Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

29 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.69 KB, 104 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng đầy biến động phức tạp nh hiện nay, các Doanh
nghiệp phải đa ra các quyết định chiến lợc đế khẳng định sự tồn tại và phát triển
trên thơng trờng. Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp đợc dựa trên nhiều yếu
tố nhng trong đó giá cả là một trong những yếu tố quyết định lớn nhất. Khi quyết
định đầu t một dự án nào đó, Doanh nghiệp phải cân nhắc đến lợng chi phí bỏ ra
để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này có nghĩa là Doanh nghiệp phải tập hợp
chi phí sản xuất một cách đầy đủ và tính toán chính xác giá thành sản phẩm vì giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng nhất trong hoạt động của một doanh nghiệp
sản xuất. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc tiết
kiệm hay lãng phí lao động xã hội để sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác giá
thành sản phẩm cao hay thấp là phản ánh kết quả việc sử dụng vật t lao động, tiền
vốn, tài sản,...của Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng nh các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích
sản xuất trong kỳ kế hoạch xem có tiết kiệm hay lãng phí, đã tối u cha, mà điều
này lại phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của Doanh nghiệp. Kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên quan
mật thiết với nhau và chiếm giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế toán nói
riêng và trong công tác quản lý nói chung của Doanh nghiệp. Phấn đấu tiết kiệm
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng
nhất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
Do tính chất quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nh vậy, nên vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm không chỉ là mối quan tâm của ngời sản xuất mà còn là mối quan
tâm của toàn xã hội.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH
cơ kim khí Sơn Hà, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
1
Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh ở Công ty kết hợp với lý luận
đợc trang bị ở nhà trờng, em đã chọn đề tài: hoàn thiện công tác kế toán


chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH cơ kim
khí sơn hà cho báo cáo thực tập của mình, báo cáo bao gồm các phần chính
sau:
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm bồn nớc Inox tại Công ty TNHH Cơ kim khí Sơn Hà.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ kim khí Sơn Hà.
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế, để hoàn thành đề tài
của mình em đã nhận đợc sự giúp đỡ quý báu, nhiệt tình của cô giáo hớng dẫn,
các thầy cô bộ môn, các cô chú trong phòng kế toán cũng nh ở các phòng ban
chức năng khác của Công ty. Với sự cố gắng của bản thân nhng do nhận thức và
trình độ còn có hạn nên chắc chắn trong báo cáo còn nhiều thiếu sót, hạn chế.
Vì vậy, rất mong đợc tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp,
chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn
cho công tác thực tế sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Hải
2
Phần i
Một số vấn đề lý luận về công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
I. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vai trò của
công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất

1.1 Chi phí sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải để đáp
ứng nh cầu tiêu dùng trong xã hội. Để tiến hành hoạt động đợc sản xuất kinh
doanh Doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định nh chi phí về NVL,
chi phí nhân công Đó là những yếu tố không thể thiếu đ ợc trong sản xuất.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất đồng thời là quá trình
Doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất tơng ứng nh chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tiền công, tiền BHXH, BHYT,
kinh phí công đoàn Do quy luật giá trị trong nền kinh tế thị tr ờng và cơ chế
hạch toán kinh doanh, mọi chi phí điều đợc biểu hiện dới hình thái vật giá trị.
Nh vậy chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định. Chi phí sản xuất thờng xuyên phát sinh trong suốt qúa trình tồn tại và
hoạt động của Doanh nghiệp, nhng để phục vụ quản lý và hạch toán kinh doanh,
chi phí sản xuất phải đợc tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hoặc
hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
3
1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều
loại để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, kế toán cho phù hợp với từng loại
chi phí cần thiết thì phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo từng
tiêu thức thích hợp.
Chi phí sản xuất đợc phân loại theo một số tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
- Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của các chi
phí ta có thể phân loại chi phí sản xuất sản xuất đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí NVL (621) Bao gồm toàn bộ chi phí về NVL chính, NVL phụ,
nhiên liệu, phụ từng thay thế, VL thiết bị xây dựng cơ bản mà Doanh nghiệp đã sử
dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

