Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.78 KB, 48 trang )

Mục Lục
Bảng các chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận qua các năm ..................................... 20
Cộng số P.sinh .............................................................................................................. 44
1
Lời mở đầu
Để đạt được mục tiêu chiến thắng trong cạnh tranh , doanh nghiệp phải
có chiến lược thị trường tốt nhằm đẩy mạnh bán hàng , mở rộng thị phần ,
tăng doanh thu , đồng thời hạ thấp giá thành sản phẩm để mang lại hiệu quả
kinh tế lâu dài . Đối với một doanh nghiệp , giá thành là hệ quả tất yếu của
quá trình bỏ chi phí vào sản xuất.Muốn hạ giá thành sản phẩm phải sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả chi phí sao cho đem lại hiệu quả cao nhất . Vậy làm thế
nào để kiểm tra việc sử dụng và thực hành tiết kiệm chi phí?
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, tính
chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi
phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để đảm bào xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu
thành trong giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) đã hoàn thành có ý nghĩa
quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy , Công ty cổ phần muối và thương
mại Hà Tĩnh đã có nhiều nỗ lực trong việc đổi mới công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Tuy nhiên việc đó hiện nay còn gặp
nhiều khó khăn , phức tạp nên chưa đáp ứng được quy mô sản xuất và yêu
cầu quản lý cũng như chế độ kế toán hiện hành .
Qua quá trình thực tập tại công ty, nhận thấy được vai trò và tầm quan
trọng của công tác này em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần muối và thương mại Hà Tĩnh”.
Bài luận văn của em gồm 3 chương :
Chương I: Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp.
2


Chương II: Thực trạng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành tại công ty Cổ phẩn Muối và Thương mại Hà Tĩnh .
Chương III: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán của công ty và đưa
ra một số ý kiến nghị .
3
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp ( hay còn gọi là chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ) là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định.Như chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí về nguyên nhiên, vật liệu, chi phí về tiền lương và chi phí
khác.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và cơ chế hạch toán kinh doanh,
mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công là biểu
hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn chi phí về khấu hao TSCĐ, chi
phí về NVL là biểu hiện của hao phí về lao động vật hoá.
Độ lớn của chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản sau:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một thời kỳ
nhất định.
- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu hao và tiền lương của một đơn vị lao
động đã hao phí.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều yếu tố, nhiều khoản mục chi phí khác
nhau cả về nội dung, vai trò và chức năng. Để thuận tiện cho công tác quản lý
và hạch toán chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo
những tiêu thức sau:
4

Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
 Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
 Chi phí NVL: bao gồm toàn bộ chi phí vè các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ , phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong kỳ.
 Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ tiền lương phải trả, các khoản
trích theo lương của công nhân và nhân viên trong doanh nghiệp.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao của
TSCĐ dung cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trả về các dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, tiền nước… phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí phát sinh bằng tiền
ngoài các chi phí trên.
 Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả
cho bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất,
như tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả.
 Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất trừ chi phí NVL trực tiếp và
chi phí nhân công trực tiếp nêu trên bao gồm:
• Chi phí nhân viên phân xưởng
• Chi phí vật liệu
5
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
• Chi phí dụng cụ sản xuất
• Chi phí khấu hao TSCĐ

• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí khác bằng tiền
 Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí:
 Chi phí trực tiếp: Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất ra một loại sản phẩm hoặc một công việc nhất định, những
chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi
trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc
sản xuất nhiều loại sản phẩm, công việc. Những chi phí này kế toán
phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo những tiêu thức phù
hợp.
3. Giá thành sản phẩm
3.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh về chất lượng
hoạt động của doanh nghiệp trên tất cả các mặt như kinh tế, kỹ thuật, tổ chức
và hiệu quả của công tác quản lý, sử dụng vật tư, lao động tiền vốn của doanh
nghiệp. Đồng thời, giá thành còn là cơ sở để các doanh nghiệp xác định giá
bán sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
3.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như thực tiễn, giá
thành được phân loại theo một số tiêu thức sau:
 Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất

kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định
trước khi bắt đầu quá trình sản xuất và là căn cứ để so sánh tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch
thường là dựa vào giá thành định mức rồi trừ đi khoản hạ giá thành
theo dự tính.
 Giá thành định mức: Là giá thành đuợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là
ngày đầu tháng) và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
 Giá thành thực tế: Là giá thành đuợc tính toán trên cơ sở các chi phí
thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất. Giá thành thực tế chỉ tính đuợc sau khi kết thúc quá
trình sản xuất và là căn cứ để so sánh với giá thành kế hoạch, từ đó
phân tích các biện pháp đã thực hiện để hạ giá thành.
3.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, có mối quan hệ mật thiết với nhau và bản chất đều là biểu hiện bằng
tiền các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá nhưng có sự khác nhau về
lượng thể hiện các mặt sau:
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành mà còn
liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Chi phí
7
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, không phân biệt sản phẩm
đã hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Giá thành sản phẩm không liên quan đến những chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.Tuy nhiên giá thành sản phẩm bao
gồm cả chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ trước chuyển sang, nó xác định một
lượng chi phí xác định tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành.
II. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm

 Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
 Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo
yếu tố chi phí và các khoản mục giá thành.
 Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp.
 Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách
khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán gí thành sản phẩm
hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
III. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1. Đối tượng, phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà kế toán
sẽ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo đó phạm vi và giới hạn
8
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
này có thể là địa điểm phát sinh chi phí như: phân xưởng, tổ đội sản xuất hoặc
có thể là nơi chịu chi phí như sản phẩm, nhóm sản phẩm.
Muốn xác định được đối tuợng tập hợp chi phí, người ta thường phải dựa
trên những căn cứ cơ bản sau:
• Đặc điểm và tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
• Quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm
• Địa điểm phát sinh chi phí và mục đích sử dụng chi phí
• Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
• Yêu cầu và đối tượng tính giá thành
Việc xác định đối tuợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa
học, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tổ chức kế toán chi phí sản
xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu, mở tài khoản, mở sổ chi tiết đến việc

tập hợp số liệu để ghi chép một cách khoa học, hợp lý nhất.
2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX
2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT
Chi phí NVLTT là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, bán thành phẩm mua ngoài sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ. Khi xuất dung nguyên vật
liệu có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì
hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Các tiêu thức phân bổ thường được sử
dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao,theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng
sản phẩm ...Công thức phân bổ:
CPNVLTT phân bổ cho = Tổng CPNVL x Tỷ lệ ( hệ số )
9
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
từng đối tượng i cần phân bổ phân bổ
Trong đó :
Tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
Tỷ lệ ( hệ số ) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
 Tài khoản sử dụng :
Để theo dõi khoản mục chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí
NVLTT”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí ( PX, bộ phận sản xuất sản phẩm, nhóm sản phẩm …)
2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm:
tiền lương chính, các khoản phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn
theo tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí tiền lương, tiền công được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức trả
lương theo thời gian hay lương sản phẩm.
Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí nhân công trực tiếp căn

cứ vào tổng số tiền lương của công nhân sản xuất và tỷ lệ trích theo quy định
hiện hành.
 Tài khoản sử dụng :
Để theo dõi khoản mục chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí
nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí ( PX, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản
phẩm …
2.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
10
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất và những chi phí
sản xuất khác phát sinh tại các phân xưởng sản xuất chính của doanh nghiệp.
Chi phí SXC bao gồm: chi phí nhân viên PX, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ
SX, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác.
Ngoài các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, các khoản chi phí khác phát
sinh ở các PX được hạch toán vào chi phí SXC. Chi phí SXC được tập hợp
theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từng PX . Sau đó tiến hành phân bổ cho
từng đối tượng ( PX, bộ phận SX hoặc SP ).
Công thức tính chi phí SXC:
Mức chi phí Tổng CPSXC cần phân bổ
SXC Phân bổ = x Tiêu chuẩn phân bổ
cho từng đối tượng Tổng tiêu chuẩn phân bổ của từng đối tượng
 Tài khoản sử dụng :
Để theo dõi khoản mục chi phí SXC, kế toán sử dụng TK 627 “ chi phí sản
xuất chung”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng PX,
bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
3. Kế toán chi phí sản xuất
3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi ( giới hạn ) mà các chi phí sản

