Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.27 KB, 86 trang )


Lời mở đầu
rong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là một xu thế tất yếu, là
động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. bất kỳ đơn vị sản xuất
kinh doanh nào cũng mong muốn có sự kết hợp tối u giữa các yếu tố
sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lợng cao và đ-
ợc thị trờng chấp nhận. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần thờng
xuyên theo dõi thông tin về giá cả thị trờng, nhằm cung cấp cho thị
trờng những sản phẩm, dịch vụ với chi phí sản xuất hợp lý để đạt đợc
mức lợi nhuận tối đa.
T
Trớc sự biến động của nền kinh tế thế giới, và sự linh hoạt của
nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là cạnh
tranh về chất lợng của sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả.
Do vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đợc
coi là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề này tuy
không còn mới mẻ, nhng nó luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi
doanh nghiệp. Vậy các doanh nghiệp cần có những giải pháp gì để có
thể đạt đợc mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhng vẫn đảm
bảo đợc chất lợng sản phẩm và có sức hấp dẫn trên thị trờng.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất, tính đúng giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác
quản lý cũng nh phân tích chỉ tiêu chi phí và giá thành sản phẩm. Bởi
lẽ, thông qua số liệu do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản lý
biết đợc tình hình chi phí và giá thành của từng loại sản phẩm cũng
nhu của toàn bộ kết quả hoạt động của xí nghiệp để phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện các định mức, tình hình sử dụng lao động, vật
t, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó đa ra các biện pháp hữu
hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
phù hợp với sự phát triển kinh doanh của xí nghiệp và thích ứng với
nhu cầu thị trờng.


Thấy đợc vị trí và tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập
tại xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng II, đợc sự quan tâm giúp đỡ nhiệt
1

tình của thầy giáo Mai Ngọc Anh và các cô, các chú ở phòng Kế toán
của xí nghiệp, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoàn
thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng II".
Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào thực tiễn ở xí nghiệp Dợc
phẩm Trung ơng II, từ đó phân tích những vấn đề tồn tại nhằm góp
phần hoàn thiện công tác kế toán tại xí nghiệp.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba
phần chính sau:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công
nghiệp.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng II.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toánchi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
Dợc phẩm Trung ơng II.
2

P h ầ n I
lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp công nghiệp.
I. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp công nghiệp.

1.1. Bản chất của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá, mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có
ba yếu tố cơ bản:
- T liệu lao động nh nhà xởng, máy móc, thiết bị...
- Đối tợng lao động nh nguyên vật liệu, nhiên liệu...
- Lao động của con ngời.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng
thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những phí sản xuất tơng
ứng. Tơng ứng với việc sử dụng tài sản cố định, tơng ứng với việc sử
dụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... là những chi phí về nguyên
liệu, vật liệu, tuơng ứng với việc sử dụng lao động và chi phí về tiền
công, tiền BHXH, BHYT... trong nền kinh tế thị trờng và cơ chế hạch
toán kinh doanh, mọi chi phí đều đợc biểu hiện bằng tiền, trong đó
chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT là biểu hiện bằng tiền
của hao phí về lao động sống, còn chi phí về khấu hao tài sản cố
định, chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền
của hao phí về lao động vật hoá.
3

Có thể kết luận rằng: chi phí sản xuất, kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong
một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất
chi phí là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất - vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Xét về mặt lý luận cũng nh trong thực tế, có rất nhiều cách
phân loại chi phí sản xuất khác nhau nh phân theo nội dung kinh tế,

theo công dụng... Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho
công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở
các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung
cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Dới đây là một số cách phân loại đợc sử dụng
phổ biến.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế
của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu
tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế,
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất
nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí nh thế nào. Vì vậy
cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Toàn bộ các chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia làm các yếu tố sau:
* Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về
các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
* Yếu tố nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả,
tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp.
4

* Yếu tố khấu hao tài sản cố định: bao gồm số tiền doanh
nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện,
tiền nớc, tiền điện thoại... phục vụ hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
* Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ số chi phí khác
dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu trên.

