Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

34 Tổ chức kế toán và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng Thành Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.48 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở vật chất kỹ thật cho
nền kinh tế quốc dân sử dụng lợng vốn tích lũy rất lớn của xã hội, đóng góp
đáng kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn của nớc ngoài trong quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Trong xu hớng phát triển chung đặc biệt là
trong cơ chế thị trờng, lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh
cha từng có ở nớc ta. Điều đó có nghĩa là vốn đầu t cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề
đặt ra ở đây là quản lý vốn sao cho có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí,
thất thoát trong xây dựng cơ bản.
Chính vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
công tác hạch toán trọng tâm không thể thiếu đợc trong các doanh nghiệp đặc
biệt là trong các doanh nghiệp xây lắp. Thật vậy, việc quản lý chi phí sản xuất
ảnh hởng rất nhiều đến việc cạnh tranh trên thị trờng. Nếu quản lý tốt chi phí
sản xuất thì doanh nghiệp sẽ thu đợc lợi nhuận cao, doanh nghiệp sẽ phát triển,
còn nếu quản lý chi phí sản xuất không tốt thì lợi nhuận thấp, doanh nghiệp sẽ
phát triển trì trệ, yếu kém, có thể dẫn đến phá sản. Nh vậy chi phí sản xuất rất
quan trọng nó quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp.
Trong thời gian đợc thực tập tại công ty xây dựng Thành Nam, em đã đợc
tiếp xúc với việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công
ty, em đã thấy đợc tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong nền kinh tế thị trờng. Việc quản lý các chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của công ty rất hiệu quả đã mang lại cho công ty những thành
công trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp cạnh
tranh đợc với các doanh nghiệp khác để tồn tại và phát triển. Vì vậy công tác kế
toán của công ty ngày càng đợc hoàn thiện, phù hợp và đáp ứng đợc yêu cầu
ngày càng cao của công tác quản lý ở từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
1
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nên em đã chọn đề tài:


Tổ chức kế toán và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty Xây dựng Thành Nam
Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp vào nghiên cứu thực tế công việc này tại Công
ty Xây dựng Thành Nam - trên cơ sở đó phân tích những tồn tại nhằm góp phần
nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Bố cục đề tài gồm 3 phần
chính:
Phần I. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty xây dựng Thành Nam:
Phần III:Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của đơn vị.
Tuy nhiên đây là một đề tài hết sức rộng, phức tạp và do thời gian thực tập
ngắn cũng nh trình độ bản thân còn hạn chế nên bài viết cha thể giải quyết một
cách triệt để các vấn đề và cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất
định. Vì vậy, em rất mong đợc sự đóng góp của các thầy cô giáo và cán bộ kế
toán trong công ty để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo D-
ơng Hải Oanh và các cán bộ kế toán trong Công ty Xây dựng Thành Nam đã
giúp em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
phần 1.
các vấn đề chung về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị xây lắp .
I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình biến

đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các công
trình, hạng mục công trình, các sản phẩm lao vụ, dịch vụ...
Các yếu tố về t liệu sản xuất, đối tợng lao động dới sự tác động có mục
đích của sức lao động qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm, công
trình... Để đo lờng các hao phí mà các doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ hoạt
động kinh doanh là bao nhiêu nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ
yêu cầu quản lý. Mọi hao phí cuối cùng đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ
là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp xây lắp.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong công tác hạch toán, việc phân loại chi phí sản xuất một cách có khoa
học, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng. Mặt khác, phân loại chi phí sản xuất là
tiền đề của việc kiểm tra phân tích chi phí thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí
để hớng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong mỗi doanh nghiệp
có cách phân loại chi phí rất khác nhau. Hiện nay trong các doanh nghiệp xây
lắp có các cách phân loại nh sau:
3
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất thi công xây
lắp.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ
- Yếu tố tiền lơng và cá khoản phụ cấp theo lơng: Bao gồm tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp phải trả cho công nhân xây lắp.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Tổng số khấu hao tài sản cố định trong
kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ.

- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp theo lơng.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào việc sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là những chi phí khác bằng tiền cha đợc
phản ánh ở yếu tố trên.
b. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào việc tham gia chi phí sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí đợc
chia làm 3 loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ và quản lý.
- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đầu t tài chính
- Chi phí bất thờng: Gồm những chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay
khách quan đa tới.
c. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tợng.
4
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công xây
lắp, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng, Phụ cấp theo lơng và các
khoản trích theo lơng BHXH, BHYT,KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng sản xuất (không kể chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Ngoài ra khi
tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ sẽ bao gồm chỉ tiêu toàn bộ giá thành
sản xuất với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
d. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh

Dựa vào chức năng của các hoạt động trong quá trình sản xuất và chi phí
liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chi phí sản xuất kinh doanh đợc
chia làm 3 loại:
- Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng,
liên quan đến việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí tiêu thụ: Gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trinhg tiêu thụ
sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : Gồm những chi phí quản lý kinh doanh,
hành chính, những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
e. Phân loại theo cách ứng xử chi phí
Cách phân loại này đáp ứng nhu cầu kế hoạch, kiểm soát chi phí và chủ
động điều tiết các chi phí của nhà quản lý.
- Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận với mức độ
hoạt động. Biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm thì ổn định không thay đổi,
tổng biến phí thay đổi khi sản lợng thay đổi và biến phí bằng không khi không
hoạt động.
5
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
- Định phí: là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.
Tuy nhiên, định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp với m ức độ hoạt
động. Định phí một đơn vị sản phẩm khi sản lợng thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả yếu tố định phí lẫn biến phí
về điện, nớc, điện thoại. Chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, quá
mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
g. Một số cách phân loại chi phí khác.
- Phân loại theo khả năng kiểm soát đợc chi phí quản lý hay không của các
cấp quản lý.
- Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
+ Chi phí sản phẩm.
+ Chi phí thời kỳ.

II. ý nghĩa của công tác phân loại chi phí sản xuất trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc sản xuất kinh doanh.
- Là cơ sở giúp cho kế toán tập hợp các chi phí sản xuất.
- Thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
- Nhờ có chi phí sản xuất mới tạo ra đợc sản phẩm phục vụ cho lợi ích của
con ngời. Vì vậy ngời quản lý cần phải tận dụng tối đa chi phí sản xuất để hạ
thấp chi phí sản xuất.
- Việc quản lý chi phí sản xuất ảnh hởng rất nhiều đến việc cạnh tranh
trên thị trờng. Nếu quản lý tốt chi phí sản xuất thì doanh nghiệp sẽ thu đợc lợi
nhuận cao, doanh nghiệp sẽ phát triển, còn nếu quản lý chi phí sản xuất không
tốt thì lợi nhuận thấp, doanh nghiệp sẽ trì trệ, kém phát triển.
- Quản lý chi phí sản xuất tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp biết ngay đợc kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
- Quản lý tốt chi phí sản xuất sẽ giúp cho doanh nghiệp hạ giá thành sản
phẩm.
6
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
III. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
1. Giá thành sản phẩm.
Kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp sản
xuất hoàn thành đợc sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đáp ứng nhu
cầu của sản xuất, tiêu dùng của xã hội. Chi phí bỏ ra để sản xuất, cung cấp dịch
vụ hoàn thành gọi là giá thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm , dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thờng.
Giá thành sản xuất là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng sản
phẩm sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả
của hoạt động sản xuất.

2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau:
- Giá thành dự toán
- Giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế.
a. Giá thành dự toán
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài mang tính chất đơn
chiếc, do đó công trình và hạng mục công trình đều có giá dự toán riêng. Nh vậy
giá thành dự toán là tổng các chi phí dự toán.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán xây lắp sau thuế - thuế VAT - Thu nhập
chịu thuế tính trớc.
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế là chi phí công tác xây dựng lắp ráp các kết
cấu kiến trúc, lắp đặt máy móc, thiết bị sản xuất... giá trị dự toán xây lắp bao
gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thếu tính trớc và thuế giá
trị gia tăng.
7
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
b. Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch đợc xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một
xí nghiệp xây lắp nhất định, trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn
giá áp dụng trong xí nghiệp, giá thành kế hoạch đợc xác định:
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán = Mức hạ giá thành dự toán +
khoản bù chênh lệch vợt dự toán.
Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lợng bằng mức hạ giá
thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù chênh lệch dự toán để
trang trải các chi phí không tính đến trong dự toán.
Khi tính giá thành kế hoạch việc quan trọng là xác định đúng số tiết kiệm
do hạ giá thành dự toán nhờ các biện pháp kỹ thuật. Bằng cách tính toán các có
cứ kỹ thuật có thể tổng hợp đợc hiệu quả kinh tế do các biện pháp mang lại...
c. Giá thành thực tế:

