Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Hướng dẫn kỹ thuật trồng Dừa ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 24 trang )

Hướng dẫn kỹ thuật trồng Dừa

I. Kỹ thuật trồng:
1. Mùa vụ:
Ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nên
trồng vào tháng 6-7 dương lịch (đã vào mùa
mưa) để giảm chi phí tưới trong giai đoạn cây
con. Tuy nhiên, nếu chủ động được nguồn
nước tưới thì có thể trồng vào bất kỳ thời gian
nào trong năm.
2. Đào mương lên liếp:
Ở ĐBSCL ngoài đất giồng cát, thì tất cả các loại đất từ đất phù sa ven sông hay đất
phèn đều phải lên liếp khi trồng cây lâu năm như cây dừa. Tuy nhiên, kiểu lên liếp
tùy thuộc vào từng loại đất và mô hình canh tác. Đối với vùng đất phù sa không
phèn có thể lên liếp theo kiểu cuốn chiếu, tức là lớp đất mặt bị đưa xuống dưới và
tầng đất ở dưới sâu được đưa lên mặt, dần dần liếp được hình thành. Đối với vùng
đất có phèn, tùy thuộc vào độ sâu xuất hiện tầng phèn mà xác định độ sâu của
mương, tránh đưa tầng đất phèn tiềm tàng lên tầng mặt, đất oxid hóa sinh ra phèn
hoạt động sẽ làm chết cây dừa. Ngoài ra, nên áp dụng biện pháp kê liếp để không
làm đảo lộn tầng đất, không đưa đất phèn lên tầng mặt.
3. Kích thước liếp:
Tùy thuộc vào loại đất và mô hình canh tác mà liếp được lên theo kiểu liếp đơn
với chiều rộng mặt từ 4-6 m hay liếp đôi với chiều rộng mặt từ 6-8 m, thậm chí từ
10-12 m. Đối với vùng đất phù sa, không phèn, có thể lên liếp đôi để tiện việc
trồng xen hoa màu trong giai đọan kiến thiết cơ bản, đồng thời cũng dễ áp dụng
các mô hình đa canh khi cây trưởng thành. Đối với vùng đất có phèn, mặn nên lên
liếp đơn để liếp mau rửa phèn và thường áp dụng mô hình độc canh hay xen canh
với một số cây có khả năng chịu phèn như chuối, khóm.
- Đất cát pha địa hình bằng phẳng, dễ thoát nước: Không cần lên liếp. Dọn sạch
đất, cày tơi xốp. Định hướng trồng, đóng cọc định vị hố trồng.
- Đất thịt khó thoát nước: Phải đào mương lên liếp. Kích thước và kiểu liếp thay


đổi tùy theo điều kiện thực tế, nhưng điều kiện quan trọng là phải có tầng đất mặt
dày 1m để bảo đảm cho bộ rễ dừa phát triển. Có 2 loại liếp: liếp đơn và liếp đôi.
- Liếp đôi: (Hình 23-24): Bề rộng liếp đôi thường là 10 m. Trồng hai hàng dừa ở 2
bên, cách bờ mương 1-1,5 m.



Hình 23



Hình 24
- Liếp đơn: (hình 25): Bề rộng mặt liếp khoảng 5 m. Trồng một hàng dừa ở giữa
liếp.


Hình 25

Đối với đất có tầng canh tác dày > 50 cm có thể lên liếp hoàn chỉnh ngay từ đầu.
Đối với đất có tầng canh tác < 50 cm có thể tiến hành lên ụ với các bước sau:
- Năm đầu tiên: đắp ụ dạng hình nón cụt chiều cao 1m, bề mặt trên có cạnh rộng
2,5m, cạnh đáy rộng 3,5m.
- Năm thứ 2: mở rộng ụ thêm 1m mỗi cạnh.
- Năm thứ 3: nối các ụ lại với nhau để hình thành liếp hoàn chỉnh.
Nếu trồng trên ụ, kích thước không nên quá nhỏ, cây sẽ bị hốc nước vào mùa khô,
ít nhất cạnh đáy ụ phải được 3,5m, cạnh ở mặt ụ 2,5m.
4. Khoảng cách trồng:
Khoảng cách trồng tùy theo giống, độ màu mỡ của đất, điều kiện khí hậu và mô
hình có trồng xen hay không. Giống dừa cao do có lá dài 5-6m nên thường trồng
thưa hơn giống dừa lùn với lá dài 3-4m. Vùng đất màu mỡ, mưa nhiều, không có

