cờng đầu t về giống, phân bón và kỹ thuật
cho các vờn chè.
Về công nghiệp: Đầu t thay thế các dây chuyền chế biến đã cũ, đã lạc hậu. Xây
dựng các nhà máy mới, sử dụng máy móc trang thiết bị hiện đại, đồng bộ.
Về thị trờng: củng cố và mở rộng thị trờng đặc biệt là khu vực trung đông, khôi
phục lại thị trờng Nga, Đông Âu

5. Quan hệ của Tổng công ty chè Việt Nam với các bên liên quan.
Tuyệt đối chấp hành các quy định, quyết định, định mửc cấp trên, đồng thời
chịu sự kiêm tra, thanh tra về tài chính và các vấn đề khác của các cấp có thẩm quyền
và của cơ quan cấp trên.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Đối với bạn hàng trong và ngoài nớc, Tổng công ty luôn Tổng công ty trọng và
giữ vững nguyên tắc bình đẳng đôi bên cùng có lợi.
Đối với cán bộ công nhân viên thì Tổng công tyn trọng, tạo mọi điều kiện để ng-
ời lao động phát huy tính sáng tạo, khả năng đặc biệt của mình.
7

IV. đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của Tổng
công ty chè Việt Nam .
1.Đặc điểm về ngời lao động và phân công lao động.
Tổng công ty chè Việt Nam có 850 cán bộ công nhân viên, đó là nhuẽng ngời
lao động đợc đào tạo có chuyên môn, kinh nghiệm trong công việc.Sự phân công lao
động trong Tổng công ty chè Việt Nam căn cứ vào năng lực,trình độ của mỗi ngời tạo
nên một chỉnh thể thống nhất, hoà đồng, giúp đỡ lẫn nhau.
Biểu 1: bảng cơ cấu lao động tại Tổng công ty chè Việt Nam
Tiêu thức
đánh giá
Bộ phận thu
mua
Bộ phận bán
hàng trong nớc
Bộ phận
quản lý
Bộ phận xuất
nhập khẩu
1. Giới tính

-Nam
-Nữ
197
53
187
72
104
96
89
61
2. Trình độ
-Trên Đại học
-Đại học
-Dới Đại học
3
103
144
12
59
179
59
123
18
18
69
63
3. Tuổi
-Tên 50 tuổi
-Từ 30-40 tuổi
-Dới 30 tuổi

39
176
35
58
139
53
91
87
22
34
77
39
Tổng công ty chè Việt Nam tuyển dụng và sử dụng ngời lao động theo đúng luật
lao động của nhà nớc Việt Nam. Tổng công ty tôn trọng quyền tự do dân chủ của ng-
ời lao động trong khuôn khổ pháp luật và điều lệ tổ chức, hoạt động của Tổng công
ty, đồng thời cũng tạo mọi đièu kiện để ngời lao động nâng cao trình độ tay nghề,
chuyên môn. Ngời lao động cũng đợc phép tổ chức đại hội đại biểu cho riêng mình
theo định kỳ.
2. Bộ máy quản lý của Tổng công ty chè Việt Nam.
Tổng công ty áp dụng mô hình quản lý trực tuyến bao gồm:
2.1. Hội đồng quản trị.
8

Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý của Tổng công ty, chịu trách
nhịm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ nhà nớc giao. Hội đồng quản
trị có đầy đủ quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của nhà nớc.
Hội đồng quản trị có 5 thành viên do Bộ trởng bộ NN và PTNT quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm. Tiêu chuẩn của các thầnh viên hội đồng quản trị đợc quy định tại
điều 32 luật doanh nghiệp nhà nớc.
Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm tổng giám đốc Tổng công ty , nhiệm kỳ

của thành viên hội đồng quản trị là 5 năm. Những vấn đề khác có liên quan đến Hội
đồng quản trị đợc trình bày trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.
2.2. Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có 5 thành viên trong đó mọt thành viên Hội đồng quản trị làm tr-
ởng ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồng
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật; gồm 1 thành viên là chuyên
viên kế toán, 1 thành viên do đại hội đại biểu công nhân viên chức Tổng công ty giới
thiệu, một thành viên do Bộ trởng bộ NN và PTNT giới thiệu và một thành viên do
tổng cục trởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nớc tại doanh nghiệp giới thiệu.
Thành viên ban kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn đã đợc quy định trong điều
lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.
Thành viên ban kiểm soát đợc hởng lơng, tiền thởng do Hội đồng quản trị quyết
định theo chế độ của nhà nớc. Nhiệm vụ và quyền hạn của ban kiểm soát đợc quy
định trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.
2.3 Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc do bộ trởng bộ NN và PTNT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng,
kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của
Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, trớc bộ trởng Bộ NN và
PTNT và trớc pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Quyền hạn của
Tổng giám đốc đợc ghi trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.
2.4. Phó Tổng giám đốc.
Các phó giám đốc là nhũng ngời giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực
hoạt động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc và chịu trách
9

