Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

41 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.24 KB, 87 trang )


Mục lục
Lời nói đầu
Ch ơng 1
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng giao thông
1.1. Những vấn đề chung về kế toán trong doanh nghiệp xây dựng giao thông:........
6
1.1.1.Các định nghĩa của kế toán.
..............................................................................................................................
6
..............................................................................................................................
1.1.2. Công dụng của kế toán.
.....................................................................................................................................
6
1.1.3. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng giao thông.
..............................................................................................................................
7
1.1.4. Các nguyên tắc kế toán và yêu cầu kế toán cơ bản.
..............................................................................................................................
26
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
dựng giao thông:..........................................................................................................
29
1.2.1. Chi phí sản xuất.
..............................................................................................................................
29
1.2.2. Giá thành sản phẩm.
..............................................................................................................................
32
1.2.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong


doanh nghiệp xây dựng giao thông.

1

..............................................................................................................................
35
1.2.4. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng giao thông.
..............................................................................................................................
36
Ch ơng 2
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ
phần xây dựng 12 Thăng Long
2.1. Đặc điểm chung và quá trình hình thành, phát triển của Công ty:......................
58
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
.....................................................................................................................................
58
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
.....................................................................................................................................
60
2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý.
.....................................................................................................................................
61
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán.
.....................................................................................................................................
63
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long :
..............................................................................................................................

66
2.2.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính tính giá thành sản phẩm.
.....................................................................................................................................
66
2.2.2. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty.

2

.....................................................................................................................................
67
2.2.3. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long :
...................................................................................................................
69
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
.....................................................................................................................................
69
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
.....................................................................................................................................
75
2.2.3.3. Kế toán chi phi sử dụng máy thi công.
.....................................................................................................................................
81
2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
.....................................................................................................................................
88
2.2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
.....................................................................................................................................
92
2.2.3.6. Tính giá thành sản phẩm.

.....................................................................................................................................
95
Ch ơng 3
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ
phần xây dựng 12 Thăng Long
3.1. Những nhận xét chung về công tác kế toán của Công ty:....................................
99
3.1.1. Ưu điểm.
.....................................................................................................................................
99

3

3.1.2. Nhợc điểm.
.....................................................................................................................................
100
3.2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty.
..............................................................................................................................
101
Kết luận

4

Lời nói đầu
Trong những năm tơng lai, sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế ở nớc ta
đòi hỏi Giao thông vận tải phải đi trớc một bớc nhằm đáp ứng công cuộc Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc. Do đó nhu cầu đẩy mạnh xây dựng công trình
giao thông nổi lên thành một vấn đề bức bách và đi liền với nó là một nhu cầu lớn

vế vốn đầu t.
Vấn đề đặt ra là phải làm sao để quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình
trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản phải trải qua nhiều
khâu (Thiết kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu...), địa bàn sản xuất luôn thay đổi,
thời gian thi công kéo dài có khi lên tới vài năm. Hàng loạt các biện pháp đợc đề
ra trong đó có việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Thật vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan
trọng. Nắm bắt đợc chính xác hai chỉ tiêu này giúp Nhà nớc có cơ sở để kiểm soát
vốn đầu t xây dựng cơ bản và thu thuế; Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có
cách nhìn đúng đắn hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình,
thấy rõ hiệu quả quản lý trong thời gian trớc và kịp thời đa ra các quyết định nhằm
điều chỉnh và định hớng lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình để hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, trong thời gian học tập tại trờng và thực tập tại công ty cổ phần
xây dựng 12 Thăng Long em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và chọn làm đề tài tốt
nghiệp:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây dựng giao thông.
Thông qua việc nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này em muốn tìm ra những
mặt tích cực cần phát huy và hạn chế những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhằm góp một phần nhỏ để hoàn

5

thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm nói riêng tại công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp xây dựng giao thông.
Chơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung
và kế toán chi phí sản xuất _ tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng
12 Thăng Long.

6

Ch ơng 1:
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng giao thông
1.1. Những vấn đề chung về kế toán trong doanh nghiệp xây dựng
giao thông:
1.1.1. Các định nghĩa của kế toán:
* Định nghĩa cơ bản của kế toán:
Liên đoàn quốc tế về kế toán đã có định nghĩa cơ bản về kế toán nh sau: Kế
toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp theo một cách riêng có bằng
những khoản tiền, các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính
chất tài chính và trình bầy kết quả của nó.
* Các định nghĩa hiện đại của kế toán:
_ Kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh.
_ Kế toán là một hoạt động phục vụ với chức năng là cung cấp các thông tin
định lợng chủ yếu về bản chất tài chính, về các tổ chức kinh tế mà chúng đợc dự
định để sử dụng hữu ích trong việc ra các quyết định kinh tế.
_ Kế toán là một hoạt động phục vụ đợc thiết lập để cộng dồn, đo lờng và
giao tiếp các thông tin tài chính về các tổ chức, để giúp các cá nhân ra quyết định
kinh tế tốt hơn.
1.1.2. Công dụng của kế toán:
_ Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: sử dụng các thông tin kế toán để lập