Phản ánh toàn bộ giá thành thực tế để hoàn thành bàn giao khối lợng xây
lắp mà xí nghiệp nhận thầu.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà còn có
thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nh mất mát, bội chi vật t... do
những nguyên nhân chủ quan giữa bản thân xí nghiệp.
* Giữa 3 loại giá thành nói trên thờng có quan hệ với nhau về lợng nh sau:
Giá thành dự toán giá thành kế hoạch giá thành thực tế
Việc so sánh 3 loại giá thành này đợc dựa trên cùng một đối tợng tính giá
thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành
nhất định).
IV. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản xuất
và cơ sở tính giá thành sản xuất
8
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp cần
phải căn cứ vào các yếu tố nh tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm
quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, căn cứ vào việc xác định đôí tợng tính
giá, yêu cầu quản lý khả năng, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Nh vậy đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể có
thể đợc xác định là từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại,
toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân xởng sản
xuất, từng đôi sản xuất hay đơn vị nói chung, từng đơn đặt hàng, công trình,
hạng mục công trình.
Đối với doanh nghiệp nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về
tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất thờng đợc xác định là từng công trình hay hạng mục công trình.

2. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần đợc tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định đợc giá
từng thực tế từng loại sản phẩm đã đợc hoàn thành. Xác định đối tợng tính gai
thành là công việc đầu tiên trong công việc tính giá thành sản phẩm . Bộ phận kế
toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản
phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất...để xác định đối t-
ợng tính giá thành cho phù hợp.
9
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tợng tính giá thành thờng trùng với đối
tợng tính tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là : công trình, hạng mục công trình
hay khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
3. Cơ sở xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán chi phí sản xuất xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu,
mở và ghi sổ kế toán.
Căn cứ để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm của cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng,đặc điểm
thơng phẩm...)
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
4. Cơ sở để xác định đối tợng tính giá thành.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.

- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+ Xét về mặt tổ chức sản xuất:
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (công ty xây dựng cơ bản) thì từng sản
phẩm, từng công việc là đối tợng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản xuất lớn thì
mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành.
+Xét về quy trình công nghệ sản xuất:
10
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
Nếu quy mô công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành là
thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng
tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế
biến.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng
tính giá thành có thể là bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn
chỉnh.
5. ý nghĩa của công tác tập hợp chi phí sản xuất:
- Giúp cho các kế toán viên tập hợp chi tiết các đối tợng tập hợp chi phí.
- Giúp cho doanh nghiệp biết đợc lợng chi phí mà doanh nghiệp mình ỏ ra
để thi công công công trình, tìm ra biện pháp điều chỉnh thích hợp.
6. ý nghĩa của công tác tính giá thành:
- Giúp cho doanh nghiệp xác định đợc kết quả kinh doanh.
- Giúp cho công tác thanh quyết toán công trình, hạng mục công trình.
V. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo từng đối t-

ợng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời
những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã
quy định, xác định đúng đắn trị giá của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thích hợp để tính toán giá thành, giá thành
đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng
kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
11
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các
cấp quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức,
dự toán chi , phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch giá
thành sản phẩm . Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm .
VI. Kế toán chi phí sản xuất.
1. Các tài khoản kế toán sử dụng.
a. Tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển
sang tài khoản 154.
Kết cấu TK621:
- Bên nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thi
công xây lắp, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Bên có: Kết chuyển vào TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
TK621 cuối kỳ không có số d, tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng
đối tợng tính giá thành.
b. Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của
công nhân sản xuất xây lắp trực tiếp (bao gồm tiền lơng, tiền thởng, và các
khoản phải trả khác có tính chất lơng của công nhân xây lắp. Cuối kỳ kết

