Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Luận văn : Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tp.HCM part 6 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.8 KB, 11 trang )

diễn ra và tiếp tục làm trì trệ sự phát triển của lónh vực này. Chính phủ cần có
những chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, cho phép các doanh nghiệp
đủ điều kiện được phép kinh doanh, khai thác các cảng biển quốc tế và xóa bỏ
độc quyền cung cấp dòch vụ của một số doanh nghiệp như hiện nay, tạo ra thò
trường dòch vụ tự do bình đẳng, giảm chi phí cho doanh nghiệp XK nhờ đó tăng
khả năng cạnh tranh của hàng XK Việt Nam.
Để phát triển dòch vụ giao nhận thì không thể thiếu sự phát triển hoạt
động vận chuyển hàng hóa. Thế nhưng ngành vận tải còn rất hạn chế về trang
thiết bò. Với hàng hóa XNK thì phương tiện chủ yếu vẫn là tàu biển nhưng với
đội tàu nhỏ, tình trạng kỹ thuật kém, giá cước cao khả năng cạnh tranh thấp,
không thể vận chuyển hàng đi các nước xa khu vực nên không đáp ứng được
nhu cầu khách quan của nền kinh tế. Hiện nay, giá cước vận tải biển đối với
hàng hóa XNK đều do các hãng tàu nước ngoài thao túng, như vừa qua các
hãng này dự đònh tăng giá cước chở container bằng cách đònh thu thêm phụ phí.
Mặc dù việc này không thành nhưng cũng cho thấy ở Việt Nam cần phải có
hiệp hội các chủ hàng để làm đối trọng đàm phán về giá cả đối với các hãng
tàu biển quốc tế. Hơn nữa với truyền thống XK theo FOB và NK giá CIF của
đa số doanh nghiệp XNK đã vô tình ngăn chặn sự phát triển của ngành vận tải
dẫn đến dòch vụ giao nhận không phát huy hết năng lực và dòch vụ tối ưu của
mình. Bên cạnh đó việc vận chuyển, giao, gom hàng trong nước hoạt động
cũng không hiệu quả. Nếu so sánh về năng lực cạnh tranh của ngành đường bộ
Việt Nam với các nước trong khu vực thì Diễn đàn Kinh tế Thế giới 2004 đã
đưa ra điểm số dành cho Việt Nam là 2,98, rất thấp theo thang điểm từ thấp
đến cao là 1-7. Trong bảng xếp hạng này, ngành đường bộ của Việt Nam đứng
sau tất cả các nước trong khu vực Đông Nam Á được xếp hạng như Thái Lan,
Malaysia, Philippines… Thậm chí, một lời cảnh báo từ các chuyên gia kinh tế
cao cấp là nếu các doanh nghiệp Việt Nam không tìm được “nước cờ độc” thì
rất có thể hàng hóa Việt Nam sẽ được vận chuyển bởi các hãng vận tải của các
nước trong khu vực trong tương lai. Như vậy cần phải nâng cao hiệu quả của
công tác vận chuyển trong dòch vụ giao nhận hàng hóa XNK để loại hình này
mở rộng, nâng cao dòch vụ phát huy hết khả năng góp phần phát triển nền kinh


tế trong lónh vực XNK.
Ngoài ra, khi gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện theo các quy
đònh của các nước thành viên về XNK, đầu tư… trong đó có đầu tư lónh vực giao
nhận vận tải. Như vậy hứa hẹn có nhiều công ty nước ngoài đến khai thác lónh
vực kinh doanh GNHH XNK đầy tiềm năng này. Chính vì vậy, các công ty giao
nhận trong nước cần có những giải pháp chiến lược để thu hút khách hàng và
quan trọng hơn nữa là phải giữ được khách hàng. Muốn vậy các công ty giao
nhận phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, hạ giá dòch vụ, đồng thời
nâng cao chất lượng dòch vụ. Có như vậy mới có thể tồn tại được trong môi
trường kinh doanh ngày càng khốc liệt này. Nếu không, các công ty này sẽ gặp
khó khăn ngay trên sân nhà chứ chưa nói đến là cạnh tranh và thu hút khách
hàng từ các nước khác.
2.3.3. Dự báo về nhu cầu vận chuyển hàng hóa XNK ở Tp.HCM và xu
hướng phát triển của dòch vụ giao nhận hàng hóa XNK
Trong thời gian tới, với xu hướng phát triển nhanh chóng về kinh tế thò
trường, cũng như xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, vai trò ngoại thương trong
XNK hàng hóa giữ vò trí rất quan trọng, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO
trong tương lai gần. Do vậy, trong những năm sắp đến nhu cầu vận chuyển
hàng hóa của của Việt Nam nói chung và Tp.HCM nói riêng sẽ tăng nhanh ở
các mặt hàng như: xi măng, phân bón, cao su, nông sản, hàng công nghiệp,
hàng điện tử, máy móc trong nước lắp ráp và sản xuất…
Bảng 20: Dự báo về kim ngạch XNK của Tp.HCM (ĐVT: triệu USD)
Chỉ tiêu 2004 2010 2015
Kim ngạch XK 9.816 21.471 29.974
Kim ngạch NK 5.644,8 11.285 15.331
Tổng cộng 17.464,8 34.766 47.320
Dựa vào các số liệu trong quá khứ, kết quả dự báo cho thấy, với sự gia
tăng nhanh về kim ngạch XNK trong thời gian tới kéo theo hoạt động giao
nhận cũng gia tăng tương ứng. Theo đánh giá của VIFFAS, trong tương lai việc
giao nhận hàng hóa XNK đòi hỏi phải có một nghiệp vụ chuyên môn thành