các mục tiêu cho doanh nghiệp của họ, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu đó
và đề ra các quyết định để điều chỉnh những hoạt động của họ sao cho có lợi nhất.
_ Đối với các ông chủ: những ngời sở hữu doanh nghiệp ( các cổ đông trong
công ty cổ phần, những ngời góp vốn trong công ty TNHH hay những ngời đại
diện Nhà nớc trong các công ty quốc doanh) quan tâm doanh nghiệp làm ăn có lãi
hay không, nhiều hay ít và để quyết định chia lợi nhuận. Thông qua các thông tin
kế toán để đánh giá ngời quản lý, lãnh đạo công ty có tốt hay không? Có nên cho
họ tiếp tục hay bãi miễn chức của họ để thay ngời khác.

7

_ Đối với những ngời cung cấp tín dụng và hàng hoá: các ngân hàng, các
công ty tài chính cũng nh các nhà cung cấp hàng hoá, trớc khi cho doanh nghiệp
vay tiền hay cung cấp hàng hoá họ cần phải biết đợc khả năng tài chính của doanh
nghiệp nh thế nào? Doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ khi đến hạn hay không?
Tất cả những thông tin đó đều phải sử dụng thông tin kế toán.
_ Đối với các nhà đầu t trong tơng lai: các nhà đầu t là những ngời cung cấp
vốn cho doanh nghiệp hoạt động với hy vọng thu đợc lãi cao hơn lãi gửi ngân hàng
và càng cao càng tốt. Do vậy, trớc khi đầu t họ cần có những thông tin tài chính về
doanh nghiệp, về công ty mà họ có ý định đầu t. Doanh nghiệp đó những năm gần
đây có lãi lỗ thế nào? Tiềm lực tài chính thực sự của doanh nghiệp ra sao, có vững
chắc không?
_ Đối với các cơ quan thuế: các cơ quan thuế địa phơng và trung ơng dựa trên
nền tảng cơ bản là số liệu kế toán của doanh nghiệp để tính thuế ( có sự kiểm tra,
xem xét và điều chỉnh).
_ Đối với các cơ quan của chính phủ: cần các số liệu kế toán để tổng hợp cho
nghành, cho nền kinh tế và trên cơ sở đó để đa ra các chính sách kế toán phù hợp,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
_ Đối với các tổ chức phi lợi nhuận: nh các nhà thờ, các cơ quan chính phủ,
trờng học mà hoạt động của nó không nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Các tổ chức

này vẫn phải vận dụng kế toán gần giống nh các tổ chức kinh doanh vì đều phải
lập kế hoặch, lập và ghi chép về lơng, trả tiền các chi phí...tất cả đều phải thực
hiện công việc kế toán.
_ Đối với các đối tợng sử dụng khác: các nhân viên, công đoàn có thể đa ra
các yêu cầu về lơng dựa trên cơ sở thông tin kế toán chỉ ra thu nhập cuả nhân viên
và số lãi của doanh nghiệp. Các học sinh, sinh viên tìm hiểu về kế toán để học vì
sau này họ sẽ phải làm những công việc này...
1.1.3. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng giao thông:
1.1.3.1. Nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng
giao thông:

8

Công tác kế toán trong một doanh nghiệp xây dựng giao thông
bao gồm các nội dung sau:
a_ Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:
* Chứng từ kế toán là các tài liệu ghi chép số liệu phát sinh ở khâu đầu tiên của
một nghiệp vụ kinh tế. Tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp khi
đợc hình thành và trớc khi ghi sổ sách kế toán đều phải có chứng từ hợp lệ gọi là
chứng từ ban đầu hay chứng từ gốc.
Chứng từ kế toán phải đợc ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng sự thật về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải có đầy đủ chữ ký của những ngời chịu trách
nhiệm theo tinh thần của mỗi loại chứng từ.
Chứng từ có thể phát sinh từ bên ngoài doanh nghiệp do đơn vị, cá nhân khác
cung cấp (nh các hoá đơn mua hàng của ngời bán, các hoá đơn tiền điện, tiền nớc,
tiền điện thoại,...); Có thể phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp từ bộ phận chức
năng này luân chuyển đến bộ phận chức năng khác ( nh các phiếu xuất kho
nguyên vật liệu từ bộ phận kế toán vật liệu chuyển sang bộ phận kế toán giá thành,
các phiếu chi ở bộ phận kế toán chuyển sang bộ phận thủ quỹ...); Có thể phát sinh
trong từng bộ phận chức năng riêng biệt giao thẳng cho phòng kế toán tổng hợp