nhiệm trớc Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc Tổng giám đốc phân công
thực hiện.
2.5 Kế toán trởng.
Kế toán trởng Tổng công ty giáp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công
tác kế toán, thống kê của Tổng công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của

pháp luật.
2.6. Văn phòng và các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng công ty có
chức năng tham mu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý,
điền hành công việc.
Quan hệ giữa các phòng ban là quan hệ phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lẫn nhau
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
2.7 các đơn vị thành viên.
Tổng công ty có các công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty hạch toán
phụ thuộc vầ các đơn vị sự nghiệp. Tổng công ty giao vốn, tài nguyên, các nguồn lực
khác cho các đơn vị thành viên tren cơ sở vốn và nguồn lực nhà nớc giao cho Tổng
công ty phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng đơn vị thành viên và phơng án
kinh doanh đợc Hôị đồng quản trị phê duyệt. Các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm
trớc Tổng công ty và nhà nớc về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực vốn đợc giao.
Các đơn vị thành viên Tổng công ty có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại kho
bạc nhà nớc và ngân hàng phù hợp với phơng thức hạch toán của mình.
Đơn vị thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập và doanh nghiệp hạch toán
phụ thuộc có điều lệ tổ chức và hoạt động riêng, đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty
có quy chế tổ chức và hoạt động riêng. Các điều lệ và quy chế này đều do Hội đồng
quản trị phê chuẩn phù hợp với pháp luật và điều lệ hoạt động của Tổng công ty.
Các doanh nghiệp hạch toán độc lập hàng tháng phải, quý phải báo cáo thờng
xuyên tình hình thực hiện kế hoạch, sáu tháng và hàng năm phải lập báo cáo quyết
toán tài chính gửi về Tổng công ty và cơ quan quản lý tài chính theo quy định.
Sơ đồ 1: mô hình tổ chức của tổng công ty chè việt nam
10
HĐQT
TGĐ
Ban kiểm soát
Phó TGĐPhó TGD
Văn phòng Tổng
công ty

Phòng KCS và
sản phẩm mới
P. đối ngoại
P. kinh doanh
XNK
P. KHĐT và HĐQT
P. kỹ thụât NN
P. kỹ thuật CN
P. tổ chức LĐ- T. tra
P. TC- Kế toán
Trạm VT Cổ Loa
Viện nghiên cứu chè
Các công ty hạch
toán độc lập
Viện điều dưỡng Đồ
Sơn
Công ty TM Nam
Sơn
Công ty TM và
DL Hồng Trà
Công ty TM Hư
ơng Trà
Công ty chè Hải
Phòng
Công ty chè Sài Gòn
Công ty Thái Bình
Dương
Xí nghiệp chè Lư
ơng sơn
Các công ty cổ phần

Các công ty liên
doanh
HĐQT
TGĐ
Ban kiểm soát
Phó TGĐPhó TGD
Văn phòng Tổng
công ty
Phòng KCS và
sản phẩm mới
P. đối ngoại
P. kinh doanh
XNK
P. KHĐT và HĐQT
P. kỹ thụât NN
P. kỹ thuật CN
P. tổ chức LĐ- T. tra
P. TC- Kế toán
Trạm VT Cổ Loa
Viện nghiên cứu chè
Các công ty hạch
toán độc lập
Viện điều dưỡng Đồ
Sơn
Công ty TM Nam
Sơn
Công ty TM và
DL Hồng Trà
Công ty TM Hư
ơng Trà

Công ty chè Hải
Phòng
Công ty chè Sài Gòn
Công ty Thái Bình
Dương
Xí nghiệp chè Lư
ơng sơn
Các công ty cổ phần
Các công ty liên
doanh


V. Tæ chc kÕ to¸n t¹i Tæng c«ng ty chÌ ViÖt Nam
1. Sè lao ®éng kÕ to¸n vµ sù ph©n c«ng lao ®éng trong bé m¸y kÕ to¸n .
11
Phã TG§
Phã TG§