chuyển sang tài khoản 154, tài khoản 622 (chi phí nhân công trực tiếp), không
phản ánh chi phí trích 19% (BHXH, BHYT,KPCĐ).
Kết cấu tài khoản 622:
- Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
- Bên có: kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154
12
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
Tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp không có số d.
c. Tài khoản 623 chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp
cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng cho những doanh
nghiệp xây lắp tổ chức thi công xây lắp hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng
máy (doanh nghiệp xây lắp có đội xe máy, đội xây lắp ...)
- Nếu doanh nghiệp thực hiện hoàn toàn bằng máy ( sản xuất chính là máy
thi công) thì mọi chi phí sản xuất cho máy tập hợp hoạt động tập hợp vào tài
khoản 621,622,627 cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
- Không hạch toán vào tài khoản 623 chi phí về trích KPCĐ, BHXH,
BHYT tính theo lơng công nhân điều khiển máy (hạch toán vào Tài khoản 627)
Kết cấu tài khoản 623 chi phí sử dụng máy thi công
- Bên nợ: chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ (nhiên liệu, tiền
lơng, khấu hao. chi phí bảo dỡng sửa chữa máy thi công).
- Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào Tài khoản 154
Tài khoản 623 không có số d
+ Tài khoản 623 có các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6231: Chi phí nhân công- Dùng để phản ánh tiền lơng chính và
phụ của công nhân điều khiển máy (Tài khoản này không phản ánh trích 19%
theo lơng).
Tài khoản 6232: chi phí vật liệu - phản ánh chi phí nhiên liệu xăng dầu,
các vật liệu khác.

Tài khoản 6234: chi phí khấu hao máy thi công
Tài khoản 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài Thuê sửa chữa, bảo hiểm xe
máy, chi phí điện nớc, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
Tài khoản 6238: chi phí bằng tiền khác.
13
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
d. Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung :
Tài khoản này để tập hợp tất cả các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc
phục vụ sản xuất thi công, quản lý sản xuất, chê tạo sản phẩm phát sinh trong
kỳ, trong các phân xởng, các bộ phận, đội sản xuất thi công xây lắp (đây là
khoản chi phí chung cho cấp công trờng).
Kết cấu Tài khoản 627
- Bên nợ: tập hợp các chi phí sản xuất xhung phát sinh thuộc phạm vi công
trờng, đội xây lắp, phân xởng sản xuất công nghiệp.
- Bên có: kết chuyển chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc cho các đối t-
ợng tính giá thành.
Tài khoản 627 không có số d.
+ Tài khoản 627 gồm các Tài khoản cấp 2 sau:
Tài khoản 6271: chi phí nhân viên phân xởng, đội xây lắp, công trờng xây
dựng.
Tài khoản 6272: chi phí vật liệu phục vụ thi công
Tài khoản 6273: chi phí dụng cụ, công cụ phục vụ sản xuất thi công thuộc
phạm vi công trờng, phân xởng sản xuất.
Tài khoản 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc phạm vi công tr-
ờng, phân xởng.
Tài khoản 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài: điện nớc..
Tài khoản 6278: chi phí bằng tiền khác.
2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
14

Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
VII. Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang.
Xác định sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là tính toán,
xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở dang
cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm một cách chính xác trớc hết phải kiểm kê khối l-
ợng sản phẩm, công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng
đắn khôi lợng sản phẩm hoàn thành so với khối lợng xây lắp hoàn thành theo
quy ớc của từng giai đoạn thi công để xác định đợc khối lợng công tác xây lắp
dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lợng của công tác kiểm kê khối lợng công tác xây lắp dở dang có ảnh
hởng lớn đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở dang và tính giá
thành.
Đặc điểm của xây dựng cơ bản là có kết cấu rất phức tạp do đó việc xác
định chính xác mức độ hoàn thành của nó là rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản
phẩm làm dở dang, kế toán cần kết hợp với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức
lao động để xác định đợc mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang
một cách chính xác.
Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã tổng hợp đợc, kế toán tiến
hành đánh giá sản phẩm làm dở dang.
1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán.
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng dở dang cuối kỳ đợc
xác định theo công thức:
15
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2