( nh các bảng thanh toán tiền lơng của bộ phận kế toán tiền lơng, các bảng tính
khấu hao TSCĐ của bộ phận kế toán TSCĐ).
* Hệ thống chứng từ trong doanh nghiệp xây dựng giao thông bao gồm 2
loại:
_ Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc: Là hệ thống chứng từ phản
ánh các hoạt động kinh tế tài chính có mối quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân
hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính phổ biến rộng rãi. Chứng từ kế toán
thống nhất bắt buộc đợc Nhà nớc ban hành áp dụng thống nhất cho tất cả các đơn
vị nh: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hoá đơn bán hàng các loại, phiếu
thu, phiếu chi...
_ Hệ thống chứng từ kế toán hớng dẫn: Là hệ thống chứng từ kế toán phản ánh
các hoạt động kinh tế tài chính có mối quan hệ kinh tế nội bộ đơn vị, có tính chất
riêng biệt, không phổ biến. Chứng từ kế toán hớng dẫn đợc Nhà nớc hớng dẫn các
chỉ tiêu ( yếu tố) đặc trng của nghành, các thành phần kinh tế, các đơn vị có thể

9

thêm bớt các chỉ tiêu cho phù hợp với yêu Cầu quản lý của nghành, của đơn vị nh-
ng phải đảm bảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ kế toán.
* Những yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán phải có các chỉ tiêu đặc trng cho nghiệp vụ kinh tế về nội
dung, quy mô, thời gian, địa điểm. Các chỉ tiêu đặc trng nói trên gọi là các yếu tố
của chứng từ kế toán. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán là các yếu tố tạo nên
nội dung cơ bản của chứng từ, hay nói cách khác các yếu tố cơ bản của chứng từ
kế toán là những yếu tố bắt buộc mà bất kỳ chứng từ kế toán nào cũng phải có.
Đối với các chứng từ ban đầu ( chứng từ gốc), các yếu tố cơ bản bao gồm:
_ Tên gọi của chứng từ.
_ Ngày lập chứng từ và số hiệu chứng từ.
_ Nội dung tóm tắt của nghiệp vụ kinh tế.
_ Tên, địa chỉ, chữ ký và dấu ( Nếu có) của đơn vị, bộ phận, cá nhân có liên

quan đến nghiệp vụ kinh tế trong chứng từ.
_ Các đơn vị đo lờng cần thiết.
Ngoài những yếu tố cơ bản có tính chất bắt buộc đối với các loại chứng từ
kế toán, chứng từ kế toán còn có các yếu tố bổ sung có thể giống nhau hoặc khác
nhau đối với các loại chứng từ kế toán khác nhau.
* Tổ chức luân chuyển chứng từ:
Chứng từ kế toán sau khi đã kiểm tra và hoàn chỉnh cần đợc tổ chức luân
chuyển đến các bộ phận, đơn vị, cá nhân có liên quan phục vụ cho việc ghi sổ kế
toán.
Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu quản lý đối với từng loại
nghiệp vụ kinh tế phản ánh trong chứng từ, căn cứ vào yêu cầu tổ chức hệ thống
thông tin trong đơn vị để xác định một cách khoa học đờng đi của chứng từ, đảm
bảo chứng từ kế toán thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra.
* Bảo quản và lu trữ chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán cùng với sổ kế toán sau khi ghi sổ kế toán và thực hiện
thông tin cần đa vào lu trữ, bảo quản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng lại
chứng từ. Việc lu trữ, bảo quản chứng từ kế toán phải đựơc thực hiện theo quy

10

định của chế độ lu trữ chứng từ kế toán và tài liệu kế toán mà Nhà nớc đã ban
hành.
b_ Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Xác định các tài khoản sử dụng để ghi chép kế toán tài chính cũng nh các
tài khoản sử dụng để ghi chép kế toán quản trị, nhằm phản ánh đầy đủ các hoạt
động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu thông tin và kiểm tra.
Kế toán phải căn cứ vào tính chất hoạt động của doanh nghiệp cũng nh khối
lợng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp
để xác định đầy đủ các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 đã quy định trong hệ
thống tài khoản kế toán của Nhà nớc, đồng thời xây dựng cho doanh nghiệp danh

mục tài khoản kế toán quản trị nhằm phản ánh một cách chi tiết theo yêu cầu quản
lý cụ thể đối với các hoạt động cần quản lý chi tiết của doanh nghiệp.
c_ Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán
thích hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản
lý của doanh nghiệp:
Hiện nay, trong các doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong các loại hình tổ
chức sau đây:
_ Loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung.
_ Loại hình tổ chức công tác kế toán phân tán.
_ Loại hình tổ chức công tác kế toán kết hợp vừa tập trung vừa phân tán.
Trên cơ sở lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán để tổ chức bộ máy kế
toán phù hợp.
d_ Tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp, nhằm tạo điều kiện cho việc cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác, phục vụ cho việc điều hành và quản lý kinh tế ở
doanh nghiệp.
e_ Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy định và phù hợp với yêu
cầu quản lý cụ thể:
Đối với các báo cáo kế toán bắt buộc nh Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo

11

( Báo cáo tài chính) phải đợc tổ chức ghi chép theo đúng mẫu biểu và các chỉ tiêu
đã đợc Nhà nớc quy định.
Đối với các báo cáo hớng dẫn khác phải căn cứ vào yêu Cầu quản lý cụ thể
của doanh nghiệp để vận dụng và xây dựng mẫu biểu cũng nh các chỉ tiêu phù hợp
nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý của doanh
nghiệp.
f_ Tổ chức trang bị và ứng dụng kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại trong
công tác kế toán:

Hiện nay, kỹ thuật tin học phát triển rộng rãi và đợc ứng dụng trong nhiều
ngành nghề khác nhau. Việc sử dụng phơng tiện tính toán hiện đại trong công tác
kế toán là một yêu cầu cấp thiết, nhằm đáp ứng kịp thời về thông tin cần thiết cho
lãnh đạo trong quá trình quản lý.
Chính vì vậy, kế toán trởng phải có kế hoặch dần trang bị kỹ thuật tính toán,
đồng thời có kế hoặch bồi dỡng cán bộ có trình độ chuyên môn cao về kế toán và
sử dụng thành thạo các phơng tiện tính toán hiện đại.
1.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán là tập hợp những cán bộ, nhân viên kế toán cùng với những
trang thiết bị, phơng tiện, kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán
của doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán thực hiện nhiều khâu công việc kế toán, do đó cần phải
phân chia ra thành nhiều bộ phận để thực hiện theo từng phần việc cụ thể. Việc
phân chia ra các bộ phận phải tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh và khối
lợng nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp để bố trí phù hợp.
Để có thể tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào loại hình tổ
chức công tác kế toán mà doanh nghiệp đã vận dụng, đồng thời phải phù hợp với
sự phân cấp quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp cũng nh phù hợp với quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Dới đây là các mô hình tổ chức bộ máy kế toán phổ biến ở nớc ta:
a_ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung:

12

Theo mô hình này, toàn doanh nghiệp tổ chức một phòng kế toán ( ở đơn vị
chính) làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán,
phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn doanh nghiệp. ở bộ
phận phụ thuộc chỉ bổ trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập chứng từ,
kiểm tra và sử lý sơ bộ chứng từ, gửi các chứng từ về phòng kế toán của doanh
nghiệp theo đúng định kỳ.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung

Ưu điểm của mô hình này là:
_ Bảo đảm đợc sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán,
kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời.
_ Việc phân công công việc và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
cho cán bộ, nhân viên kế toán đợc thực hiện dễ dàng, việc ứng dụng xử lý thông
tin trên máy thuận lợi.
_ Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí.
Hạn chế của mô hình này là tạo ra khoảng cách về thời gian, không gian
giữa nơi phát sinh thông tin và nơi nhận thông tin, xử lý thông tin, từ đó ảnh hởng
đến việc kiểm tra, giám sát của kế toán, đến công tác chỉ đạo hoạt động của các bộ
phận này.

13
Kế toán trưởng DN
Bộ phận
kế toán
tiền lương
và BHXH
Bộ phận kế
toán vốn
bằng tiền và
thanh toán
công nợ
BP kế toán
tập hợp
cpsx và tính
giá thành
sản phẩm

BP kế
toán
tổng hợp
và kiểm
tra
Bộ phận
kế toán
TSCĐ,
vật tư,
hàng hoá
Các nhân viên kế toán
ở bộ phận phụ thuộc
hoạt động tập trung

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung phù hợp với những doanh nghiệp
có quy mô nhỏ, địa bàn hoạt động tập trung và vận dụng cơ giới hoá trong công
tác kế toán.
b_ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán:
Theo mô hình này, bộ máy kế toán của toàn doanh nghiệp bao gồm phòng
kế toán ở đơn vị chính và các tổ ( ban ) kế toán ở các bộ phận phụ thuộc. Tuỳ theo
yêu Cầu và mức độ phân cấp hạch toán để xác định cơ cấu các bộ phận kế toán
thích hợp.
Phòng kế toán ở đơn vị chính chủ yếu có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu kế toán
từ các tổ ( ban ) kế toán ở các bộ phận phụ thuộc gửi lên, thực hiện việc kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết đối với các nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan
đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp, lập báo cáo kế toán chung toàn
doanh nghiệp, hớng dẫn, kiểm tra về mặt chuyên môn đối với các bộ phận phụ
thuộc.
Các tổ ( ban ) kế toán ở các bộ phận phụ thuộc thực hiện kế toán tơng đối
hoàn chỉnh theo sự phân cấp hạch toán của phòng kế toán doanh nghiệp nh tập hợp