Sơ đồ 2: bộ máy kế toán tại Tổng công ty chè Việt Nam
Phân công lao động trong bộ máy kế toán:
Trởng phòng tài chính- kế toán kiêm kế toán trởng có nhiệm vụ điều phối
mọi hoạt động trong phòng và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về mọi hoạt động
của phòng
Phó phòng phụ trách kinh doanh : quản lý những vấn đề về vốn kinh doanh
xuất nhập khẩu tại Tổng công ty và báo cáo cho trởng phòng tài chính- kế toán.
Phó phòng phụ trách sản xuất: quản lý những vấn đề về đầu t, hợp tác liên
doanh liên kết, chịu sự quản lý trực tiếp của trởng phòng tài chính kế toán.
Kế toán kho hàng xuất khẩu: chuyên hạch toán việc mua chè và bán chè xuất
khẩu, theo dõi kho, bao bì chè, mua vào bán ra, thu tiền và tính kết quả lãi lỗ cho
từng hợp đồng.

Kế toán thanh toán đối ngoại: theo dõi hàng xuất nhập khẩu uỷ thác, hoàn
thiện bộ chứng từ hàng xuất khẩu để gửi cho ngân hàng thanh toán tiền hàng, hạch
12
Phó phòng phụ trách
sản xuất
Kế toán tổng hợp
sản xuất
Kế toán kho hàng XK
Kế toán kho hàng
NK
Trởng phòng KT- TC
Phó phòng phụ trách
kinh doanh
Kế toán tổng hợp
XNK
Kế toán thanh toán
đối ngoại
T
h


q
u

K
ế

t
o
á

n

h
à
n
h

c
h
í
n
h

s


n
g
h
i

p
K
ế

t
o
á
n


v

n

O
D
A
K
ế

t
o
á
n

t
h
a
n
h

t
o
á
n

toán doanh thu bán hàng, các nghiệp vụ phát sinh liên quan, thu chi ngoại tệ, phân
tích và thnah toán hàng xuất nhập khẩu uỷ thác của các đơn vị uỷ thác.
Kế toán kho hàng nhập khẩu: Theo dõi từ khâu nhập, bán trong nớc và tính
kết quả kinh doanh cuối cùng.

Kế toán tổng hợp xuất nhập khẩu tại văn phòng Tổng công ty: theo dõi tài
sản thuế tại văn phòng, tổng hợp, lên sổ cái, lên bảng cân đối kế toán và làm báo cáo
quyết toán hàng năm, hàng quý,mở sổ theo dõi tài sản, hàng tháng lập bảng kê để nộp
thuế doanh thu, thuế vốn kịp thời.
Kế toán tổng hợp sản xuất: làm tổng hợp quyết toán tài chính của các đơn vị
thành viên, lên quyết toán tài chính toàn Tổng công ty.
Kế toán hành chính sự nghiệp: quản lý chi phí lu thông và làm kế hoạch tài
chính( thu, chi ngân sách hàng năm) tổng hợp, phân tích các khoản chi đối với các
đơn vị hành chính sự nghiệp.
Kế toán vốn ODA: theo dõi nguồn vốn đầu t vốn ODA, nhận vốn đầu t, giao
xuống các đơn vị thành viên, theo dõi, đôn đốc các đơn vị trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Kế toán thanh toán: quản lý ngân quỹ và các vấn đề liên quan đến ngân hàng,
kiểm tra chứng từ gốc và viết phiếu thu, phiếu chi, hạch toán thanh toán, theo dõi số
d tiền mặt và số d tièn gửi ngân hàng.
Thủ quỹ là ngời phụ trách thu, chi tiền mặt, theo dõi tồn quỹ hàng ngày và
đối chiếu với kế toán thnah toán.
2. Tổ chức bộ máy kế toán và phơng pháp hạch toán kế toán
Tổng công ty chè Việt Nam tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức hỗn hợp tức
là nửa tập trung nửa phân tán. Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập thì có phòng
kế toán riêng, đợc tự chủ về các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh về tài chính.
Còn các chi nhánh và các đơn vị hạch toán phụ thuộc thì không đặt phòng kế toán,
mọi nghiệp vụ kế toán đợc giao cho một nhân viên chuyên trách chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của phòng kế toán tài chính của Tổng công ty chè Việt Nam.
Tổng công ty chè Việt Nam áp dụng liên độ kế toán: Bắt đầu vào ngày 01/ 01 và
kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
13