các yếu tố bất lợi của môi trường cây dừa sẽ phát triển mạnh nên trồng thưa hơn so
với vùng đất đai không màu mỡ và khí hậu khô hạn, lượng mưa thấp. Ngoài ra, mô
hình có trồng xen nên trồng thưa nhằm bảo đảm nhu cầu ánh sáng cho cây trồng
xen. Trồng quá thưa sẽ lảng phí đất canh tác nhưng nếu trồng quá dầy cây cạnh
tranh ánh sáng, vươn cao, lóng dài cho năng suất thấp. Trồng theo kiểu hình tam
giác có mật độ cao hơn 15% so với trồng theo kiểu hình vuông. Tuy nhiên, trồng
theo kiểu hình vuông hay hình chữ nhật thích hợp cho mô hình trồng xen hơn
trồng theo kiểu tam giác (Bảng 1).
- Giống dừa cao: khoảng cách 9m x 9m hình tam giác đều, mật độ 143 cây/ha.
- Giống dừa lai: khoảng cách 8.5m x 8,5m hình tam giác đều, mật độ 160 cây/ha.
- Giống dừa lùn: khoảng cách 8m x 8m hình tam giác đều, mật độ 180 cây/ha.
Bảng 1. Số cây dừa/ha tương ứng theo mật độ trồng và phương pháp trồng
Khoảng
cách trồng
Phương Phương
(m) pháp
Hình vuông

pháp
Tam giác
đều
7 x 7 204 236
7,5 x 7,5 178 205
8 x 8 156 180
8,5 x 8,5 138 160
9 x 9 123 143

- Nếu có trồng xen, khoảng cách trồng có thể thưa hơn (từ 9 – 10m) tùy theo đối
tượng cây trồng xen. Tùy theo loại đất: đất xấu trồng dầy, đất tốt trồng thưa. Mật
độ trung bình nên từ 160-180 cây/ha.

Bảng 2. Khoảng cách và mật độ trồng của dừa cao và dừa lùn trên đất phù sa và
đất phèn (Nguyễn Bảo Vệ và csv., 2004)
TT

Giống
Khoảng
cách
Mật độ
(cây/ha)
trồng
(m x m)

Hình
vuông

Hình
tam
giác
1 Dừa cao
- Đất
phù sa
8,0 x
8,0
156 180
- Đất
phèn
7,5 x
7,5
178 205
2 Dừa lùn

- Đất
phù sa
7,0 x
7,0
204 236
- Đất
phèn
6,5 x
6,5
237 273

5. Đấp mô hoặc chuẩn bị hố trồng:
Ở vùng đất thấp nên trồng cây trên mô để tránh bị đọng nước cho cây. Mô hình
chóp, có kích thước từ 60-80cm, cao từ 30-40cm. Dùng đất phù sa hay đất mặt
trộn với 5-10kg phân hữu cơ, 0,5kg phân lân đấp mô 1-2 tuần trước khi trồng.
Vùng đất cao nên trồng trong hố có kích thước 60x60x60 cm. Trộn đều đất mặt
với phân hữu cơ hoai mục, phân lân cho vô hố như đấp mô. (hình 25a)



Hình 25a
6. Chuẩn bị cây con:
Đối với cây con được ươm trực tiếp trên đất nên dùng len xén đứt rễ xung quanh
rồi nhấc cây lên khỏi liếp ươm. Không nên dùng tay nắm lá kéo đứt rễ dừa sẽ làm
gãy gốc thân. Cắt ngắn rễ còn từ 3-5cm, nhúng cây con vô dung dịch thuốc trừ
nấm để tránh cho rễ không bị nhiễm bệnh và mau phục hồi. Nên trồng cây con
càng sớm càng tốt, tốt nhất là ngay trong ngày sau khi được bứng ra khỏi vườn
ươm. Cây con được ươm trong túi nhựa dẻo sẽ thuận tiện và đơn giản hơn khi
được chuyển đi trồng. (hình 26)