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán nội bộ.
Ưu điểm của mô hình này là đảm bảo cho công tác kế toán gắn liền với
hoạt động ở các bộ phận phụ thuộc, tạo điều kiện cho kế toán thực hiện tốt việc
kiểm tra, giám sát trực tiếp, tại chỗ các hoạt động kinh tế tài chính. Nhờ đó có thể
tăng tính chính xác của thông tin kế toán ( nhất là thông tin ban đầu), đồng thời
tăng tính kịp thời của thông tin này trong chỉ đạo kinh doanh ở các bộ phận phụ
thuộc.
Nhợc điểm của mô hình này là:
_ Bộ máy kế toán cồng kềnh.
_ Việc tổng hợp, kiểm tra đối chiếu của phòng kế toán trung tâm bị chậm
trễ, có thể ảnh hởng đến tính kịp thời của thông tin kế toán tổng hợp ở cấp toàn
doanh nghiệp.
_ Việc chuyên môn hoá công tác kế toán và áp dụng kế toán máy khó khăn
hơn.

14

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Mô hình kế toán phân tán phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn,
địa bàn hoạt động phân tán, có nhiều đơn vị phụ thuộc ở xa và hoạt động tơng đối
độc lập.
c_ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp:
Sở dĩ có loại hình tổ chức bộ máy kế toán này là do tính đa dạng của các
đơn vị sản xuất kinh doanh và những u, nhợc điểm của 2 mô hình tổ chức bộ máy
kế toán trên.
Theo hình thức này, bộ máy kế toán của doanh nghiệp đợc tổ chức theo mô
hình 1 phòng kế toán trung tâm và các tổ ( ban) kế toán ở các đơn vị phụ thuộc
hoạt động phân tán và các nhân viên kế toán ở các bộ phận phụ thuộc hoạt động
tập trung:


15
Trưởng ban kế toán ở
bộ phận phụ thuộc
Đơn vị phụ thuộc
Bộ phận
kế toán
tổng hợp
BP kiểm
tra kế
toán nội
bộ
BP tài
chính,
thống kê
BP kế
toán cpsx
và tính
gía thành
sản phẩm
Kế toán trưởng DN
BP kế
toán vốn
bằng tiền
BP kế
toán hoạt
động
chung
toàn DN
BP kế
toán tổng

hợp
BP kế
toán
TSCĐ,
vật tư,
hàng hoá
đơn vị chính

_ Phòng kế toán trung tâm của doanh nghiệp thực hiện hạch toán kế toán
các hoạt động kinh tế tài chính có tính chất chung toàn toàn doanh nghiệp, lập báo
cáo kế toán, hớng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp.
_ Các bộ phận phụ thuộc thực hiện một số công việc kế toán nh lập và kiểm
tra chứng từ phát sinh ở đơn vị, đồng thời cũng có thể thực hiện hạch toán và phân
tích chi phí sản xuất kinh doanh ở những mức độ khác nhau. Mức độ phân tán phụ
thuộc vào yêu cầu quản lý và trình độ hạch toán ở các đơn vị thành viên trực tiếp
sản xuất kinh doanh.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp
Ưu điểm của mô hình này là:
_ Tạo ra nhiều thuận lợi trong việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán
đối với các hoạt động ở các đơn vị phụ thuộc.
_ Hạn chế những khó khăn trong việc phân công lao động, nâng cao trình
độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ, nhân viên kế toán.

16
Kế toán trưởng DN
BP kế
toán
TSCĐ,
vật tư,
hàng hoá

BP kế
toán tiền
lương
BP kế toán
chi phí sản
xuất và tính
giá thành sp
Bộ phận
kế toán...
BP kế
toán tiền
lương
Các trưởng phòng kế toán ở
các bộ phận phụ thuộc hoạt
động phân tán
Các nhân viên kế toán ở
các bộ phận phụ thuộc
hoạt động tập trung
BP kế
toán tổng
hợp
Bộ phận kế
toán cpsx
và tính giá
thành sp
Bộ phận
kế toán...
BP kế
toán vật
tư, TSCĐ