- Chi phí nhân công (622). Bao gồm toàn bộ tiền công phải trả, tiền trích
BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất kinh
doanh trong Doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao, sử dụng
cho sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền Doanh nghiệp đã chi
trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài, tiền điện, nớc, điện thoại, phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Chi phí khác (bằng tiền): Bao gồm toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên.
* ý nghĩa của tiêu thức phân loại này:
- Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó
cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất, để đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
- Là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh
báo cáo tài chính.
4
- Là căn cứ để cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất,
lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho
kỳ sau.
- Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định với hoạt động sản xuất.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia thành các khoản mục sau.
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm toàn bộ về chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, không tính vào
khoản mục này. Những chi phí NVL sử dụng vào sản xuất chung và những hoạt
động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm những chi phí về tiền công tiền

trích quỹ BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất,
không tính vào khoản mục này, số tiền công và trích BHXH, BHYT, kinh phí
công đoàn của nhân viên quản lý sản xuất, nhân viên quản lý Doanh nghiệp và
nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, đội trạm sản xuất, ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp
đã nêu ở trên.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục nh :
+ Chi phí nhân viên (phân xởng đội trạm sản xuất) Phản ánh các chi phí
liên quan, phải trả cho nhân viên phân xởng nh tiền lơng và các khoản phụ cấp,
trích bảo hiểm cho nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kế thủ kho, tiếp
liệu, công nhân vận chuyển sủa chữa: .
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí dùng cho sủa chữa, bảo dỡng TSCĐ và
các vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng, đội sản xuất.
+ Chi phí công cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng
chung ở phân xởng, đội sản xuất.
5
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
hữu hình,TSCĐ vô hình,TSCĐ thuê tài chính, sử dụng ở các phân xởng, tổ đội sản
xuất nh khấu hao máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về điện, nớc, điện thoại,
Fax
+ Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những
chi phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của các phân xởng, đội sản
xuất
* ý nghĩa của tiêu thức phân loại:
Phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo để lập định mức
chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất:

Theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu
chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kê toán có
thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi chép trực tiếp cho từng chụi đối t-
ợng chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ
cho từng đối tợng liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp.
* ý nghĩa của tiêu thức phân loại này:
Có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi
phí cho các đối tợng một cách đúng đắn và hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc
lao vụ sản xuất trong quản lý.
- Chi phí khả biến ( biến phí) Là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận
với khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
6
- Chi phí bất biến (Định phí) Là những chi phí không thay đổi về tổng số,
dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động sản xuất hoặc khối lợng công việc lao
vụ sản xuất trong kỳ.
- Chi phí hỗn hợp. Là những chi phí vừa mang những đặc tính của chi phí
biến đổi vừa mang những đặc tính của chi phí cố định ở một mức khối lợng sản
phẩm hoặc công việc nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc tính của chi phí cố
định, vợt qua mức đó nó mang đặc tính của chi phí biến đổi.
* ý nghĩa của tiêu thức phân loại này.
- Có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, để phân tích điểm hoà vốn và
phục vụ cho việc ra các quyết định cần thiết để hạ giá thành tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với lợi nhuận.
- Chi phí thời kỳ: Là các chi phí phát sinh làm giảm lợi nhuận kinh doanh

trong kỳ của Doanh nghiệp bao gồm nh chi phí Bảo Hiểm, chi phí quản lý Doanh
nghiệp.
- Chi phí sản phẩm: Là chi phí khi phát sinh tạo thành giá trị của vât t, tài
sản cố định đợc mua hoặc của thành phẩm đợc sản xuất ra chi phí này không đợc
coi là một khoản chi phí tổn trong kỳ, mà nó đợc coi là loại TSLĐ của Doanh
nghiệp và chỉ trở thành phí tổn khi hàng hoá sản phẩm đợc bán ra.
* ý nghĩa tiêu thức phân loại này:
Có tác động kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành
giá thành sản phẩm nhằm phát huy mọi khả năng để hạ giá thành.
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp hết sức quan trọng
trong việc đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài
chính của Doanh nghiệp. Trong cùng một loại hình sản xuất kinh doanh giá thành
sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh tơng đối đầy đủ và chính xác về trình độ sử dụng
NVL, nhân lực khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị Vì vậy, việc
7
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trở thành mục tiêu kinh tế quan trọng Doanh
nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay thì giá thành và chất lợng
sản phẩm là hai vấn đề quyết định của Doanh nghiệp, để có thể tồn tại và đứng
vững trong cạnh tranh.
Giá thành là biểu bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một khối lợng
sản phẩm đã hoàn thành.
Nh vậy, giá thành là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí vào sản
xuất, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Do đó giá thành là thớc đo, chi phí là căn
cứ cơ sở và là xuất phát điểm để xây dựng giá cả và bù đắp chi phí.
Để đi sâu nghiên cứu giá thành ta cần phải phân biệt đợc giá thành sản
phẩm và chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất để chế tạo ra sản phẩm luôn biểu hiện ở mặt định tính
và mặt định lợng.