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam, nguyên tắc và
phơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là quy đổi theo tỷ giá liên ngân hàng taị
ngày phát sinh nghiệp vụ kế toán. Cuối kỳ đánh giá lại theo tỷ giá liên ngân hàng tại

thời điểm phát sinh nghiệp vụ kế toán.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho:phơng pháp kê khai thờng xuyên
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo trị giá thực tế.
Hình thức kế toán áp dụng: hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán tại Tổng công ty chè Việt Nam
Sơ đồ 3: trình tự ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Tổng
công ty chè Việt Nam.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
VI. Vận dụng chế độ kế toán ở Tổng công ty chè Việt Nam.
1. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
14
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính

Loại về lao động tiền lơng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng, phiếu
trả bảo hiểm xã hội
Loại về hàng hoá tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển

nội bộ, biên bản kiểm kê vật t thẻ kho..
Loai về mua hàng: Hoá đơn bán hàng, phiếu giao hàng, biên bản kiểm tra chất
lợng sản phẩm
Loại về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, giấy thanh toán
tạm ứng, sổ phụ ngân hàng
Loại về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, thẻ TSCĐ,
bảng phân bổ khấu hao
Ngoài ra chứng từ ghi sổ cũng là một loại chứng từ.
2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Do Tổng công ty chè Việt Nam sử dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là
phơng pháp kê khai thờng xuyên nên Tổng công ty không sử dụng các tài khoản: TK
611, TK 631.
Tổng công ty chè Việt Nam không trực tiếp tham gia sản xuất hàng hoá nên
cũng không sử dụng tài khoản 621 ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) do không có tài
sản thuê tài chính nên cũng không sử dụng tài khoản 212( tài sản cố định thuê tài
chính)
Tuy nhiên do đặc thù của ngành chè, sản phẩm cũng nh các khách hàng rất đa
dạng nên các tài khoản chi tiết và các tài khoản cấp 3, cấp 4 đợc mở cho từng đối t-
ợng cụ thể.
3. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Tổng công ty chè Việt Nam sử dụng hình thức ghi sổ là hình thức " chứng từ ghi
sổ" nên Tổng công ty sử dụng tất cả các loại sổ của hình thức chứng từ ghi sổ và theo
mẫu của bộ tài chính ban hành gồm có:
Sổ cái.
Sổ chi tiết tài khoản
15

Sổ theo dõi mua chè xuất khẩu
Sổ theo dõi bán chè
Sổ phụ ngân hàng

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
4. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo ké toán
Báo cáo tài chính gồm:
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo quản trị gồm có:
Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ
Bảng tổng hợp các khoản phải thu và nợ phải trả
Bảng tổng hợp chi phí bán hàng
Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo thanh toán hàng xuất khẩu
Bảng lãi lỗ mặt hàng xuất khẩu
Bảng lãi lỗ mặt hàng nhập khẩu
Bảng kê nộp thuế
VII. Quy trình lập báo cáo tài chính ở Tổng công ty chè Việt Nam.
Tổng công ty chè Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nớc có quy mô lớn, bao gồm
nhiều thành viên, có cả thành viên hạch toán độc lập và thành viên hạch toán phụ
thuộc. Do đó quá trình lập báo cáo tài chính ở Tổng công ty chè Việt Nam do kế toán
tổng hợp sản xuất đảm nhiệm.
Các phần hành kế toán đều đợc giao cho các kế toán viên đảm nhiệm, tại mỗi
phần hành cũng có quy trình ghi sổ riêng, quá trình này cũng đi từ các chứng từ gốc
cụ thể tại mỗi phần hành. Do đó báo cáo tài chính của Tổng công ty sẽ đợc lập căn cứ
vào kết quả tính toán cuối cùng của mỗi phần hành để tổng hợp lên báo cáo tài chính.
16

Sơ đồ 4: Quy trình lập báo cáo tài chính ở Tổng công ty chè Việt Nam
Ghi cuối tháng
Ghi cuối quý, năm
Đối chiếu, kiểm tra

Phần II
Thực trạng kế toán lu chuyển hành hoá xuất khẩu ở
Tổng công ty chè Việt Nam
17
Phần hành
kế toán thu
mua và xuất
nhập khẩu
Phần hành
kế toán
TSCĐ
Phần hành kế
toán tiền lương
và các khoản
trích theo lư
ơng
Phần hành kế
toán thanh
toán
Bảng lãi, lỗ
mặt hàng
xuất nhập
khẩu
Bảng tổng
hợp tình
hình tăng
giảm TSCĐ
Thuyết minh báo cáo tài
chính
Bảng cân đối kế toán

Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
Bảng tổng
hợp các khoản
nợ phải thu,
nợ phải trả
Bảng tổng
hợp chi phí
bán hàng ,
chi phí
QLDN
Bảng tổng hợp
thanh toán tiền
lương và các
khoản trích
theo lương

I. Đặc điểm lu chuyển hàng hoá xuất khẩu ở Tổng công ty chè Việt
Nam.
1. Đặc diểm các mặt hàng xuất khẩu ở Tổng công ty chè Việt Nam
Tổng công ty chè Việt Nam chuyên kinh doanh các mặt hàng chè là chủ yếu
chính vì vậy mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty đại bộ phận là chè chỉ một lợng
nhỏ là dợc liệu.
Chè là một sản phẩm đợc sản xuất, chế biến theo một quy trình công nghệ
nghiêm ngặt và phức tạp. Tuỳ theo quy trình công nghệ khác nhau mà có các loại chè
khác nhau, các loại chè xuất khẩu là:
Chè đen OTD
Chè đen CTC
Chè đen có cánh gồm có: OP, P, PS
Chè đen mảnh gồm có: FBOP, BPS

Chè đen vụn gồm có: F,P
Chè xanh Nhật Bản
Chè xanh Đài Loan
Ngoài ra còn một số sản phẩm chè khác nh chè ớp hơng, chè vàng nhng số l-
ợng xuất khẩu không đáng kể.
Sản phẩm dợc liệu chủ yếu dùng trong trong xuất khẩu uỷ thác số lợng cũng
không nhiều.
Trong những mặt hàng trên thì chè đen đợc xuất khẩu mạnh nhất mỗi năm xuất
khẩu từ 12 đến 18 tấn.
Các mặt hàng xuát khẩu không phải do Tổng công ty tự sản xuất mà do thu mua
từ các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, chủ yếu là mua của các công ty hạch toán
độc lập trực thuộc Tổng công ty , nh công ty chè Kim Anh, chè Mộc Châu, Công ty
TM Hơng Trà các mặt hàng xuất khẩu cũng thay đổi theo từng năm, từng mùa,
18

từng nớc nhập khẩu. Chẳng hạn chè xanh rất đuợc a thích ở Đức và Nhật trong khi đó
ở các nớc nh Hà Lan, Pakistan, Nga, Anh, IRắc lại a chuộng chè đen hơn.
2. Đặc điểm về thị trờng xuất khẩu.
Do không ngừng tìm kiếm thị trờng và những chính sách kinh doanh hợp lý, sản
phẩm chè của Tổng công ty đã có mặt ở rất nhiều nớc và các khu vực khác nhau:
Biểu số 2: các thị truờng xuất khẩu chính của Tổng công ty chè Việt
Nam
Thứ tự Tên nớc Tổng luợng chè xuất
khẩu năm 2002
1 IRắc 9834.547
2 Đài Loan 9.071
3 Pakistan 424.85
4 Singapore 23.58
5 Nhật Bản 123.891
6 Anh 409.8

7 Hongkong 100.9
8 Hà Lan 353.2
9 Đức 100.815
10 Nga 367.41
11 Ba Lan 96.12
12 Canada 8.71
13 Mỹ 81.6
Hiện nay thị trờng xuất khẩu chè có những khó khăn nảy sinh nhất là thị trờng
Pakistan và IRắc, đặc biệt chiến tranh lại đang xảy ra ở IRắc do đó lợng chè xuất
khẩu vào thị trờng này đã giảm đáng kể.
Thị tròng Pakistan vốn đã bị co hẹp sau cuộc chiến của Mỹ tại Afganistan và
mới phục hồi trở lại, đẫ phát sinh thêm khó khăn mới là Afganistan áp dụng mức thuế
suất là 0% đối với chè nhập khẩu tù một số nớc nhng chè nhập khẩu từ Việt Nam vẫn
phải chịu mức thuế suất là 75% nên rất khó cạnh tranh.
Năm 2002 thị trờng IRắ giảm 8965 tấn và 11.5 triệu USD kim ngạch so với năm
2001. Trong đó các thị trờng có khả năng mở rộng là: Nga, Ba Lan, Đức, Li Băng
Một số thị trờng khác có nguy cơ thu hẹp nh Nhạt Bản, Singapore, Malaxia.
19