_ ứng dụng phơng tiện kỹ thuật tính toán và thông tin trong các hoạt động
kế toán có nhiều thuận lợi.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp đợc áp dụng với các đơn vị có
quy mô vừa và lớn, tổ chức hoạt động tập trung trên một địa bàn, đồng thời có một
bộ phận phụ thuộc hoạt động phân tán trên một địa bàn khác nhau, cha trang bị và
ứng dụng phơng tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán hiện đại trong công tác kế toán,
có sự phân cấp quản lý tơng đối toàn diện cho các bộ phận phụ thuộc hoạt động
trên địa bàn phân tán.
1.1.3.3. Tổ chức sổ sách kế toán:
1.1.3.3.1. Sổ kế toán:
a_ Khái niệm về sổ kế toán:
Các tài liệu phản ánh trên chứng từ kế toán tuy đầy đủ nhng rất phân tán,
không có hệ thống. Để có đợc các chỉ tiêu kinh tế xác thực phục vụ cho công tác
quản lý và giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải đa toàn bộ những
nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh trong chứng từ gốc vào các sổ kế toán theo đúng
phơng pháp kế toán đã quy định.
Sổ kế toán là những tờ sổ theo mẫu nhất định có liên hệ chặt chẽ với nhau
dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo đúng phơng pháp kế toán trên cơ sở
số liệu của chứng từ kế toán.
Sổ kế toán không những tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán mà còn
hình thành những tài liệu kế toán cần thiết phục vụ cho công tác quản lý. Nh vậy,
sổ kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán và công tác quản lý ở đơn
vị.
Việc xây dựng, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán phải đảm bảo tính khoa
học, thuận lợi cho việc ghi chép, theo dõi, tổng hợp tài liệu, số liệu để lập báo cáo
kế toán, nhằm cung cấp thông tin phục vụ quản lý kinh tế tài chính.
Nhà nớc nghiên cứu xây dựng và ban hành các mẫu sổ kế toán bắt buộc sử
dụng cho các đơn vị ( nh sổ cái, sổ nhật ký_ sổ cái,...) và mẫu sổ kế toán có tính
chất hớng dẫn ( nh sổ kế toán chi tiết,...) để các đơn vị vận dụng. Căn cứ vào yêu

cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp, căn cứ vào những quy định có tính chất hớng

17

dẫn của Nhà nớc, các doanh nghiệp sẽ nghiên cứu, áp dụng các mẫu sổ kế toán
cần thiết, phù hợp để sử dụng cho công tác kế toán của doanh nghiệp.
b_ Phân loại sổ kế toán:
Sổ kế toán có nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào đặc trng khác nhau có thể
có nhiều cách phân loại khác nhau.
* Phân loại theo hình thức bên ngoài của sổ:
Theo cách phân loại này, sổ kế toán đợc chia thành 2 loại
_ Sổ đóng thành quyển: Là loại sổ kế toán trong đó các tờ sổ đợc đóng
thành quyển có đánh số thứ tự trang và đợc kế toán trởng, thủ trởng đơn vị xác
nhận số trang. Sổ đóng thành quyển thích hợp với những đối tợng đợc phản ánh
trong sổ thờng xuyên biến động, dễ xẩy ra mất mát, thiếu hụt.
_ Sổ tờ rời: Là loại sổ kế toán bao gồm những tờ sổ riêng rẽ kẹp trong các
bìa cứng hoặc hộp cứng theo trình tự nhất định để tiện cho việc ghi chép, bảo
quản, sử dụng. Loại sổ này dễ dàng cho việc phân công công việc, nhng việc bảo
quản khó khăn, dễ thất lạc,...
Thông thờng trong thực tế, những sổ quan trọng ngời ta thờng đóng thành
quyển, còn những sổ theo dõi các loại tài sản, nguồn vốn ít xẩy ra mất mát, lãng
phí có thể ở dạng sổ tờ rời để dễ phân công ghi chép và sử dụng.
* Phân loại theo cách ghi chép trên các sổ kế toán:
Theo cách phân loại này, sổ kế toán đợc chia thành 3 loại
_ Sổ ghi chép theo thứ tự thời gian ( sổ nhật ký): Là loại sổ dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế liên tục theo trình tự thời gian phát sinh. Loại sổ này có
tác dụng kiểm tra các hoạt động kinh tế theo thứ tự thời gian, đảm bảo các nghiệp
vụ kinh tế đã phản ánh trong các chứng từ kế toán cũng đợc phản ánh trong các sổ
kế toán. Thuộc loại sổ này có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ nhật ký chung.
_ Sổ ghi theo hệ thống: Là loại sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế. Đặc điểm của loại sổ này là mỗi tài khoản
cấp 1, cấp 2, chỉ tiêu chi tiết đợc ghi vào một vài trang sổ riêng. Loại sổ này đợc
sử dụng trong hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết từng loại tài sản, nguồn vốn
và từng quá trình kinh doanh. Thuộc loại sổ kế toán này có sổ cái các tài khoản, sổ
kế toán chi tiết, sổ nhật ký_ chứng từ.