+
ì

+

2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỉ lệ sản phẩm hoàn thành tơng
đơng
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm dở dang
của công tác lắp đặt. Theo phơng pháp này chi phí thực tế khối lợng lắp đặt dở
dang cuối kỳ đợc xác định nh sau:
3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
đợc tính theo công thức:
16
Chi phí thực
tế của khối lư
ợng dở dang
cuối kỳ
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trongkỳ
Chi phí của khối lư
ợng xây lắp hoàn
thành bàn giao trong
kỳ
=
Chi phí
khối lư

ợng xây
lắp dở
dang
cuối kỳ
theo dự
toán
x
Chi phí theo
dự toán khối
lượnglắp đặt
dở dang cuối
kỳ đã tính
theo sản lư
ợng hoàn
thành tương
đương
Chi phí
thực tế
của khối
lượng
lắp đặt
dở dang
cuối kỳ
chi phí thực tế của
khối lượng lắp đặt
dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của
khối lượng lắp đặt
thực hiện trong kỳ
+

Chi phí của khối lư
ợng lắp đặt bàn giao
trong kỳ theo dự
toán
+
Giá trị dự toán của
khối lượng lắp đặt
dở dang cuối kỳ
x
=
Chi phí
thực tế
của khối
lượng
xây lắp
dở dang
cuối kỳ
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao
trong kỳ
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ

Giá trị
dự toán
của
khối lư
ợng
xây lắp
dở
dang
cuối kỳ
+
+
x
=
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
Ngoài ra đối với một số công việc nh: nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc
xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng đ-
ợc bên chủ đầu t thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ giá trị sản phẩm làm dở
dang cuối kỳ chính là toán bộ chi phí sản xuất phát sinh thực tế từ khi thi công
đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
VIII. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng
trong sản xuất xây lắp.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu
về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của
sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo yếu tố hoặc khoản mục giá thành
trong kỳ tính giá thành đã đợc xác định.
Trong đó kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải
tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành và mối quan hệ giữa
các đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn,
sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá thành cho

từng đối tợng.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính giá
thành sau:
1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (hay phơng pháp trực tiếp)
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các xí nghiệp xây lắp có số lợng công
trình, giai đoạn công việc ít nhng tờng có khối lợng loán, chu kỳ sản xuất tơng
đối ngăn, không có hoặc chỉ có một số ít sản phẩm dở dang.
Giá thành từng công trình, giai đoạn công việc hoàn thành theo phơng
pháp xác định bằng cách cộng tất cả các chi phí sản xuất đã tập hợp cho công
trình giai đoạn công việc đó.
17
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
Công thức tính: Z = C
Trong đó:
- Z: là tổng giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp.
- C: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng.
Nếu đầu kỳ và cuối kỳ có sản phẩm dở dang thì công thức tính nh sau:
Z = C + DĐK - DCK.
Trong đó:
DĐK: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
DCK: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này thích hợp khi thực hiện các công trình, giai đoạn công việc
phức tạp.
Đối tợng tính giá thành của phơng pháp này là sản phẩm của mỗi đơn đặt
hàng.
Đặc điểm của phơng pháp này là tất cả các chi phí sản xuất đều đợc tập
hợp theo mỗi đơn đặt hàng không kể sản phẩm ghi trong đơn đặt hàng nhiều hay
ít, cũng không kể trình độ phức tạp của sản xuất sản phẩm đó nh thế nào. Khi
bắt đầu sản xuất theo mỗi đơn đặt hàng, bộ phận kế toán mở ra một bằng chi tiết