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết
kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh để lập bảng thuyết minh báo cáo
tài chính (phần chi phí sản xuất theo yếu tố). Phục vụ yêu cầu thông
tin và quản trị doanh nghiệp. Đối với kế toán, nó là cơ sở để tổng
hợp chi phí sản xuất theo yêu tố, cung cấp tài liệu tham khảo để lập
dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật, kế hoạch quỹ l-
ơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để
tính thu nhập quốc dân.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích
và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân
loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục
đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế
nh thế nào? Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí
sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ đợc chia làm các khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ đợc chia làm các khoản mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục
đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này
những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất
chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
5

* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công,
tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất,
* Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để

sản xuất sản phẩm sau chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã
nêu trên, bao gồm 6 khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên phân xởng: phản ánh các chi phí liên quan
và phải trả cho nhân viên phân xởng nh: tiền luơng, tiền công, các
khoản phụ cấp... cho nhân viên quản lý phân xởng, nhân viên kế
toán, thống kê, thủ kho, tiếp liệu, công nhân vận chuyển, sửa chữa
phân xởng...
- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho
phân xởng nh vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng tài sản cố định
của phân xởng, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu
cầu quản lý chung ở phân xởng, tổ đội sản xuất.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về dụng cụ, công
cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, tổ đội sản xuất nh
dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động, dàn giáo trong xây dựng
cơ bản...
- Chi phí khấu tao tài sản cố định: phản ánh toàn bộ số tiền
trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình,
tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng, tổ đội sản
xuất nh khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải,
truyền dẫn, nhà xởng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh những chi phí về lao vụ,
dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho quá trình sản xuất chung ở
phân xởng, tổ đội sản xuất nh chi phí về điện, nớc, khí nén, điện
thoại...
6

- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài
những chi phí nêu trên, phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của
phân xởng, tổ đội sản xuất.

Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế
có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập
định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau:
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối
lợng sản phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản
phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất đợc chia
làm hai loại.
* Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi
về lợng tơng đơng quan hệ tỷ lệ thuận với sự thay đổi về khối lợng
sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này nh chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
* Chi phí cố định (định phí): là chi phí không thay đổi về tổng
số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối
lợng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại:
* Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp
với việc sản xuất ra 1 loại sản phẩm, 1 công việc nhất định, những
chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi
chép trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
* Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến
việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều loại công việc. Những chi
7

phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan
theo một tiêu chuẩn thích hợp.

1.3. Vai trò và chức năng của chi phí.
Quá trình sản xuất và sản phẩm cũng là quá trình doanh nghiệp
phải bỏ ra các chi phí sản xuất. Đây là điều kiện vật chất bắt buộc để
đem lại lợi nhuận cho một doanh nghiệp. Muốn có đợc những quyết
định đúng đắn, kịp thời đối với các hoạt động của doanh nghiệp, các
nhà quản trị doanh nghiệp cần phải đợc cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác các thông tin. Đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất.
Mỗi ngành sản xuất vật chất của xã hội đều có những đặc điểm kỹ
thuật riêng và từ đó hình thành các loại chi phí khác nhau. Chính vì
vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn
quan tâm đến việc quản lý chi phí. Việc xác định chính xác những
khoản mục chi phí phát sinh trong doanh nghiệp có tác dụng trực
tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm. Do đó, vấn đề cung cấp các
thông tin về chi phí sản xuất một cách đầy đủ chính xác kịp thời sẽ
giúp cho ban quản trị doanh nghiệp đa ra đợc các quyết định đúng
đắn.
II. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành
sản phẩm.
2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối
lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai
mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất
phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt
kết quả sản xuất. Nh vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù của
sản xuất hàng hoá, phản ánh luợng giá trị của những hao phí lao
động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu
8


thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải
đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không gồm những
chi phí phát sinh để tái tạo sản xuất trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu
tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn tới việc phá vỡ các quan hệ
hàng hoá - tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không
tực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản
phẩm, kế toán cũng cần phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có 2
cách phân loại giá thành chủ yếu:
2.1.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để
tính giá thành:
Giá thành đợc chia làm 3 loại:
* Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ
sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá
thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và
đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phân đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ
quản lý mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết
quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá
đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh

doanh.
9

* Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở
số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ
và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản
phẩm thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực tế là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: giá thành
sản phẩm đợc chia làm 2 loại:
* Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): giá thành sản xuất
của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính
cho những sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của
sản phẩm đợc dùng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho
hoặc giao cho khách hàng, nó cũng là cơ sở để tính toán giá vốn
hàng bán và lãi gộp của các doanh nghiệp sản xuất.
* Giá thành toàn bộ: giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm
giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của
sản phẩm chỉ đợc tính toán xác định khi sản phẩm, công việc hoặc
lao vụ đợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính
toán lãi trớc thuế thu nhập của doanh nghiệp.
III. mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, ý nghĩa của việc hạch toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng
biệt có những mặt khác nhau:

Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí,
còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lợng sản phẩm, công việc,
lao vụ đã hoàn thành.
10

Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản
phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm đang
còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. còn giá thành sản phẩm
không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ
và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến sản phẩm dở dang của kỳ
trớc chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của
chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã
bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành, sự
tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh
huởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hay cao. quản lý giá
thành gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
3.2. ý nghĩa của việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và
tính đúng, tính đủ giá thành có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý
chi phí và giá thành. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận, đối tợng nói riêng,
góp phần quản lý tài chính, vật t, lao động... một cách tiết kiệm và
có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện và có biện pháp phấn đấu hạ
thấp giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm.
3.3. Vai trò của chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao

động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh các giải pháp kinh
tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm đạt đợc mục đích
sản xuất khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết
kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán
xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp,
là căn cứ để xác định mức chi phí tối thiểu cần phải đợc bù đắp cho
11

quá trình tái sản xuất và là căn cứ để xác định giá bán của sản phẩm
tơng ứng.
IV. Sự cần thiết và nhiệm vụ của công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp.
Sự cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp là phải tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất một cách chính xác và tính giá thành một cách
đầy đủ.
Kế toán chính xác chi phí phải tổ chức việc ghi chép, tính toán
chính xác chi phí, phản ánh từng loại chi phí sản xuất theo đúng địa
điểm phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá
thành vào quản lý cần thiết phải tính đúng, tính đủ giá thành.
Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng
nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm.
Muốn nh vậy, phải xác định đúng đối tợng tính giá thành, và vận
dụng đúng phơng pháp tính thành thích hợp. Đồng thời giá thành
phải đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán một cách chính xác.
Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ tất cả những hao phí đã
bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh doanh, loại bỏ yếu tố bao cấp để
tính đủ đầu vào theo chế độ quy định. Chính từ những ý nghĩa đó mà

nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm là:
* Xác định đúng đối tuợng tính giá thành và lựa chọn đúng ph-
ơng pháp tính giá thành thích hợp.
* Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp một cách phù hợp. Quy định trình tự
12

công việc, phân bổ các chi phí cho từng đối tợng, từng sản phẩm, chi
tiết...
V. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
công nghiệp.
5.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm và mối quan hệ giữa chúng.
5.1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần dựa vào
các căn cứ sau:
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
Với sản xuất giản đơn, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là sản phẩm hay toàn bộ qúa trình sản xuất (nếu sản xuất một
loại sản phẩm), hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều
loại sản phẩm).
Với sản xuất phức tạp, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, phân xởng sản xuất...
* Loại hình sản xuất:
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.
Với sản xuất hàng loạt và sản xuất với khối lợng lớn, phụ
thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà

đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, chi tiết,
nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ...
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng phân xởng, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
13

- Từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, từng mặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng bộ phận, chi tiết, nhóm chi tiết sản phẩm.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên,
cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phù họp với đặc điểm
tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và
đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp
cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
5.1.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong
công tác tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp, đối tợng tính
giá thành là kết quả sản xuất thu đợc, những sản phẩm, lao vụ, công
việc nhất định đã hoàn thành. Việc xác định đối tợng tính giá thành
cũng phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, đặc điểm và tính chất của sản phẩm, yêu cầu và trình độ hạch
toán, quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình
cụ thể mà đối tợng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Từng bộ phận sản phẩm, từng chi tiết hoặc nhóm chi tiết sản
phẩm theo yêu cầu quản lý.
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã đợc xác định, phải căn cứ
vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất
sản phẩm mà xác định chu kỳ tính giá thành để cung cấp số liệu về

giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý
của doanh nghiệp.
5.1.3. Mối quan hệ giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
và đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm và đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối
14

quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm. Mối quan hệ đó
thể hiện ở việc sử dụng số lợng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc để
xác định giá trị chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản xuất vào đối
tợng tính giá thành. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành gồm 3 nội dung sau:
* Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với một đối t-
ợng tính giá thành.
* Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với nhiều đối
tợng tính giá thành.
* Nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với một đối
tợng tính giá thành.
Do sự khác nhau về nhiều đặc điểm giữa hai đối tợng trên, nên
phải áp dụng nhiều phơng pháp tính toán khác nhau cho thích hợp.
5.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá
thành.
5.2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay
hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi
phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các ph-
ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm, theo đơn đặt
hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng... Nội dung chủ yếu

của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ chi
tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác định, phản
ánh các chi phí có liên quan đến đối tuợng, hàng tháng tổng hợp chi
phí theo từng đối tuợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chỉ thích ứng với
một đối tợng hạch toán chi phí, nên tên gọi của các phơng pháp này
biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp chi phí.
15