Nh vậy thị trờng xuất khẩu của Tổng công ty chè Việt Nam có sự biến động lớn,
thị trờng chính trớc đây là IRắc đã không còn phát huy thế mạnh, tơng lai nhờng chỗ
cho các thị trờng mới là Đức, Nga, Ba Lan. Tổng công ty cũng đang nỗ lực để giữ
vững thị trờng cũ mở rộng, tìm kiếm thị trờng mới.
3. Phơng thức xuất khẩu.
Trớc đây trong thời kỳ bao cấp, Tổng công ty chè Việt Nam nằm trong sự quản
lý trực tiếp của nhà nớc, trong quan hệ kinh tế đối ngoại nhà nớc Việt Nam có ký kết
một số hiệp định trao đổi hàng hoá với các nớc khác và giao cho Tổng công ty chuẩn
bị nguồn hàng theo đúng tinh thần của nghị định th sau đó chuyển cho bạn hàng.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, tuy Tổng công ty vẫn là công ty nhà nớc chịu
sự quản lý của nhà nớc nhng lại hoàn toàn tự chủ trong kinh doanh. Tổng công ty tự

tìm kiếm thị trờng xuất khẩu và kí kết cũng nh thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động này. Đây gọi là phơng thức xuất khẩu ngoài
nghị định th, ngày nay Tổng công ty vẫn duy trì phơng thức xuất khẩu này.
4. Các phơng thức thanh toán trong hoạt động xuất khẩu tại Tổng công ty chè
Việt Nam
Thanh toán luôn luôn đóng một vai trò quan trọng trong các hợp đồng thơng
mại. Tuỳ thuộc vào những điều kiện cụ thể của mỗi hợp đồng mà doanh nghiệp có thể
lựa chọn những phơng thức thanh toán khác nhau. Tổng công ty chè Việt Nam thờng
thực hiện những hợp đồng kinh tế lớn nên Tổng công ty chỉ sử dụng hai phơng thức
thanh toán:
Phơng thức nhờ thu.
Tổng công ty chè Việt Nam mở tài khoản ngoại tệ số 362- 111004020 tại ngân
hàng ngoại thơng Việt Nam. Do đó khi thực hiện một hợp đồng xuất khẩu hàng hoá
với một đối tác nào, Tổng công ty sẽ lập bộ chứng từ nhờ thu gồm chứng từ gửi hàng
và hối phiếu ngay sau khi giao hàng và gửi bộ chứng từ đó cho ngân hàng ngoại th-
ơng Việt Nam nhờ thu tiền hộ kèm theo điều kiện chỉ khi nào ngời mua trả tiền hoặc
20

chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao chứng từ gửi hàng để đơn vị đó ra nhận
hàng
Phơng thức tín dụng chứng từ ( letter of credit).
Đây là phơng thức thanh toán chính tại Tổng công ty , quy trình của phơng thức
này nh sau: Tổng công ty xin mở L/C tại ngân hàng ngoại thơng Việt Nam và tiến
hành thoả thuận để ngân hàng ngoại thơng Việt Nam cam kết sẽ trả một số tiền nhất
định Tổng công ty. Sau đó Tổng công ty sẽ tiến hành giao hàng xuất khẩu rồi sau đó
sẽ nhận đợc tiền thông qua ngân hàng mà mình đã mở L/C đó là ngân hàng ngoại th-
ơng việt Nam.Không chỉ
tại Tổng công ty chè Việt Nam mà hầu hết các doanh nghiệp khác cũng sử dụng ph-
ơng thức này
5. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong Tổng công ty chè Việt Nam

Xuất khẩu đóng vai trò to lớn trong Tổng công ty chè Việt Nam , hàng năm nó
mang lại mức lợi nhuận cao cho Tổng công ty. Ngay từ khi mới thành lập Tổng công
ty chè Việt Nam đã chú trọng đến hoạt động xuất khẩu và coi nó là thế mạnh của
mình. Xuất khẩu khônh chỉ đơn giản là mang hàng hoá ra nớc ngoài bán mà nó còn
phản ánh mối quan hệ ngoại giao, hợp tác làm ăn. Lợi nhuận cũng quan trọng nhng
quan trọng hơn chúng ta thông qua hoạt động xuất khẩu có thể học hỏi phong cách
kinh doanh, kỹ thuật chế biến chè của họ. Thông qua hoạt động xuất khẩu Tổng công
ty có thể đánh giá đợc nhu cầu tiêu thụ chè của họ từ đó có những định hớng cải thiện
mặt hàng chè trong nớc cho phù hợp với xu thế tiêu dùng của các nớc khác.
Cũng chính vì vai trò to lớn của hoạt động xuất khẩu mà Tổng công ty đã đề ra
những biện pháp chiến lợc cho hoạt động xuất khẩu những năm tới đặc biệt là vấn đề
thị trờng xuất khẩu.
Từ năm 2003 sẽ điều chỉnh cơ cấu và mặt hàng chè xuất khẩu cho phù hợp với
tình hình mới của thị trờng xuất khẩu với phơng châm là tạo ra các loại sản phẩm có
tính thích nghi cao, uyển chuyển hơn về chất lợng, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu khác
21