Hình 26
7. Cách trồng cây con:
Đào một lỗ có kích thước bằng trái dừa trên mô hay trong hố sau đó đặt cây dừa
con vô hố, lấp đất khoảng 2/3 trái. Nên đạp đất, nén xung quanh cây con giúp cho
cây được giữ chặt vô đất. Dùng nẹp tre cột vô gốc thân để cây không bị lung lay
và dùng lá dừa che mát cho cây con vào mùa khô.
- Trường hợp ươm dừa trên luống: Bón lót vào hố đã đào trước đây, đặt cây con
xuống và bón phân vô cơ trộn với đất mặt ở chung quanh gốc, cuối cùng lấp đất lại
cho ngang mặt đất, phủ gốc độ 3cm, giẫm nhẹ xung quanh gốc, tưới nước (hình
27).



Hình 27
- Đối với cây con ươm trong túi nhựa dẻo: Dùng dao rạch một đường cách đáy túi
1cm, không rạch sâu để tránh tổn thương cho rễ, nâng cây con đặt nhẹ vô hố, cẩn
thận không làm bể đất lộ bộ rễ ra. Tiếp theo rạch một đường dọc, cho đất lấp bầu
đất từ từ, sau đó kéo túi PE ra khỏi hố. Cần cẩn thận tránh làm vở bầu đất khi
trồng để không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây con (Hình 28).

Hình 28
II. Chăm sóc vườn dừa:
1. Trồng dậm:
Trồng dậm ngay khi cây chết hoặc ở mùa mưa tiếp theo để các cây dừa trong vườn
cho trái đồng đều. Thông thường dự trữ thay cây chết khoảng 5%.
2. Che mát và đậy gốc:
Nhằm hạn chế sự bốc thoát nước, giúp cây phục hồi nhanh sau khi trồng cần che
mát cho đến khi cây bén rễ, phát triển tốt. Ngoài ra, để giảm bớt lượng nước bốc
hơi trong mùa khô, cần đậy gốc cho cây con bằng cách dùng vỏ dừa, bụi xơ dừa

hay lục bình phủ quanh gốc dừa.
3. Làm cỏ:
Dọn sạch cỏ dại xung quanh mô hay hố không để cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng,
nước và ánh sáng với cây dừa sẽ làm cho cây dừa chậm lớn. Trong giai đọan cây
dừa chưa mang trái nên trồng xen canh các loại cây ngắn ngày hay cỏ làm thức ăn
cho gia súc, cây họ đậu để che phủ đất, hạn chế sự rửa trôi chất dinh dưỡng bề
mặt, đồng thời tăng thêm chất hữu cơ bồi dưỡng cho đất, giảm chi phí chăm sóc và
tăng thu nhập cho nhà vườn.
4. Bón phân:
Qua kết quả phân tích sự huy động các chất dinh dưỡng của cây dừa (Bảng 3) cho
thấy ba chất dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cây dừa được xếp theo thứ tự là
Kali (K), Clorua (Cl) và đạm (N). Tiếp theo là Canxi (Ca), Natri (Na), lân (P), Ma-
nhê (Mg) và cuối cùng là lưu huỳnh (S).
Bảng 3: Sự huy động một số chất dinh dưỡng (kg/ha) của cây dừa
Năng
suất
N P
2
O
5

K
2
O

Mg

Ca S Na

Cl

100
trái/cây
(Ouvier

Ochs,
1978)
49 16 115 8 5 4 11 64
6,7 tấn
copra/ha
(Ouvier

Ochs,
1978)

- Trái 108 39 232 15 9 9 20 125
- Cả cây 174 40 299 39 75 30 54 240
1 tấn
copra
(Ashgar,
1988)
16,2