5.2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm, nó mang tính
thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Nói cách khác, phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử
dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc của kế toán để tính giá
thành sản phẩm.
Hiện nay có một số phơng pháp tính giá thành phổ biến sau:
* Phơng pháp trực tiếp (hay phơng pháp giản đơn): đợc áp
dụng đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, số lợng
mặt hàng ít, quy trình công nghệ đơn giản, sản xuất với khối lợng
lớn nh các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác... Đối với
những doanh nghiệp này, việc tính giá thành sẽ đợc tiến hành bằng
cách trực tiếp tính ra tổng chi phí liên quan đến sản lợng hoàn thành
của từng loại sản phẩm, để từ đó tính ra đợc giá thành đơn vị của sản
phẩm.
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Giá trị
SPDD

đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
Giá thành đơn vị =
* Phơng pháp tổng cộng chi phí: đợc áp dụng với các doanh
nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ
phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay giai đoạn công nghệ.
Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản
xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng cộng chi phí sản
xuất của các giai đoạn sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z
1
+ Z
2
+ Z
3
+ ... + Z
n
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, may mặc...
16

* Phơng pháp hệ số: đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà

trong cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu
và một lợng lao động nhng đồng thời thu đợc nhiều loại sản phẩm
khác nhau, và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đ-
ợc mà phải tập hợp chung cho quá trình sản xuất. Theo phơng pháp
này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về
sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành
các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá
thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị
sản phẩm loại i
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi
loại sản phẩm i
= ( x )
Tổng giá thành
sản xuất các
loại sản phẩm
=
Giá trị
SPDD
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị

SPDD
cuối kỳ
* Phơng pháp tỷ lệ: phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh
nghiệp mà đối tợng tập chi phí là nhóm sản phẩm, dịch vụ cần dựa
vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch hoặc định mức, kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá
thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế đơn vị
sản phẩm loại i
=
Tỷ lệ chi phí =
Tổng giá thành sản xuất thực tế của các
loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch của các loại
sản phẩm
* Phơng pháp liên hợp: là phơng pháp áp dụng trong những doanh
nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất
17

sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng
pháp khác nhau nhu các doanh nghiệp đóng giày, may mặc... Trên thực
tế, kế toán có thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp với phơng pháp tổng
cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ...
Bên cạnh các phơng pháp tính giá thành nêu trên, còn một số
phơng pháp khác nh: phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ, ph-
ơng pháp tính giá thành sản phẩm phân bớc...
5.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và trình tự tính giá thành sản
phẩm.
5.3.1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình

tự hợp lý thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác,
kịp thời đợc. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng
ngành, nghề, từng doanh nghiệp, trình độ công tác quản lý và hạch
toán... Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản
xuất qua các bớc sau:
* Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho
từng đối tợng sử dụng.
* Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất
kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên
cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
* Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
loại sản phẩm có liên quan.
* Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong
doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có
những điểm khác nhau.
5.3.2. Trình tự tính giá thành sản phẩm.
18

Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất sản xuất kinh doanh và yêu
cầu của quản lý mà trình tự tính giá thành đợc vận dụng khác nhau
trong các doanh nghiệp, có thể khái quát việc tính giá thành sản
phẩm qua các bớc sau:
* Bớc 1: Tính giá phí của các nguyên vật liệu.
* Bớc 2: Tính giá phí nhân công.
* Bớc 3: Tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối
tợng tính giá thành liên quan.
* Bớc 4: Tính giá thành sản phẩm giá trị sản phẩm dở dang theo
phơng pháp thích hợp.
5.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định 1141 TC-
CĐKT ngày 01/11/1995 cho phép các doanh nghiệp đợc chọn một
trong hai phơng pháp là kiểm kê định kỳ hoặc kê khai thờng xuyên
để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên,
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều phải
thông qua 3 khoản mục phí là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí sản nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc theo dõi
các loại chi phí trên, cũng nh toàn bộ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp đợc thực hiện trên các hình thức sổ khácnhau, nhng hình thức
nào cũng có tài khoản tổng hợp.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc áp dụng đối với doanh
nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều loại hoạt
động sản xuất kinh doanh khác nhau.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp dụng đối với các doanh
nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản.
5.4.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai
thuờng xuyên.
5.4.1.1. Tài khoản sử dụng.
19

Để hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp xuất dùng cho sản xuất trong kỳ.
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo
sản phẩm.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không kết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài
khoản tính giá thành.