nhau của thị trờng. đầu t thay thế các thiết bị tách chè của Nhật theo phơng pháp chọn
theo mầu để nâng cao chất lợng và phù hợp với thị trờng tiêu thụ chung trên thế giới.
Xúc tiến triển khai ngay các biện pháp quản lý và giảm thiểu d lợng thuốc bảo
vệ thực vật trong chè để mở rộng bán chè vào Châu Âu và Hoa Kỳ. Nhanh chóng đa
chè vào Nga và Singapore, phấn đấu đạt sản lợng 1700 tấn/ năm, đẩy mạnh các chơng
trình quảng cáo và chấp nhận hỗ trợ thơng mại để từng bớc chiếm lĩnh và mở rộng thị
phần.
Mở ngay đại diện của Tổng công ty tại Pakistan và cử ngời chào bán chè theo
các hình thức khác nhau ngay tại thị trờng này.
II. Kế toán thu mua hàng hoá xuất khẩu ở Tổng công ty chè Việt Nam.
1. Phơng thức thu mua hàng hoá xuất khẩu ở Tổng công ty chè Việt Nam.
Thu mua hàng hoá xuất khẩu đợc thực hiện trong trờng hợp Tổng công ty tiến
hành xuất khẩu trực tiếp. Do Tổng công ty là một doanh nghiệp nhà nớc có quy mô

lớn, hàng hoá xuất khẩu lại phụ thuộc vào nhu cầu của thị trờng bên ngoài, do đó để
đơn giản và dễ kiểm soát Tổng công ty chè Việt Nam chỉ tiến hành thu mua trực tiếp.
Khi xác định dợc loại hàng hoá, mẫu mã, chủng loại, chất lợng, số lợng để
xuất khẩu, Tổng công ty sẽ cử cán bộ thu mua của mình xuống các cơ sở có nguồn
hàng xuất khẩu mà mình cần để ký hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu trên cơ sở tự
do thoả thuận về giá cả và các điều kiện giao dịch khác trong mỗi lần thu mua.
Đối tác cung ứng thờng xuyên của Tổng công ty là các công ty trực thuộc Tổng
công ty nhng hạch toán độc lập. Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng mà hàng hoá có
thể đợc chuyển về Tổng công ty ngay sau khi trả tiền hoặc về sau một thời gian. Đôi
khi do gấp gáp và để tiện cho công việc vận chuyển hàng hoá đợc chở thẳng đến cảng
xuất, cán bộ thu mua sẽ kiểm tra chất lợng và các yêu cầu khác.
2.Phơng pháp xác định trị giá hàng hoá thu mua xuất khẩu.
Cũng giống nh một số doanh nghiệp kinh doanh thơng mại Tổng công ty chè
Việt Nam cũng xác định trị giá hàng thu mua nh sau:
22

Giá thực tế
hàng hoá thu
mua
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí thu
mua thực tế
phát sinh
-
Các khoản
giảm giá đợc