thạo và có mạng lưới phân phối rộng khắp thì mới đáp ứng được yêu cầu. Do
vậy các công ty XNK sẽ lựa chọn con đường ủy thác việc GNHH XNK, ủy thác
vận tải vì mang tính kinh tế và ít xảy ra rủi ro hơn so với tự đứng ra làm công
việc giao nhận.
Bảng 21: Dự báo vận tải tại Tp.HCM
Chỉ tiêu 2004 2010 2015
Vận chuyển (1000 tấn) 35.712 44.152 50.594
Luân chuyển (triệu tấn.Km) 20.838 33.387 43.106
Khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, chúng ta phải bỏ dần các
chính sách bảo hộ. Do vậy, trong tương lai, các nhà đầu tư nước ngoài ở lónh
vực GNHH XNK có thể mở các chi nhánh tại việt Nam thay cho các đại lý đòa
phương để giảm chi phí hoạt động, trực tiếp quản lý để nâng cao chất lượng
dòch vụ. Khi đó, với mức độ cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp trong
nước phải củng cố để tồn tại, phát triển hoặc phá sản, bò mua lại để trở thành
chi nhánh của họ. Từ đó cho thấy dòch vụ GNHH XNK với xu hướng phát triển
có quy mô ngày càng rộng lớn, và nhu cầu về dòch vụ này rất cao, đòi hỏi cần
phải có những giải pháp chiến lược thúc đẩy sự phát triển trên phạm vi cả nước
nói chung và Tp.HCM nói riêng.
2.4. Đánh giá thực trạng giao nhận hàng hóa XNK tại Tp.HCM
2.4.1. Những thuận lợi có được
 Tp.HCM có vò trí đòa lý thuận lợi, có nhiều cảng biển quốc tế và sân bay
quốc tế; là thành phố đi đầu trong lónh vực kinh tế, đứng đầu về tỷ lệ
kim ngạch XNK của cả nước…, do đó đây là nơi có nhiều tiềm năng để
khai thác loại hình dòch vụ GNHH XNK này.
 Thực hiện chính sách mở cửa, hướng ngoại như: thành viên ASEAN,
APEC, tương lai gần sẽ là thành viên WTO. Điều này sẽ thúc đẩy XNK
phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài, lượng hàng hóa giao nhận vận tải
sẽ tăng nhanh, góp phần ổn đònh thò trường vận tải GNHH.
 Mặc dù CSHT phục vụ giao nhận còn nhiều hạn chế, nhưng vấn đề này
cũng đã được lãnh đạo Thành phố quan tâm và có hướng đầu tư nâng

cấp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho ngành GNHH phát triển trong tương
lai.
 Với sự phát triển của công nghệ thông tin, Internet, các doanh nghiệp
giao nhận trong nước có cơ hội tiếp thu và thực hiện công nghệ giao
nhận vận tải hiện đại, phạm vi hoạt động vượt ra khỏi quốc gia.
 Nguồn nhân lực phục vụ cho lónh vực dòch vụ này khá phong phú.
2.4.2. Những hạn chế tồn đọng
 CSHT còn ở mức yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu giao nhận vận tải
hàng hóa XNK, nhất là khi chúng ta gia nhập WTO trong tương lai gần,
lượng hàng hóa mua bán ngoại thương tăng nhanh, nhu cầu vận tải
GNHH cũng tăng theo. Cụ thể: đường bộ, đường sông, cảng biển và sân
bay yếu kém, phương tiện vận chuyển, thiết bò xếp dỡ hàng hóa lạc hậu.
 Pháp luật kinh doanh dòch vụ giao nhận chưa rõ ràng, thủ tục hải quan
còn nhiêu khê, gây cản trở các doanh nghiệp trong quá trình thông quan
hàng hóa. Việc quản lý kinh doanh còn lỏng lẽo do trực thuộc nhiều cơ
quan chủ quản khác nhau, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh trong
nội bộ ngành. Các quy đònh, chính sách giữa các ban ngành chưa đồng
bộ.
 Nguồn nhân lực ngành tuy nhiều nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của
ngành. Còn thiếu những người có kinh nghiệm chuyên môn cao.
 Hiệp hội giao nhận hoạt động chưa hiệu quả, chưa phát huy vai trò đích
thực của một Hiệp hội ngành nghề
 Điều kiện thương mại sử dụng trong đồng ngoại thương: mua CIF, bán
FOB gây thất thu ngoại tệ, ảnh hưởng lớn đến kinh doanh giao nhận
XNK.
 Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà vận chuyển, công ty giao nhận và
công ty bảo hiểm nên dòch vụ cung cấp còn rời rạc, giá thành cao.
 Hoạt động giao nhận còn mang tính thời vụ, phụ thuộc vào hoạt động
ngoại thương.