tính riêng các chi phí sản xuất theo từng khoản mục giá thành.
Trong hạch toán hàng ngày, các chi phí sản xuất cơ bản đợc căn cứ trực tiếp
vàp chứng từ gốc ghi trực tiếp vào từng đơn đặt hàng. Các chi phí gián tiếp, chi
phí chung thờng là nơi tập hợp theo từng nơi phát sinh ra chi phí đó, sau đó định
kỳ sẽ phân bổ vào giá thành của đơn đặt hàng có liên quan theo một tiêu chuẩn
nhất định.
Tổng giá thành của mỗi đơn đặt hàng đợc xác định sau khi mỗi đơn đặt
hàng này đợc hoàn thành xong. Việc định giá nh vậy không định kỳ, kỳ tính giá
18
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
thành nhất trí với chu kỳ sản xuất nhng không nhất trí với kỳ báo cáo của hoạch
toán.
Trong trờng hợp đơn đặt hàng làm xong mới tính giá thành nên trên lý luận
thì phơng pháp đơn đặt hàng không cần đánh giá riêng sản phẩm dở dang. Trong
trờng hợp này có ba phơng pháp đánh giá sản phẩm đã làm xong:
+ Căn cứ theo giá thành kế hoạch để đánh giá.
+ Nếu trớc kia xí nghiệp đã xây lắp sản phẩm tơng tự thì căn cứ theo giá
thực tế trớc kia và tham khảo những thay đổi của điều kiện sản xuất hiện tại để
đánh giá.
Thống kê và đánh giá đúng mức phần đơn đặt hàng cha kết thúc để tính ra
giá thành của của sản phẩm đã hoàn thành.
* Trình tự các bớc tiến hành nh sau:
B ớc 1 : Trớc khi khởi công xây dựng theo hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng
bộ phận kế hoạch kinh doanh lập bảng kế hoạch chi tiết thi công có ký hiệu
công trình, đơn đặt hàng có liên quan (vật t, tài chính, lao động). Căn cứ vào
bằng này bộ phận kế toán mở cho mỗi đơn đặt hàng một bằng tính giá thành chi
tiết theo khoản mục giá thành.
B ớc 2 : các chứng từ ghi vào chi phí sản xuất đều cần ghi rõ số hiệu các đơn
đặt hàng và đợc bảo quản riêng cho từng đơn đặt hàng ( hoặc từng hợp đồng).
B ớc 3 : Cuối thàng kế toán tính giá thành lập bảng tổng hợp và phân bổ các

chi phí theo đơn đặt hàng. Các chi phí sản xuất trực tiếp đợc tập hợp ngay, còn
các chi phí chung, chi phí gián tiép liên quan đến nhiều đơn đặt hàng phải phân
bổ theo tiêu thức thích hợp. Căn cứ vào bằng phân bổ chi phí sản xuất để ghi vào
bảng tính giá thành chi tiết của các đơn đặt hàng theo khoản mục giá thành.
B ớc 4 : Sau khi đơn đặt hàng đã hoàn thành các đối tợng xây dựng làm giấy
báo hoàn thành, lập biên bản nghiệm thu công trình hoặc biên bản đánh giá
công trình dở dang, bộ phận kế toán tiến hành tính giá thành của từng đơn đặt
hàng đã hoàn thành.
19
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
Phơng pháp đơn đặt hàng cũng tơng đối đơn giản nhng cũng có một số hạn
chế:
+ Kỳ tính giá thành không nhất trí với kỳ báo cáo. trong bảng tính giá
thành của sản phẩm không phản ánh riêng các chi phí sản xuất đã chi ra trong
tháng trớc, do đó giá thành thựctế của đơn đặt hàng đã hoàn thành xong trong
kỳ báo cáo hạch toán khoong thể phản ánh riêng kết quả hoạt động sản xuất
trong kỳ đó.
+ Phơng pháp đơn đặt hàng tập hợp các chi phí sản xuất theo toàn bộ đơn
đặt hàng, do đó chi phí chi phí thể biết đợc là toàn bộ giá thành thực tế của toàn
đơn đặt hàng là cao hơn hay thấp hơn giá thành kế hoạch. Nh vậy khó phân tích
nguyên nhân tăng giảm giá thành từng loại sản phẩm.
3. Phơng pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng đối với các xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng đợc tập hợp
nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc xác định bằng cách tổng hợp tất cả các chi
phí sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công
trình.
Z = DDK + (C
1
+C

2
+....+ C
n
) DCK
Trong đó:
- Z: giá thành sản phẩm xây lắp.
- C
1
,....C
n
: là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất xây dựng hay từng
giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Phơng pháp tính giá thành này tơng đối dễ dàng chính xác. Với phơng pháp
này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi tiết cho từng công việc, từng hạng
mục công trình. Bên cạnh chi phí trực tiếp đợc tập hợp ngay, các chi phí gián
tiếp (chi phí chung) phải đợc phân bổ theo tiêu thức nhất định.
20
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
4. Phơng pháp định mức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (phơng
pháp định mức).
Phơng pháp này vận dụng một cách có hiệu quả u việt của nền kinh tế kế
hoạch và trên cơ sở hệ thống định mức để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Giá thành thực tế của sản phẩm đợc xác định theo công thức:

Để vận dụng phơng pháp này một cách có hiệu quả đòi hỏi: Quy trình sản
xuất sản phẩm của xí nghiệp đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn
định. Xí nghiệp đã xây dựng đợc các định mức vật t, lao động có căn cứ kỹ thuật
và tơng đối chính xác. Chế độ quản lý theo định mức kiện toàn ở tất cả các
khâu, đội xây dựng các chức năng quản lý có liên quan đã đi vào nề nếp, trình

độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tơng
đối vững vàng. Đặc biệt là hạch toán ban đầu có sự quản lý chặt chẽ từ các giám
đốc đén các phòng ban, tổ đội sản xuất, quyết tâm thực hiện phơng thức quản lý
mới. Cán bộ công nhân viên trong toàn xí ghiệp phải có tinh thần làm chủ tập
thể, ý thức kỷ luật, chấp hành nghiêm túc chế độ hạch toán ban đầu.
Phơng pháp đợc tiến hành nh sau:
+ Tính giá thành định mức của sản phẩm:
Giá thành định mức của sản phẩm đợc căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ
thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trờng hợp cụ thể mà giá thành định
mức bao gồm giá thành định mức của các bộ phận, chi tiết cấu thành nên sản
phẩm hoặc giá thành định mức của nửa thành phẩm của từng giai đoạn công
nghệ, từng phân xởng tổng cộng lại hoặc cũng có thể tính riêng cho sản phẩm .
+ Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức:
21
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm

Chênh
lệch định
mức
Thay đổi
định
mức

Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2

Vì giá thành định mức tính theo các định mức hiện hành do vậy khi có sự
thay đổi định mức cần phải tính toán lại theo định mức. Việc tính toán thay đổi
định mức thờng đợc tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do
thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với sản phẩm dở dang đầu kỳ (cuối kỳ
trớc) là theo định mức cũ. Số chênh lệch do thay đổi định mức bằng định mức cũ
trừ đi định mức mới.
+ Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức là chêch lệch do tiết kiệm
hoặc vợt chi. Việc xác định chênh lệch do thoát ly định mức đợc tiến hành theo
các phơng pháp khác nhau tùy thuộc vào từng khoản mục chi phí, song số chênh
lệch do thoát ly thờng đợc xác định nh sau:
+ Tính giá thành thực tế của sản phẩm : Sau khi đã tính toán đợc giá thành
định mức, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức.
5. Phơng pháp tỷ lệ
Đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm,
nhng đối tợng tính giá thành lại là từng sản phẩm. Trong trờng hợp này phải căn
cứ vào tổng chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch jhoặc tổng chi phí dự toán
của các hạng mục công trình có liên quan để xác định tỉ lệ phân bổ, thông thờng
tỷ lệ phân bổ là:
6. Phơng pháp hệ số.
Cách tính giá thành sản phẩm theo hệ số đợc áp dụng trong trờng hợp cùng
quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu và kết quả
đợc dồng thời nhièu loại sản phẩm chính khác nhau.
22
Chi phí thực tế
(theo từng khoản mục)
Chi phí định mức
(theo từng khoản mục)
Chênh lệch do
thoát ly định mức
=

Giá thành thực tế
sản phẩm
Tỷ lệ điều chỉnh
(tỷ lệ phân bổ)
Giá thành kế hoạch
(hay dự toán)
x
=
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
Đối tợng hạch toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí sản xuất (do
loại sản phẩm) còn đối tợng tính giá thành lại là từng loại sản phẩm do quy trình
công nghệ sản xuất đã thực hiện.
Nội dung phơng pháp :
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi
loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặ trng tiêu biểu nhất
(hoặc thông dụng) làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ bằng 1 (hệ số giá thành sản
phẩm bằng 1).
- Căn cứ vào sản lợng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số
giá thành đã quy định để tính quy đổi sản lợng từng loại ra sản lợng sản phẩm
tiêu chuẩn sản lợng có hệ số giá thành bằng 1.
Tính giá thành thực tế một đơn vị sản phẩm đã quy đổi theo công thức:
Phơng pháp này phù hợp với các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng.
Chơng II
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở đơn vị.
23
Giá thành thực tế một
sản phẩm chuẩn
Tổng chi phí thực tế cho toàn
bộ sản phẩm đã hoàn thành