- Mặt định tính của chi phí là các yếu tố chi phí của hiện vật hay bằng tiền
tiêu hao trong quá trình chế tạo sản phẩm.
- Mặt định lợng của chi phí thể hiện ở mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại
chi phí tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm thông qua thớc đo giá trị.
Tuy nhiên nội dụng cơ bản của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều
là thể hiện bằng tiền của những chi phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động
sản xuất và giũa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc,
lao vụ, đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của Doanh nghiệp về chi phí sản
xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Quản lý giá
thành gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Nhìn chung kết cấu giá thành phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm tổ chức của từng loại sản phẩm.
- Đặc điểm sản xuất của từng ngành.
- Trình độ trang bị kỹ thuật và sử dụng kỹ thuật sản xuất.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của các xí nghiệp trong
cùng một ngành.
8
- Do điều kiện tự nhiên (vị trí của từng xí nghiệp).
- Kết cấu giá thành gồm ba khoản.
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung, gồm:
+ Trả lơng công nhân quản lý phân xởng
+ Vật liệu xuất dùng cho quản lý phân xởng.
+ Công cụ dụng cụ, xuất dùng cho quản lý phân xởng.
+ Khấu hao TSCĐ phục vụ cho phân xởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Các yếu tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm.

- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
- Công tác tổ chức lao động và sử dụng con ngời. Nếu tổ chức nhịp nhàng,
hợp lý sẽ làm tăng năng suất lao động, khơi dậy tiềm năng của con ngời, làm cho
họ gắn bó và cống hiến hết sức mình cho Doanh nghiệp.
- Tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính. Nếu lựa chọn phơng án sản
xuất tối u, bố trí các khâu hợp lý, tổ chức sử dụng vốn, đáp ứng đầy đủ, kịp thời
cho nhu cầu sản xuất sẽ luân chuyển vốn nhanh, hạ giá thành sản phẩm.
2.2. Phân loại giá thành
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ cấu số liệu tính giá thành sản phẩm:
- Gía thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của Doanh nghiệp thực hiện và trớc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch của sản phẩm: Là mục tiêu phấn đấu của Doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của Doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức hiện hành và chi phí cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng
9
đợc thể hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là
công cụ quản lý định mức của Doanh nghiệp là thớc đo chính xác để xác định kết
quả sử dụng tài sản, vật t lao động trong sản xuất, giúp cho việc đánh giá đúng đắn
các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà Doanh nghiệp đã thực hiện trong qúa trình hoạt
động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp đợc trong kỳ và các sản lợng sản phẩm
thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế sản phẩm chỉ có thể tính toán đ-
ợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của Doanh nghiệp trong việc tổ
chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá

trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả sản phẩm kinh doanh của
Doanh nghiệp.
* Phân loại giá theo phạm vi tính toán:
- Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành phân xởng) Giá thành sản
xuất là các chi phí sản xuất nh NVL, chi phí nhân công, và chi phí sản xuất chung
tính cho những sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho
khách hàng, giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng
bán và lãi gộp ở các Doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm: Bao gồm giá thành sản xuất của sản
phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp tính cho sản
phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lãi trớc
thuế của Doanh nghiệp.
3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
3.1. Yêu cầu
Trong các công cụ quản lý chi phí khác nhau: Nh thống kê, phân tích hoạt
động kinh tế Thì kế toán đ ợc xem là một trong những công cụ quản lý có hiệu
quả nhất. Để đạt đợc kết quả đó yêu cầu đặt ra với kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là:
10
- Phải cung cấp thông tin đảm bảo có ích cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải đáp ứng đầy đủ
mọi nhu cầu có liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin, trung thực khách quan, thông tin kế toán cung cấp
phải phản ánh đúng tình hình thực tế cả mặt mạnh và mặt yếu của Doanh nghiệp.
- Phải cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời và phản ánh ngay khi nghiệp vụ
về chi phí sản xuất phát sinh.
- Phải cung cấp đầy đủ rõ ràng, dễ hiểu.
3.2. Nhiệm vụ