5 33 2 1,4

1,3

2,5

19,7



- Kali cần thiết cho sự tạo thành cơm dừa và dầu dừa. Bón kali sớm ở giai đọan
vườm ươm cây con sẽ mọc mạnh, ra trái sớm, sai trái, làm tăng năng suất từ 15-
20%. Thiếu kali ở giai đọan đầu sẽ ảnh hưởng sâu xa đến năng suất dừa về sau
mặc dù thời gian sau được bón kali đầy đủ. Kali có ảnh hưởng đến việc tăng số
buồng, số hoa cái, tỉ lệ đậu trái, trọng lượng trái, giúp cây chống bệnh đốm lá. Do
đó, cây dừa thiếu kali thường cho ít trái, trái nhỏ và năng suất thấp. Triệu chứng
thiếu kali trên cây dừa cũng điển hình như các cây trồng khác là lá bị vàng và nâu
ở chóp lá và bìa lá, có hình chữ V, sau lan dần và cả lá bị khô nếu tình trạng thiếu
kali kéo dài. Triệu chứng biểu hiện trên tàu lá cũng như trên từng lá chét. Triệu
chứng thiếu kali dễ nhận biết trên cây dừa là lá bên dưới tán chết sớm, khô nhưng
không rụng nên thường có 5-6 tàu lá dừa khô còn dính trên cây.
- Đạm, ngoài vai trò giúp cho sự tăng trưởng của cây, còn giúp cho cây dừa phát
triển mạnh và ra hoa sớm, đạm còn có vai trò quan trọng là giúp cho cây dừa sản
xuất nhiều hoa cái. Nhiều nghiên cứu ở Ấn Độ cho biết khi số hoa cái/phát hoa ít
hơn 20 hoa thì nên nghĩ ngay đến việc bổ sung đạm. Đạm còn có tác dụng hổ
tương với kali. Đạm giúp cho cây dừa sử dụng kali hữu hiệu hơn. Cây dừa thiếu
đạm thường tăng trưởng chậm, cả tàu lá bị vàng. Lá non vẫn có màu xanh nhạt
nhưng không láng như cây đầy đủ đạm. Triệu chứng thường biểu hiện rõ ở lá già
do đạm lá một chất di động trong cây. Tuy nhiên, nếu cây dừa thiếu kali mà bón
nhiều phân đạm thì lá vẫn vàng và năng suất vẫn thấp.
- Clorua được xem như một chất đa lượng đối với cây dừa hơn là một chất vi
lượng so với các loại cây trồng khác. Trên cây con, clorua có ảnh hưởng đến sự
gia tăng chu vi gốc thân và giúp cho cây chống lại bệnh đốm lá do nấm
Pestalotiopsis sp. gây ra. Clorua giúp gia tăng sự hấp thụ các chất kali, lân, canxi
và ma-nhê nên giúp cho cây ra trái sớm. Đối với năng suất, clorua có vai trò quan
trọng trong việc thành lập cơm dừa. Khi thiếu clorua dừa cho trái nhỏ nhưng số
trái/buồng không giảm. Triệu chứng thiếu chlor thường dễ nhầm lẫn với triệu
chứng thiếu kali. Cần chú ý là giữa chlor và lưu huỳnh có sự đối kháng rõ rệt.
Chlor làm tăng chu vi gốc thân trong khi lưu huỳnh làm tăng chiều cao cây. Bón

nhiều lưu hùynh sẽ làm giảm hàm lượng chlor trong lá rõ rệt. Chế độ phân bón tùy
thuộc vào tuổi cây và loại đất. Công thức bón phân cho dừa mới trồng ở nhiều loại
đất khác nhau được trình bày trong Bảng 4. Lượng phân bón cho dừa các độ tuổi
khác nhau ở vùng đất phù sa và đất sét được khuyến cáo trong Bảng 4 và 5

Bảng 4: Lượng phân (g/cây/năm) bón cho cây dừa giai đọan kiến thiết cơ bản và
trưởng thành ở vùng đất sét và đất phù sa
Loại phân Tuổi
cây
(Năm)

Urê Super
phosphate

KCl
1 150 400 300
2 200 - 400
3 300 800 500
4 400 - 600
5 500 1.000 800
> 5 800-
1.000
- 800-
1.000

Bảng 5: Lượng phân (g/cây/năm) bón cho cây dừa giai đọan kiến thiết cơ bản và
trưởng thành ở vùng đất phèn
Loại phân Tuổi
cây
(Năm)