Tổng số sản lượng sản phẩm đã
quy đổi về sản phẩm hệ số 1
=
Giá thành thực tế của
sản phẩm cần tính
Giá thành thực tế của
sản phẩm tiêu chuẩn
Hệ số
giá thành
= x
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
I. Đặc điểm chung của đơn vị.
- Tên công ty: công ty xây dựng Thành Nam
- Tên đối ngoại: Thanh Nam contruction engineering Co., Ltd
- Tên viết tắt: Cotana
- Ngày thành lập: 1/6/1993
- Trụ sở: 21/199 đờng Trờng Chinh Hà Nội.
- Hình thức sở hữu vốn: Vốn ngân sách, vốn tự có, vốn vay.
- Hình thức hoạt động: Xây dựng và thiết kế các công trình xây dựng dân
dụng và công nghiệp.
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 514 trong đó nhân viên quản lý là 44 ng-
ời.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp:
a. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty xây dựng Thành Nam đợc thành lập theo quyết định số 00803/GP-
UP do UBND cấp ngày 08/03/1994. Đăng ký kinh doanh số 040984 UBND
thành phố Hà Nội cấp ngày 04/06/1993.
*Có chức năng thực hiện các công việc xây dựng gồm:
- Đào đắp đất đá, nề mộc, bê tông, gia công các cấu kiện sắt thép trong xây
dựng.

- Lắp đặt trang thiết bị điện, điện lạnh, nớc; trang trí nội, ngoại thất và tạo
cảnh quan kiến trúc công trình.
*Thực hiện xây dựng các công trình gồm:
- Sửa chữa cải tạo, xây dựng mới công trình dân dụng.
- Xây dựng công trình công nghiệp.
- Xây dựng công trình hạ tầng.
- Xây dựng công trình giao thông.
24
Chuyên đề thực tập Lê Thu Hờng Lớp 32K2
Công ty xây dựng Thành Nam với một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình
độ cao, nhiều kinh nghiệm thi công. Bao gồm:
- 44 tiến sĩ, kỹ s, kiến trúc s, cử nhân kinh tế.
- 470 công nhân thuộc lực lợng lao động thờng xuyên của công ty.
Công ty xây dựng Thành Nam đợc sự hỗ trợ có hiệu quả của trờng Đại học Xây
Dựng Hà Nội, do đó công ty có thể giải quyết những vấn đề phức tạp của thực tế
sản xuất nhờ một đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về kỹ thuật xây dựng.
Việc ứng dụng kỹ thuật tin học vào việc lập dự án thiết kế thi công, quản lý
thi công, hoàn công, quản lý tài chính, kế toán và văn phòng đã đợc công ty
triển khai và ứng dụng có hiệu quả trongnhiều năm vừa qua.
Bên cạnh đó công ty còn có một hệ thống các xởng sản xuất trực thuộc.
Bao gồm:
- Xởng sản xuất và gia công đồ gỗ.
- Xởng sản xuất và gia công hệ thống thông gió, điều hoà nhiệt độ.
- Xởng sản xuất và gia công kết cấu thép, nhôm kính, Inox.
Công ty có một hệ thống máy móc, thiết bị ngoại nhập tơng đối hiện đại đủ
sức đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đa dạng hiện nay:
- Máy móc vận chuyển.
- Thiết bị nâng (gồm các loại vận thăng và cần cẩu).
- Thiết bị thi công các hệ thống điện - điều hoà thông gió.
- Thiết bị thi công hệ thống nội thất và sản xuất đồ gỗ, thép, nhôm kính...

Công ty xây dựng Thành Nam đã và đang thực hiện thi công nhiều công
trình thuộc chủng loại, đòi hỏi kỹ thuật đa dạng và phức tạp. Bao gồm:
- Xây dựng các công trình dân dụng nhà cao tầng và hệ thống xử lý móng
phức tạp.
- Xây dựng khách sạn bao gồm phòng ngủ; văn phòng cho thuê; khu công
nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Trang trí nội thất; cung cấp đồ gỗ.
25

×