18

_ Sổ kết hợp: Là loại sổ kế toán kết hợp giữa 2 cách ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng 1 trang sổ. Thuộc
loại sổ kế toán này có sổ Nhật ký_ sổ cái.
* Phân loại theo mức độ phản ánh trên các sổ:
Theo cách phân loại này sổ kế toán đợc chia làm 3 loại
_ Sổ kế toán tổng hợp: Là loại sổ kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo một thời kỳ phân theo các tài khoản kế toán cấp 1. Sổ này cung cấp
những chỉ tiêu tổng quát để lập bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán,
nhằm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các quá trình sản xuất kinh doanh. Thuôc loại
sổ kế toán này có các loại sổ nh sổ cái, sổ nhật ký_ sổ cái, sổ nhật ký chung, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ.
_ Sổ kế toán chi tiết: Là loại sổ kế toán đợc sử dụng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế một cách chi tiết, cụ thể theo các tài khoản kế toán chi tiết ( tài khoản
cấp 2, cấp 3) đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết, cụ thể của đơn vị. Sử dụng sổ kế
toán chi tiết cho phép nhận biết các chỉ tiêu kinh tế tài chính một cách cụ thể phục
vụ công tác quản lý cụ thể các hoạt động kinh tế tài chính, các đối tợng kế toán cụ
thể trong đơn vị. Thuộc loại sổ kế toán này có các sổ kế toán chi tiết.
_ Sổ kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết: Là loại sổ kế toán đợc sử
dụng để ghi chép các nghiệp kinh tế phát sinh vừa theo tài khoản cấp 1 vừa kết
hợp chi tiết theo tài khoản cấp 2, cấp 3 hoặc các điều khoản chi tiết. Sử dụng loại
sổ kế toán này cho phép nhận biết các chỉ tiêu kinh tế tài chính vừa ở dạng tổng
quát, vừa ở dạng chi tiết cụ thể về các đối tợng kế toán. Thuộc loại sổ kế toán này

có một số sổ nhật ký chứng từ, một số sổ cái các tài khoản.
1.1.3.3.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán:
Hình thức tổ chức sổ kế toán là biểu hiện của sự tổ chức một hệ thống sổ kế
toán để thực hiện công tác kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lợng các mẫu
sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phơng pháp ghi chép của sổ, mối quan hệ giữa
các loại sổ với nhau và với các báo cáo.
a_ Nguyên tắc ghi chép sổ kế toán:

19

Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn, sổ đóng thành quyển phải đánh số trang
và đóng dấu giáp lai; Sổ tờ rời phải đánh số thứ tự và đóng dấu của doanh nghiệp.
Tất cả các sổ đều phải có chữ ký của thủ trởng doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp chỉ đợc mở một hệ thống sổ kế toán chính thức theo một
trong các hình thức tổ chức sổ kế toán quy định.
Ghi sổ phải dùng mực tốt, không phai, số liệu phải liên tục, rõ ràng, có hệ
thống, không đợc viết chồng đè, xen kẽ và không đợc bỏ cách dòng, không đợc
tẩy xoá. Khi cần sửa chữa sai sót phải theo đúng phơng pháp quy định.
Bắt đầu năm kế toán phải mở sổ kế toán mới, hết kỳ hoặc hết năm kế toán
phải cộng sổ hoặc phải cộng sổ khi cần kiểm kê tài sản, kiểm tra kế toán hoặc khi
có quyết định đình chỉ hoạt động hoặc quyết định tách, nhập, cổ phần hoá doanh
nghiệp.
b_ Các hình thức tổ chức sổ kế toán:
Hiện nay ở nớc ta, các doanh nghiệp đang sử dụng một trong các hình thức
tổ chức sổ kế toán sau: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký
chứng từ.
Các doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình về quy mô, đặc
điểm hoạt động, yêu cầu quản lý, điều kiện trang bị và ứng dụng kỹ thuật tính
toán, thông tin, trình độ cán bộ kế toán, cán bộ quản lý mà lựa chọn hình thức tổ
chức sổ kế toán thích hợp và phải tuân thủ đầy đủ những nguyên tắc cơ bản của

hình thức sổ kế toán đã lựa chọn về loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự
kết hợp giữa các loại sổ, cũng nh trình tự và phơng pháp ghi sổ.
b1_ Hình thức Nhật ký chung:
* Đặc trng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều đợc ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và định khoản kế
toán, sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản có
liên quan.
* Các loại sổ kế toán đợc sử dụng chủ yếu trong hình thức này bao gồm: Sổ
nhật ký chung, sổ cái và các sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
_ Sổ nhật ký chung:

20

Là sổ dùng để ghi chép và kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Một số đặc điểm của sổ nhật ký chung:
+ Là sổ đóng thành quyển, không sử dụng sổ tờ rời.
+ Nhật ký chung mở chung cho các đối tợng.
+ Chức năng của nhật ký chung là hệ thống hoá số liệu kế toán theo
trình tự phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế.
+ Cơ sở để ghi nhật ký chung là chứng từ gốc đã hợp lệ, hợp pháp, hợp
lý hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
+ Nhật ký chung ghi theo nguyên tắc ghi sổ kép.
_ Sổ cái:
Là một loại sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian và theo tài khoản kế toán; Và là cơ sở để lập báo
cáo tài chính.
Đặc trng ghi chép trên sổ cái:
+ Sổ cái đợc ghi sau sổ nhật ký chung xét trên góc độ thứ tự phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc chứng từ hoá.