xuất cần được tập hợp trong kỳ đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát,
tập hợp chi phí theo yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế toán
tập hợp chi phí phụ thuộc các yếu tố:
11
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
 Tính chất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ.
 Trình độ và nhu cầu quản lý.
 Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành.
 Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán.
Dựa vào căn cứ trên để doanh nghiệp xác định phạm vi, giới hạn cần tập
hợp chi phí. Trong các doanh nghiệp, đối tượng tập hợp CPSX là:
 Từng phân xưởng sản xuất hay từng giai đoạn công nghệ
 Toàn bộ quy trình công nghệ hay toàn doanh nghiệp.
 Từng SP, bộ phận và chi tiết SP hay từng nhóm sản phẩm.
 Từng công trình, hạng mục công trình.
 Từng đơn đặt hàng
 Từng cây con hay từng sản phẩm của ngành trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến
3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
Theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng TK 154 “ chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang ” để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này
mở chi tiết theo từng PX, từng bộ phận, từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm
theo yêu cầu của quản lý.
3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
Theo phương pháp KKĐK, kế toán sử dụng TK 631 “ Giá thành sản xuất ”
để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Tài khoản
này được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
4. Phương pháp đánh giá SPDD
12
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946

Căn cứ vào sản lượng SPDD và mức độ hoàn thành của SPDD để quy đổi
nó sang sản phẩm đã hoàn thành và sau đó tính giá trị SPDD. Ưu điểm của
phương pháp này là có độ chính xác cao và có độ tin cậy khá lớn, tuy nhiên
phương pháp này khá phức tạp và mang tính chủ quan do khối lượng tính
toán lớn, mất nhiều thời gian và đòi hỏi phải xác định chính xác mức độ chế
biến SPDD ở từng giai đoạn.Phương pháp này thích hợp với các doanh
nghiệp có trình độ kế toán cao, số lượng SPDD cuối kỳ không nhiều và chi
phí SPDD cuối kỳ thường có sự biến động lớn so với đầu kỳ. Giá trị SPDD
được xác định theo công thức:
Giá trị = Chi phí NVLC phân bổ + Chi phí chế biến phân bổ
SPDD cho SPDD cho SPDD
Trong đó :
Chi phí NVLCDD đầu kỳ
Và phát sinh trong kỳ Số lượng
Chi phí NVLC phân = x SPDD
bổ cho SPDD Số lượng + Số lượng
SPHT SPDD
Chi phí CBDD đầu kỳ
Và phát sinh trong kỳ Số lượng
Chi phí chế biến phân = x SPDD
bổ cho SPDD Số lượng + Số lượng quy đổi
13
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
SPHT SPDD quy đổi
Trong đó :
Số lượng SPDD quy đổi = Số lượng SPDD x Mức độ hoàn thành
5. Kế toán giá thành sản phẩm
5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Trước khi tính giá thành sản phẩm phải xác định đúng đối tượng tính giá
thành sản phẩm . Khác với hạch toán chi phí sản xuất, công việc tính giá