Urê Super
phosphate

KCl
1 150 2000 200
2 200 - 400
3 400 2000 500
4 600 - 500
5 800 2000 600
> 5 1000-
12000
- 800-
1000

Ngoài phân hóa học, việc bón phân hữu cơ cho dừa cũng cần được quan tâm nhằm
cung cấp thêm phân vi lượng, cải tạo đất, giúp cho cây sinh trưởng tốt, tăng sức đề
kháng và đạt năng suất cao. Từ năm thứ hai trở đi nên bón 20kg phân hữu cơ/cây,
sau đó tăng dần mỗi năm 5kg/cây và từ năm thứ bảy trở đi bón 50kg phân hữu
cơ/cây/năm. Phân hữu cơ có thể là các loại phân chuồng hoai mục, xác bã thực
vật, rơm rạ, cỏ mục. Phù sa sông hay bùn ao cũng là nguồn cung cấp chất hữu cơ
và góp phần cung cấp chất dinh dưỡng cho vườn dừa ở ĐBSCL. Có thể bồi bùn
mỗi năm hay 2 năm một lần. Nên bồi vào mùa nắng, khi bồi chỉ nên trải một lớp
bùn dầy khoảng 3-5cm. Bồi quá dầy có thể đưa phèn lên mặt liếp, có thể ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng của cây.

III. Trồng xen trong vườn dừa:
Vì rễ dừa ăn cạn và tán lá thưa nên cần trồng xen trong vườn dừa nhằm sử dụng
hiệu quả tài nguyên đất và ánh sáng dưới tán dừa và tăng thu nhập cho nhà vườn.
Yacoob (1995) cho biết rễ dừa tập trung ở độ sâu 1m và ăn rộng 2m (Hình 29), do

đó ngoài phạm vi nầy có thể trồng xen để tận dụng đất, tăng thu nhập. Ngoài ra,
nhiều nghiên cứu cho thấy trồng dừa với khoảng cách 8 x 8 m thì dưới tán dừa còn
lại từ 70-75% ánh sáng.



Hình 29
Một trong những nguyên tắc cơ bản của các mô hình trồng xen trong vườn dừa là
sự cạnh tranh về ánh sáng, dinh dưỡng và nhu cầu nước giữa cây dừa và cây trồng
xen không dẫn đến sự giảm năng suất và hiệu quả kinh tế của cả cây dừa và cây
trồng xen. Để tránh sự cạnh tranh về dinh dưỡng và nhu cầu nước giữa cây dừa và
cây trồng xen nên trồng cách gốc dừa tối thiểu 2m và cây trồng xen phải là những
cây ưa bóng râm hay có thể chịu đựng điều kiện có bóng râm.

Điều cần chú ý ở các mô hình trồng xen là cây dừa và cây trồng xen có cùng ký
chủ gây hại như nấm Phytopthora sp. gây bệnh thối đọt trên cây dừa nhưng đồng
thời cũng gây bệnh thối trái, khô cành trên cây ca cao hay rụng lóng trên cây tiêu.
Do đó cần có biện pháp phòng trừ thích hợp nhằm tránh thiệt hại cho cả cây dừa
và cây trồng xen.

Dựa vào loại cây trồng xen hay loại hình xen canh mà ta có các kiểu xen canh
trong vườn dừa là trồng xen, đa canh và đa tầng canh tác (Nguyễn Bảo Vệ và csv.,
2004).
1. Xen canh:
Xen canh là hình thức trồng xen các loại hoa màu, rau hay cây ngắn ngày trong
vườn dừa. Trong giai đọan kiến thiết cơ bản có thể trồng xen lúa rẫy, rau, đậu. Xen
canh là phương châm “lấy ngắn nuôi dài” khi thành lập các vườn cây lâu năm.
Việc xen canh trong các vườn mới trồng còn giảm chi phí tưới nước và làm cỏ cho
cây dừa. Khi cây trưởng thành nên trồng các loại cây có củ như khoai lang, khoai
mở, gừng. (Hình 31 và 32)