Trong công tác quản lý Doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm, vì
đây là những chỉ tiêu phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp. Thông qua đó các nhà quản lý nắm đợc chi phí sản xuất, giá thành
thực tế của từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp, từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện các
định mức chi phí và giá thành để có thể có các quyết định thích hợp.
Để tổ chức tốt các công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, kế toán
cần thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm của Doanh nghiệp, để xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng giá thành sản phẩm.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phơng pháp thích hợp đã chọn để
cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và
yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và sản
phẩm đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
11
+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
cho lãnh đạo Doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí
và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm để đề ra biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm.
4. Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Nền kinh tế nớc ta hiện đang phát triển theo hớng nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết của nhà nớc. Một doanh nghiệp muốn tạo đợc chỗ đứng vững chắc

trên thị trờng phải có đủ hai điều kiện: Chất lợng cao và giá cả hợp lý.
Vì vậy Doanh nghiệp cần phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để tính toán chính xác giá thành sản phẩm
của Doanh nghiệp. Việc xác định đúng, chính xác đợc chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm sẽ xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để
từ đó phân tích hoạt động sản xuất, để đề ra đợc những biện pháp, kế hoạch cụ thể
thiết thực cho kỳ sau. Đồng thời đó cũng là cơ sở để xác định đợc sức cạnh tranh
của Doanh nghiệp qua giá thành sản phẩm và giá bán.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm tổng hợp, phân hệ
thống hoá các chi phí phát sinh trong từng thời kỳ theo đúng đối tợng và nội dung
chi phí, theo từng khoản mục và từng yếu tố chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm là công cụ quan trọng của Doanh nghiệp để kiểm soát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ
chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp
có thể xem xét tình hình sản xuất và tình hình bỏ chi phí vào sản xuất, tác động
và ảnh hởng, hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất để phát
hiện và tìm ra nguyên nhân để có biện pháp loại trừ.
Vậy để góp phần hạ giá thành sản phẩm Doanh nghiệp phải tăng cờng công
tác quản lý giá thành sản phẩm, coi công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là nhiệm vụ trung tâm của công tác phân tích kinh tế. Để quản lý tốt đ-
ợc giá thành sản phẩm cần tổ chức công tác giá thành thực tế của các loại sản
12
phẩm một cách kịp thời, chính xác, đúng đối tợng chế độ quy định và đúng phơng
pháp.
Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp
doanh nghiệp nhận thức đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, quản lý, cung cấp
các thông tin cần thiết, kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để có chiến lợc, sách lợc,
các biện pháp phù hợp nhằm tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp đồng thời giúp
Doanh nghiệp có kế hoạch quản lý vốn sử dụng có hiệu quả, đảm bảo đợc tính
chủ động trong kinh doanh và trong công tác tài chính.

Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho
nhà nớc có cái nhìn tổng thể, toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó
đa ra đờng lối, chính sách phù hợp để phát triển các Doanh nghiệp thực sự làm ăn
có lãi và hạn chế sự thua lỗ của các Doanh nghiệp làm ăn khó khăn, đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển không ngừng.
II. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều
địa điểm, phân xởng, tổ đội, sản xuất khác nhau, ở từng điểm sản xuất lại có thể
sản xuất và chế biến nhiều loại sản phẩm có nhiều công việc, lao vụ khách nhau.
Do vậy chi phí sản xuất của từng doanh nghiệp cũng phát sinh ở từng địa điểm,
bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm công việc.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công
tác kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
mới có thể tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép
ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải đúng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các Doanh
nghiệp phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
13
- Quy trình công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp
- Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích và công dụng chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp.
* Dựa vào các căn cứ trên, đối tợng tập hợp chi phí có thể là
- Từng phân xởng, từng bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn Doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn, bớc công nghệ, hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm

Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng, có tác dụng tăng cờng chi
phí sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, đúng đắn kịp thời.
2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí sản xuất là qúa trình tập hợp, hệ thống các chi phí phát
sinh. Trong quá trình hạch toán vào tài khoản cấp I, cấp II của đối tợng hoạch
toán theo yếu tố chi phí.
* Việc tập hợp chi phí sản xuất đợc tiến hành theo hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Là phơng pháp dùng để tập hợp chi phí sản
xuất cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định phơng pháp này chỉ áp
dụng cho những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất ( từng phân xởng, bộ phận chi tiết sản phẩm).
- Yêu cầu của phơng pháp này trên chứng từ gốc khi có chi phí phát sinh
phải đợc ghi trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
- Phơng pháp tập hợp phân bổ gián tiếp là những phơng pháp dùng để tập
hợp những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất.
Yêu cầu của phơng pháp này là: Ngời ta tập hợp chi phí theo địa điểm phát
sinh chi phí. Do đó ở phần hoạch toán ban đầu ngời ta phải hoạch toán theo địa
điểm phát sinh chi phí .
Để tập hợp đợc cho từng đối tợng thì phải chọn tiêu thức phân bổ nào tuỳ
thuộc vào nội dung kinh tế chi phí phát sinh và phân bổ chi phí cho từng đối tợng
theo công thức:
14
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
* Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản giao nhận hàng hoá
+ Tờ khai hải quan

* Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí cho từng đối tợng.
* Nội dung TK 621:
Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL trực tiếp, dùng cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ và cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
sang TK tập hợp chi phí và giá thành sản xuất.
* Kết cấu TK 621:


* Quy trình hạch toán:
- TK 621 dùng để sử dụng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của quá
trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ.
- TK 621: đợc tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị Doanh
nghiệp để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin và tính giá thành sản phẩm tại
Doanh nghiệp.
15
Mức phân bổ cho từng
đối tượng
Tổng mức chi phí thực tế ps cần
phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
các đối tượng
Tiêu thức
phân bổ của
Từng đối tượng
X
TK 621
- Trị giá NVL đưa

vào sử dụng trong
kỳ.
- Các khoản phát
sinh ghi tăng chi
phí NVL trực tiếp.
- Trị giá NVL sử
dụng không hết
nhập lại kho.
- Trị giá NVL phát
sinh thiếu trong quá
trình sử dụng.
* Trình tự kế toán:
3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công
+ Bảng phân bổ lơng và bảo hiểm xã hội
* TK sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
- Để tập hợp hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK
622 chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung TK 622:
- Phản ánh tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ và việc
kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK giá thành sản xuất để tính giá
thành sản phẩm:
* Kết cấu TK 622:
16
Xuất NVL cho
SXTT(KKTX)
Xuất NVL cho
SXTT(KKĐK)
Mua NVL chuyển

ngay vào SXSP
K/c chi phí NVLTT
dở dang
cuối kỳ(KKTX)
K/c chi phí NVLTT
DDCK(KKĐK)
K/c chi phí NVLTT
(KKTX)
K/c chi phí NVLTT
(KKĐK)
TK 152
TK 611
TK 621
TK 611
TK 111,112
TK 154
TK631
TK 152
TK 622
- Số tiền lương
phải trả cho nhân
công trực tiếp sx.
- Trích trước tiền
lương nghỉ phép
của NC trực tiếp
sản xuất.
- Kết chuyển chi
phí nhân công
trực tiếp.
* Quy trình hạch toán:

- TK 622 dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của quá trình sản xuất
sản phẩm hoặc dịch vụ.
- TK 622 đợc tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị nội bộ doanh
nghiệp để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin quản trị nội bộ và tính giá
thành sản phẩm.
* Trình tự hạch toán:
3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
* TK sử dụng: TK 627 Chi phí sản xuất chung
- Để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngời ta sử
dụng TK 627 " Chi phí sản xuất chung"
* Nội dung TK 627: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
và việc phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển về giá thành sản phẩm.
* Kết cấu TK 627 nh sau:
17
TK 627
- Các tài khoản chi
phí sản xuất chung,
ghi giảm trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí
sản xuất chung để
tập hợp chi phí sản
xuất.
- Chi phí sản
xuất phát sinh
tăng trong kỳ
Chi phí NCTT
Phát sinh

Trích tr ớc tiền
nghỉ phép
Trích BHXH,BHYT
KPCĐ
K/c chi phí NCTT
(KKTX)
K/c chi phí NCTT
(KKĐK)
TK 154
TK 631
TK 622
TK335
TK 338
TK 334
Ư
* Quy trình hoạch toán:
- TK 627 dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung của quý trình sản xuất ra
của dịch vụ.
- TK 627: Đợc tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu của quản lý tài chính.
- Yếu tố của chi phí sản xuất chung trên các tài khoản cấp 2.
- Theo yêu cầu quản trị: ngời ta hạch toán theo địa điểm phát sinh chi
phí( trong từng địa điểm phát sinh lại hạch toán theo từng yếu tố và khoản mục
chi phí).
* Tài khoản 627 đợc mở ra các TK cấp 2.
+ TK 627.1: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 627.2: Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất
+ TK 627.3: Chi phí nhân công dụng cụ
+ TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 627.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền

* Trình tự kế toán:

18
TK 142
Gt lớn
TK152
TK154
TK631
TK 334,338
TK627
Tính lương phải trả,
trích các khoản BH
Các khoản ghi giảm
CPSXC
K/c CPSXC
KKTX
K/c CPSXC
KKĐK
TK152,153
Xuất dùng CCCD(gt
nhỏ)
Phân bổ
TK 214
Tính KHao TSCĐ
TK111,112,331
Ps CPDVMN phục vụ sx
chung
TK 133
* Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ kế toán chiphí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức

Nhật ký chung

19
Chứng từ gốc
Các bảng phân
bổ:
-Tiền lương,
BHXH
-Vật liệu,
CCDC
-KHTSCĐ
Nhật ký
chung
Sổ cái các TK 621,
622, 627,154(631)
Bảng cân đối
TK
Báo cáo Kế toán
Bảng tính Z spSổ chi tiết TK
154(631)
Sổ chi tiết TK
621,622,627
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
20
* Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái

21
Chứng từ gốc(bảng tổng hợp

Chứng từ gốc)
Các bảng phân
bổ:
Tiền lương,
BHXH.
Vật liệu, CCDC
KHTSCĐ
NK - Sổ cái
Báo cáo kế
toán
Bảng tính Z
sp
Sổ chi tiết
TK 154(631)
Sổ chi tiết TK
621,622,627
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sp theo hình thức chứng từ
ghi sổ:
22
Chứng từ gốc(bảng tổng hợp ctừ gốc)
Các bảng phân
bổ:
Tiền lương,
BHXH
Vật liệu, CCDC
KHTSCĐ
Sổ cái TK
621,622,627,154
631
Sổ đăng

ký ctừ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
TK
621,622,627
Bảng
phân bổ
các TK
621,6226,
627
Sổ chi tiết TK
154(631)
Bảng CĐ tài khoản
Báo cáo KT
Bảng tính Z sp
* Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sp theo hình thức nhật ký
chứng từ
3.4. Kế toán chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục cần đợc kết chuyển
để tập hợp chi phí sản xuất của toàn Doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
3.4.1. Doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Để tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nội dung tài khoản dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
thực tế phát sinh trong kỳ và việc tính giá thành sản phẩm ở đơn vị áp dụng theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
23

NK chứng từ
số 1,2,4,6...
Chứng từ gốc
Bảng kê số 3
Bảng kê số 4, số
5, số 6
Các bảng phân bổ :
Tiền lương, BHXH
Vật liệu, CCDC
KHTSCĐ
NK chứng từ số 7
Sổ cái
Bảng tính Z
sp
Báo cáo kế toán
Còn ở đơn vị áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ tài khoản này chỉ phản
ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
trong kỳ theo yêu cầu quản lý và từng ngành.
* Phơng pháp kế toán:
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
3.4.2 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ kế toán sử dụng tài khoản 631"Giá thành sản xuất" để tập hợp chi phí sản
xuất toàn doanh nghiệp. Tài khoản 154 :" chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm, công việc, lao vụ còn
đang sản xuất dở dang cuối kỳ.
Nội dung TK 631: dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.Tài khoản
này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .

24
TK621 TK154 TK155
TK622
TK627
TK157
TK632
K/c CPNVLTT
K/c CPNCTT
K/c CPSXC
Hoàn thành sp
nhập kho
Z sp gửi bán
Z sp bán trực tiếp

không qua kho
* Trình tự hạch toán:
4. Đánh giá sản phẩm làm dở
- Sản phẩm làm dở là khối lợng công việc còn đang trong qúa trình sản
xuất, chế biến nằm trên dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy
trình chế biến mới trở thành sản phẩm.
- Các Doanh nghiệp sản xuất thờng có quy trình công nghệ sản xuất liên tục
và xen kẽ nhau, nên ở thời điểm cuối tháng có khối lợng sản phẩm còn đang sản
xuất dở dang. Trong trờng hợp này chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ
liên quan đến cả những sản phẩm công việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên
quan đến cả những sản phẩm công việc đang sản xuất dở dang.
- Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần chi phí sản xuất là
một trong những yếu tố quyết định tính trung thực hợp lý của giá sản phẩm dở
dang là công việc rất phức tạp vì mức độ hoàn thành của chúng không đồng nhất,
không hạch toán riêng đợc. Hơn nữa do đặc điểm của quy trình công nghệ sản
xuất, do tính chất của từng loại sản phẩm dở dang khác nhau. Do vậy muốn đánh

25
TK154 TK631 TK154
TK621
TK632
TK622
TK627
K/c chi phí DD
ĐK
K/c chi phí NVLTT
K/c chi phí NCTT
Chi phí sản xuất
chung phát sinh
K/c chi phí DDCK
Giá thành thực tế sp
phát sinh bán
TK632
Giá thành thực tế
Sản phẩm nhập kho

×