thành sản phẩm là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm. Đối tượng
tính giá thành sản phẩm là những kết quả sản xuất đạt được biểu hiện thành
những sản phẩm lao vụ, dịch vụ mà chi phí sản xuất được tập hợp, phân bổ và
kết tinh trong đó.Về thực chất, việc xác định đối tượng tính giá thành chính là
việc xác định sản phẩm, Bán thành phẩm, chi tiết, bộ phận, đơn đặt hàng,
hạng mục công trình đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành, kế toán giá thành phải căn cứ vào
các đặc điểm: cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất ( giản
đơn hay phức tạp ), loại hình sản xuất, trình độ quản lý, tổ chức SXKD của
doanh nghiệp.
5.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào loại hình sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất sản phẩm và
yêu cầu tổ chức quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành sản phẩm
được xác định vào đầu tháng, cuối tháng hoặc kết thúc chu kỳ sản xuất. Việc
xác định kỳ tính giá thành phù hợp sẽ tạo điều kiện cho việc tổ chức công tác
tính giá thành khoa học, hợp lý, và đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời cho từng đối tượng sử dụng.
5.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
5.3.1 Phương pháp trực tiếp
14
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
Được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, số
lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí sản xuất tập
hợp theo từng đối tượng tính giá thành. Các nhà máy điện nước, các doanh
nghiệp khai thác …thường sử dụng phương pháp này. Đối tượng hạch toán
chi phí ở các DN này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm
được xác định theo công thức:
 Đối với DN không có SPDD:
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Giá thành đơn vị =

sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
 Đối với DN có SPDD :
Tổng giá thành = CPSX + CPSX phát sinh - CPSX
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
5.3.2 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này thường được áp dụng ở các DN mà QTSXSP được thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản xuất hoặc giai đoạn công nghệ hay
bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí
sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các
giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành = Giá trị SPDD + CPSX phát sinh trong - Giá trị SPDD
sản phẩm đầu kỳ các giai đoạn chế biến cuối kỳ
5.3.3 Phương pháp hệ số
Phương pháp này áp dụng cho các DN có cùng một QTSX, cùng sử dụng
một loại NVL, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác
15
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp
chung cho cả QTSX.Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ
số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí
liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản
phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm:
Tổng sản lượng quy đổi = Tổng sản lượng thực tế SP * Hệ số quy đổi SP
Sản lượng quy đổi SP
 Hệ số phân bổ =
SP Tổng sản lượng quy đổi
 Tổng giá thành SP= (SPLDđk + CPSXtk - SPLDck)* Hệ số phân bổ SP
5.3.4 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong các DN mà mỗi PX đồng thời sản xuất ra

nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Chi phí sản xuất được
tập hợp chung cho từng loại sản phẩm hoàn thành. Để giảm bớt khối lượng
tính toán, kế toán căn cứ vào tổng giá thành thực tế hay tổng giá thành định
mức ( kế hoạch ) để xác định tỷ lệ chi phí, sau đó tính giá thành đơn vị thực tế
và tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm:
SPLDđầu kỳ + CPSXtrong kỳ - SPLDcuối kỳ
Tỷ lệ tính giá =
thành Tiêu chuẩn phân bổ
Giá thành đơn vị thực = Gía thành đơn vị định mức x Tỷ lệ tính
tế của từng loại SP ( kế hoạch ) của từng loại SP giá thành
5.3.5 Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
16
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
Phương pháp này áp dụng đối với các DN trong cùng một QTSX thu được
đồng thời sản phẩm chính và sản phẩm phụ, chi phí sản xuất tập trung cho cả
2 loại sản phẩm. Đối tượng kế toán chi phí là toàn bộ QTSX hoặc từng PX
còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Sau khi loại trừ chi phí sản
phẩm phụ ( tính theo giá kế hoạch ), kế toán xác định tổng giá thành sản phẩm
chính:
Tổng giá
thành SPC =
Giá trị SPCDD
đầu kỳ +
Tổng CPSX phát
sinh trong kỳ -
Giá trị sp thu
hồi ước tính -
giá trị
SPCDD
cuối kỳ