Hình 31



Hình 32
2. Đa canh:
Đa canh là hình thức trồng xen cây dài ngày trong vườn dừa. Các mô hình đa canh
trong vườn dừa bao gồm các loại cây ăn trái như đu đủ, chuối, cây có múi, măng
cụt, bòn bon, dâu hay các loại cây công nghiệp như ca cao, tiêu. Mô hình đa canh
nếu trồng không đúng như mật độ dừa quá cao, cây trồng xen không chịu được
bóng râm sẽ dẫn đến sự cạnh tranh dinh dưỡng, nước và ánh sáng làm cho cả năng
suất dừa và cây trồng xen trong mô hình đều giảm, trở thành một kiểu “vườn tạp”
không có hiệu quả kinh tế. Sau đây là một số mô hình trồng xen thích hợp và có
hiệu quả trong vườn dừa:
- Mô hình dừa-cây có múi (chanh, cam, quýt, bưởi…): Do cây có múi không thích
ánh sáng trực xạ nên rất thích hợp trong mô hình đa canh với dừa. Mô hình thường
áp dụng cho các vùng đất phù sa, đất thịt pha cát, nói chung là đất có tầng canh tác
dầy, hàm lượng dinh dưỡng trong đất từ trung bình đến cao, chủ động được nguồn
nước. (Hình 33)



Hình 33
- Mô hình Dừa-khóm (thơm): thường áp dụng cho vùng đất nhiễm phèn. Trồng
với mật độ khoảng 4.000 cây khóm/ha. Trong điều kiện có nước tưới trái khóm có
thể đạt trọng lượng 1,5 kg.
- Dừa-lúa: áp dụng cho vườn dừa trồng theo kiểu lên mô, lên ụ (Hình 34)




Hình 34
- Dừa-ca cao: Đây là mô hình tương đối lý tưởng và đem lại hiệu quả kinh tế cao
hiện nay. Dừa và ca cao có tác dụng hổ tương rất tốt. Dừa che nắng và chắn gió
cho ca cao trong khi lá ca cao có tác dụng giữ ẩm và cung cấp chất hữu cơ cho
dừa. Do đó, mô hình xen canh dừa-ca cao có hiệu quả kinh tế cao hơn so với mô
hình độc canh. Với khoảng cách 2,5-3m, có thể trồng xen từ 400-600 cây ca
cao/ha, năng suất 50-60 trái/cây/năm (Hình 35)



Hình 35



- Dừa-chuối: Cây chuối rất thích hợp trong mô hình đa canh. Các giống chuối già
lùn, già Hương đều thích hợp dưới bóng râm cây dừa. Có thể trồng chuối với mật
độ 1.000 cây/ha cùng với 125 cây dừa (Hình 36).



Hình 36
3. Đa tầng canh tác:
Đa tầng canh tác là mô hình tận dụng nguồn năng lượng mặt trời và nguồn dinh
dưỡng trong đất. Đây là một mô hình đa canh với các cây trồng có chiều cao khác
nhau cũng như bộ rễ ăn sâu cạn khác nhau. Như mô hình đa tầng canh tác với dừa,
tiêu, ca cao, khóm hay rau lang dùng làm thức ăn cho gia súc. Trong mô hình nầy
dừa là cây cao nhất đồng thời cũng là cây nọc cho cây tiêu và che mát cho cây ca

cao bên dưới. Rau lang hay khóm ở tầng cuối cùng. Sự phân bố theo chiều cao
cũng tương tự như bộ rễ trong đất, trong đó rễ dừa ăn sâu nhất và cạn nhất là rau
lang. Do sự phân bố nầy nên sự cạnh tranh giữa các cây trồng trong mô hình rất ít
so với với sự hỗ trợ lẫn nhau để đạt được hiệu quả kinh tế cao.
4. Canh tác hỗn hợp trong vườn dừa:
Canh tác hỗn hợp trong vườn dừa bao gồm các loại cây trồng trong vườn dừa kết
hợp với chăn nuôi hay thủy sản. Một số mô hình canh tác hỗn hợp trong vườn dừa
có hiệu quả ở ĐBSCL được khuyến cáo như: Dừa-Tôm, cá; Dừa- Gà/ vịt; Dừa-
cỏ- dê/ bò - Biogas; Dừa - ca cao- tôm, cá- ong mật (Hình 37)



Hình 37

×