TK 621 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
(phân xởng, tổ đội sản xuất).
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
TK này dùng để tập hợp các khoản tiền luơng, tiền thởng, các
khoản trích theo lơng... của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản
tính giá thành.
TK622 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
* TK627- Chi phí sản xuất chung.
TK này dùng để theo dõi các khoản chi phí phục sản xuất, chế
tạo sản phẩm trong các phân xởng, tổ đội sản xuất.
Bên Nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
- Kết chuyển TK 621, 622, 627
20

TK627 đợc mở chi tiết theo từng phân xởng, tổ đội sản xuất,
gồm các tiểu khoản sau:
TK6271 - Chi phí nhân viên phân xởng.
TK6272- Chi phí vật liệu.
TK6273- Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6278- Chi phí khác bằng tiền.
* TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK này đợc sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, phục

vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang.
TK này đợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát
sinh chi phí hay loại sản phẩm, nhóm sản phẩm,... từng loại lao vụ,
dịch vụ... của bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh
doanh phụ.
Ngoài các tài khoản trên, để phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản
xuất, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác nh: TK142, TK335...
5.4.1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế
21

tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực
tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực
tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đ-
ợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ chi phí cho các đối tợng có
liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định
mức tiêu hao, theo hệ số, theo số lợng sản phẩm.
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tợng
=
Tiêu thức phân bổ

của từng đối tợng
x
Tỷ lệ
phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
- Xuất kho nguyên vật liệu chính sử dụng trực tiếp cho việc
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng).
Có TK152 (chi tiết tiểu khoản).
- Các loại vật liệu phụ, nhiên liệu... xuất dùng trực tiếp.
Nợ TK621 (chi tiết theo đối tợng).
Có TK152 (chi tiết tiểu khoản)
- Trờng hợp vật liệu nhập về xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
mà không qua kho.
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng).
Nợ TK 133 (nếu có VAT)
Có TK liên quan (111, 112, 331, 154...)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
từng đối tợng để tính giá thành.
22

Nợ TK154 (chi tiết theo đối tợng).
Có TK621 (chi tiết theo đối tợng).
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
5.4.1.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ,
dịch vụ nh tiền lơng chính, luơng phụ và các khoản phụ cấp có tính
chất lợng. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các
khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng
lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất
định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
trong kỳ.
Nợ TK622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK334 (tổng số tiền luơng phải trả cho CN trực tiếp
sản xuất).
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo một tỷ lệ nhất định.
Nợ TK622 (chi tiết theo đối tợng).
23
TK151, 152, 111... TK621 TK154
TK152
Vật liệu dùng trực tiếp
cho sản xuất
Kết chuyển CPVNLTT
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho

Có TK338 (3382, 3383, 3384).
- Với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh
sự biến động về chi phí giữa các kỳ, có thể tiến hành trích trớc tiền l-
ơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Nợ TK 622 (chi tiế theo đối tợng).

Có TK 335 (tiền lơng trích trớc).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản
tính giá thành theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Nợ TK154 (chi tiết theo đối tợng).
Có TK622 (chi tiết theo đối tợng).
24

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
5.4.1.4. Hạch toán chi phí trả trớc:
Chi phí trả trớc (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản
chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh của kỳ này mà đợc tính cho hai hay nhiều kỳ sau đó. Đây
là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân
chi phí phát sinh có tác động đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ
hạch toán. Thuộc chi phí trả trớc có thể gồm các khoản sau:
- Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ từ hai
lần trở lên.
- Lãi về thuê dài hạn tài sản cố định.
- Giá trị còn lại của tài sản cố định khi chuyển thành công cụ,
dụng cụ.
- Tiền thuê phơng tiện, mặt bằng kinh doanh trả trớc một lần.
- Dịch vụ mua ngoài trả trớc khác.
Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trớc phải đợc phân bổ hết
cho các đối tợng chịu chi phí trong năm (trừ trờng hợp chi phí trả tr-
ớc phát sinh ở tháng cuối năm hoặc còn liên quan đến các kỳ kinh
doanh của năm sau). Bởi vậy, việc tính và phân bổ chi phí trả trớc
25
TK151, 152, 111...
TK621TK154
TK152

Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Tiền lương phải trả
Các khoản tính theo lương
của công nhân sản xuất
công nhân trực tiếp

×