hởng
Tổng công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ do đó giá mua không
bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ:Theo hợp đồng thu mua số 14 ngày 12/10/2002 Tổng công ty chè việt
Nam đã mua của công ty TM Hồng Trà 15700 KG chè FOB, tổng giá mua là
279,460,000 VND, thuế GTGT là 27,946,000 VND, CP vận chyển bốc dỡ là
3,098,000 VND.
Nh vậy giá thực tế hàng hoá thu mua chè FOB là:
279,460,000+3,098,000 =282,558,000VND.
3. Các phơng thức thanh toán cho ngời bán
Tổng công ty thờng mua hàng xuất khẩu của các công ty trực thuộc hạch toán
độc lập nh công ty chè Kim Anh, công ty Hơng Trà Chính vì vậy để cho thuận tiện
và đơn giản Tổng công ty sử dụng phần lớn là phơng thức thanh toán trực tiếp, chỉ
một số trờng hợp là sử dụng phơng thức uỷ nhiệm chi.
4. Tổ chức chứng từ ban đầu hạch toán thu mua hàng hoá xuất khẩu
Các chứng từ sử dụng trong Tổng công ty chè việt Nam bao gồm: hợp đồng kinh
tế, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, phiếu chi, chứng từ ghi sổ.
Đối với nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu, căn cứ vào các hợp đồng kinh tế mà
Tổng công ty đã ký với các đối tác nớc ngoài, Tổng công ty sẽ lập kế hoạch thu mua
hàng hoá, sau đó cử cán bộ phụ trách thu mua xuống các công ty trực thuộc hạch toán
độc lập để tìm hiểu tình hình và ký hợp đồng thu mua hàng xuất khẩu. Khi hàng hoá
thu mua đợc chuyển về theo thời hạn hợp đồng, Tổng công ty tiến hành kiểm tra chất
lợng, số lợng, theo đúng hợp đồng và lập biên bản kiểm nghiệm. Thủ kho căn cứ
vào hoá đơn GTGT, hợp đồng thu mua và biên bản kiểm nghiệm để lập phiếu nhập
23

kho. Kế toán thanh toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT để lập phiếu
chi thanh toán tiền với nhà cung cấp.
Ví dụ: Căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu số 126/ KHALID, ngày 25/10/2002 Tổng
công ty ký hợp đồng thu mua chè số 20/CVN-XNK-QC/02 (phụ lục số 1) với công ty

TM Hơng Trà.
Tên hàng: Chè đen P
Số lợng: 19,800 KG
Giá bán: 16,000 đ/KG
Tổng trị giá: 348,480,000
Trong đó: Tiền hàng: 316,800,000 đ
Thuế GTGT 10%: 31,680,000 đ
Thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt.
Thời hạn giao hàng đến hết ngày 30/11/2002
Sau khi hàng hoá đợc chuyển đến kho của Tổng công ty chè việt Nam, cán bộ thu
mua tiến hành kiểm nghiệm theo đúng hợp đồng thu mua đã ký, căn cứ vào hoá đơn
GTGT số 056 (biểu số 1) thủ kho lập phiếu nhập kho số 011 (biểu số 2) nh sau:
Biểu số 3: Hoá đơn( gtgt )
Liên 2( giao cho KH)
Ngày 5 tháng 11 năm 2002
Số: 056
Đơn vị bán: Công ty TM Hơng Trà.
Địa chỉ: 46 Tăng Bạt Hổ- HBT-HN. Số tài khoản: 0011000388149
Hình thức thanh toán: Bằng tiền mặt Mã số thuế: 0100103915- 008
Đơn vị mua: Tổng công ty chè việt Nam
Địa chỉ 46 Tăng Bạt Hổ- HBT- HN Số tài khoản: 361111004020
Mã số thuế: 0100103915- 1
TT Tên hàng hoá ĐVT Khối lợng Đơn giá Thành tiền
1 Chè đen P kg 19,800 16,000 316,800,000
24

Cộng tiền hàng: 316,800,000
Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT 31,680,000
Tổng cộng tiền hàng 348,480,000
Số tiền bằng chữ: Ba trăm bốn tám triệu bốn trăm tám mơi nghìn đồng chẵn

Ngời mua hàng
( ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trởng
( ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 4: Phiếu nhập kho
Số: 011 Mẫu 01- VT
Ngày 5 tháng 11 năm 2002.
Họ tên ngời giao hàng: Công ty TM Hơng Trà.
Theo hoá đơn GTGT số; 056 của công ty TM Hơng Trà.
Nhập tại kho Tổng công ty chè việt Nam.
TT Tên hàng MS ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
Nhập
1 Chè đen P KG 19,800 19,800 16,000 316,800,000
Cộng 19,800 19,800 316,800,000
Nhập ngày 5 tháng 11 năm 2002
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Ngời giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(ký, họ tên)
Kế toán thanh toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho và các chứng từ
khác tiến hành lập phiếu chi số 15 (biểu số 3)nh sau:

Biểu số 5: Phiếu chi
Ngày 5 tháng 11 năm 2002 Quyển số: 031
Số: 15
Nợ: TK156
Nợ:TK 133
Có TK 111
25

×