+ Sổ cái ghi theo từng đối tợng ứng với mỗi tài khoản cần mở.
+ Ghi sổ cái đợc thực hiện theo từng nghiệp vụ đã ghi trên nhật ký
chung.
+ Cơ sở để ghi sổ cái là sổ nhật ký chung.
+ Cách ghi sổ cái là lấy số liệu theo đối tợng trên sổ nhật ký chung để
ghi vào sổ cái của đối tợng đó.
_ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết: Tuỳ theo từng doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết
đối tợng nào thì lập sổ chi tiết cho đối tợng đó:
+ Sổ chi tiết của TSCĐ.
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Sổ chi tiết tiền vay.
vv...

21

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
* Trình tự và phơng pháp ghi sổ:
_ Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, hợp
lý hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, tiến hành lập định khoản kế toán và ghi vào
sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản. Sau đó,
ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan, đồng thời ghi vào các sổ chi tiết có liên
quan.
_ Những chứng từ kế toán có liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ
quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ cùng với chứng từ thu, chi tiền mặt cho kế toán, kế
toán tổng hợp số liệu từ sổ quỹ để ghi vào sổ nhật ký chung.
_ Trờng hợp doanh nghiệp mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ
vào chứng từ gốc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt có

22
Báo cáo kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Các sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Sổ quỹ
và thẻ
kho
Nhật ký chung
Ghi hàng ngày (hoặc ghi định kỳ)
Ghi cuối tháng ( hoặc cuối quý)
Quan hệ đối chiếu

liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng lấy số liệu ở sổ nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái
có liên quan.
_ Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm phải cộng số liệu trên sổ cái để lập
bảng cân đối số phát sinh.
_ Kiểm tra, đối chiếu số liệu khớp, đúng để lập báo cáo tài chính.
b2_ Hình thức nhật ký _ sổ cái:
* Đặc trng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều đợc ghi chép vào sổ nhật ký _ sổ cái theo trình tự thời gian và theo nội
dung kinh tế.
* Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức này bao gồm:
_ Sổ nhật ký sổ cái: Là quyển sổ chủ yếu mang tính chất tổng hợp và quan
trọng nhất. Các chứng từ gốc ( hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc ) sau khi đợc định
khoản chính xác đợc ghi một dòng ở nhật ký sổ cái.
_ Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết: Gồm các loại sổ chi tiết cho các tài khoản phản

ánh các tài sản, vật t, thành phẩm, các tài khoản thanh toán công nợ, các tài khoản
chi phí sản xuất...
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Nhật ký _ sổ cái

23
Sổ ( thẻ ) kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc
Nhật ký _ sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày ( hoặc ghi định kỳ )
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

* Trình tự ghi sổ kế toán:
_ Hàng ngày, căn cứ vào những chứng từ kế toán đã hợp lý, hợp lệ, lập định
khoản kế toán rồi ghi vào sổ nhật ký sổ cái, đồng thời ghi vào các sổ chi tiết có
liên quan.
_ Đối với các chứng từ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, thủ quỹ ghi vào
sổ quỹ, cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi vào nhật ký sổ cái và các sổ chi tiết
có liên quan.
_ Cuối tháng ( quý, năm ) tiến hành cộng sổ, đối chiếu số liệu từ nhật ký sổ
cái và các sổ chi tiết có liên quan và lập các báo cáo tài chính.
b3_ Hình thức chứng từ ghi sổ:
* Đặc trng cơ bản của hình thức này là tách rời việc ghi sổ theo thứ tự thời

gian và việc ghi sổ theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ
sở để ghi vào sổ kế toán.
* Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức này:
_ Chứng từ ghi sổ: Các chứng từ ghi sổ đợc lập ra căn cứ vào các chứng từ
gốc đã kiểm tra, phân loại, lập bảng tổng hợp và định khoản chính xác có xác
minh trách nhiệm của kế toán trởng và ngời lập chứng từ. Có thể lập mỗi chứng từ
gốc một chứng từ ghi sổ _ đối với các chứng từ gốc mang nội dung kinh tế riêng
biệt phát sinh một lần trong kỳ, hoặc căn cứ vào các chứng từ gốc có nội dung
kinh tế giống nhau phát sinh trong kỳ để lập các bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng
một loại và từ các bảng tổng hợp này ta lập các chứng từ ghi sổ.
_ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ
chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ
và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái.
_ Sổ cái: Là sổ ghi theo hệ thống dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài
khoản đợc phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
+ Sổ cái ít cột: dùng cho các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hoặc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn giản.

24

+ Sổ cái nhiều cột: Dùng cho các doanh nghiệp lớn, có nhiều nghiệp vụ
kinh tế phát sinh phức tạp.
_ Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ thuộc vào doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết đối t-
ợng nào thì mở sổ chi tiết cho đối tợng đó.
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
* Trình tự ghi sổ kế toán:
_ Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ tiến
hành phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ.
_ Các chứng từ có liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày

chuyển sổ quỹ kèm chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu
từ sổ quỹ lập chứng từ ghi sổ.
_ Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.

25
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Sổ ( thẻ ) kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Ghi cuối tháng ( cuối quý )
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày

×