5.3.6 Phương pháp phân bước
Phương pháp này là sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau, phương
pháp này thường được áp dụng ở các DN có quy trình công nghệ phức tạp,
đòi hỏi phải vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau.
Trên cơ sở các phương pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán
cần lựa chọn và áp dụng vào từng loại hình DN cho phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như vào đối tượng hạch
toán chi phí.
5.4 Các hình thức ghi sổ được áp dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Theo chế độ kế toán hiện hành, tuỳ vào quy mô hoạt động, số lượng các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, yêu cầu quản lý cũng như trình độ nhân viên kế
toán mà các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 4 hình thức sổ kế toán
sau: nhật ký chứng từ, nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ và nhật ký chung.
Theo hình thức nhật ký chứng từ, việc ghi chép kết hợp giữa ghi theo thời
gian và ghi theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên
cơ sở các sổ sách đã in sẵn nên rất chặt chẽ.
17
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
Hình thức này tránh được tình trạng ghi trùng lặp giữa các sổ, thuận lợi
cho việc phân công lao động kế toán, quan hệ đối chiếu số liệu giữa các sổ kế
toán. Tuy nhiên hình thức này rất khó đối chiếu, kiểm tra, phát hiện sai sót và
khó áp dụng kế toán máy. Do vậy, hình thức này chỉ thích hợp với những DN
sản xuất trên quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, số lượng tài
khoản nhiều, trình độ kế toán cao và thường áp dụng kế toán bằng tay.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MUỐI VÀ
THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
I. Đặc điểm, tình hình chung của công ty Cổ Phần Muối Và
Thương Mại Hà Tĩnh

1. quá trình thành lập và phát triễn của công ty
Công ty cổ phần muối và thương mại Hà Tĩnh tiền thân là Cty muối Hà
Tĩnh. Để cơ cấu lại tài chính và hoạt động kinh doanh bảo đảm cho các DN
lành mạnh về tài chính, ổn định tự chủ trong kinh doanh và tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế. Ngày17 tháng 9 năm 2004 Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển
18
Tập hợp chi phí sản xuất… Lê Khánh Sinh Lớp 946
Nông Thôn có Quyết định số: 2859/QĐBNN – TC về việc cổ phần hoá Công
ty muối Hà Tĩnh.
Thời bao cấp, hoạt động của Công ty chủ yếu là thu mua và chế biến muối.
Từ năm 2005 Công ty cổ phần muối Hà Tĩnh bước vào kinh doanh theo hình
thức cổ phần hoá, Công ty đã chuyển hướng kinh doanh đa ngành đa lĩnh vực
nên gặp nhiều khó khăn trong công tác tiếp thị, thị trường, đặc biệt là nguồn
vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nhưng với sự nổ lực của toàn bộ cán
bộ công nhân viên trong toàn Công ty và sự tin tưởng của người lao động vào
sự lãnh đạo của ban điều hành Công ty, nên Công ty cổ phần muối Hà Tĩnh
đã vượt qua được khó khăn. Đến đầu tháng 3 năm 2007 Công ty tiến hành đại
hội cổ đông và được sự đồng ý của các cổ đông trong Công ty nên Công ty
đã Quyết định đổi tên Công ty cổ phần muối Hà Tĩnh thành Công ty cổ phần
muối và thương mại Hà Tĩnh nhằm phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
Công ty trong thời điểm hiện nay.
Công ty cổ phần muối và thương mại Hà Tĩnh có trụ sở chính đóng tại: số
73 Phan Đình Phùng – Thành phố Hà Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh. Ngoài trụ sở
chính của Công ty còn có các đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh, làm nhiệm vụ thu mua chế biến và tiêu thu muối, kinh doanh vật liệu
xây dựng, xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, bảo quản hàng Dự
trữ quốc gia.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1 Phạm vi, quy mô:
Công ty cổ phần muối và thương mại Hà Tĩnh hoạt động và kinh doanh

theo theo luật doanh nghiệp, trên cơ sở luật doanh nghiệp và các văn bản pháp
qui khác công ty xây dựng điều lệ gồm 9 chương 36 điều, vốn điều lệ của
Công ty tại thời điểm thành lập được xác định là: 4.080.500.000đ (Bốn tỷ,
không trăm tám mươi triệu, năm trăm nghìn đồng. Tổng vốn này được chia
19

×