Kết luận chương II:
Qua những phân tích trên cho thấy trong hoạt động giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có những thuận lợi và những khó khăn
chủ quan lẫn khách quan. Mặc dù chính sách của Nhà nước Việt Nam nói
chung, Tp.HCM nói riêng đều cố gắng tạo điều kiện thuận lợi để cho loại hình
dòch vụ giao nhận hàng hóa XNk phát triển. Tuy nhiên trong thực tế, các doanh
nghiệp gặp không ít trở ngại trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bên cạnh
đó, bản thân các doanh nghiệp giao nhận cũng còn nhiều vấn đề xem xét và
cải tiến. Hầu hết các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động manh
mún, chưa liên kết, hợp tác chặt chẽ với nhau để có thể khai thác tốt dòch vụ
này. Do vậy cần phải có những giải pháp về cả phía nhà nước lẫn bản thân
doanh nghiệp thì mới phát triển dòch và nâng cao hiệu quả khai thác dòch vụ
giao nhận hàng hóa XNK này.
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK TẠI TP.HCM
3.1. Mục tiêu và chính sách phát triển dòch vụ GNHH XNK tại Tp.HCM
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành GNHH XNK
 Về thò trường: Đáp ứng nhu cầu GNHH thò trường nội đòa đồng thời
củng cố các thò trường đang phát triển: Nhật, Tây Âu, phát triển thò
trường Bắc Mỹ. Nối lại mối quan hệ truyền thống với các liên đoàn
giao nhận ở các nước thuộc Liên Xô và Đông u trước đây trên cơ sở
cùng có lợi để khôi phục các tuyến giao nhận vận tải quốc tế đến thò
trường này.
 Về chất lượng dòch vụ: Tăng nhanh khối lượng, nâng cao chất lượng
và độ an toàn giao nhận vận tải hàng hóa trên tất cả các loại hình vận
tải.
 Về trích nộp ngân sách: Phấn đấu đóng góp tích cực vào ngân sách
nhà nước, gia tăng mức tích luỹ vốn để phát triển kinh doanh.

 Về vốn đầu tư: Huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, của
cán bộ công nhân viên bằng nhiều hình thức như vay, bán cổ phần,
liên doanh với nước ngoài để nâng cấp và đầu tư mới kho bãi, phương
tiện vận tải, phương tiện làm việc cho nhân viên.
 Về nguồn nhân lực phục vụ: tuyển dụng thêm nguồn nhân lực đang
dư ngoài xã hội. Chú trọng đào tạo chuyên ngành GNHH ở các cơ sở
đào tạo và ở các doanh nghiệp. Phấn đấu tăng thu nhập cho người lao
động.
3.1.2. Chính sách phát triển dòch vụ giao nhận hàng hóa XNK
Trong kinh doanh GNHH XNK chòu sự chi phối của hệ thống luật lệ,
chính sách trong giao thông vận tải, luật thương mại, các qui đònh hải quan
trong XNK. Là một ngành kinh doanh còn non trẻ, khó có thể cạnh tranh bình
đẳng với các công ty vận tải nước ngoài, nên ngành giao nhận vận tải được
xem là một trong những ngành kinh doanh được nhà nước bảo hộ và khuyến
khích phát triển.
Hiện nay nhà nước quản lý kinh doanh giao nhận, đại lý vận tải bằng
việc cấp giấy phép. Tuy nhiên, khi ký kết hiệp đònh ASEAN về vận tải đa
phương thức, thì chắc chắn phần lớn các hãng tàu, cũng như công ty giao nhận
vận tải nước ngoài sẽ mở chi nhánh của mình tại Việt Nam để thay cho việc chỉ
đònh đại lý như hiện nay. Vì vậy, Chính phủ từng bước cởi bỏ sự bảo hộ như:
giao cho Bộ GTVT chỉ đạo tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp hoạt động các
dòch vụ đại lý, môi giới hàng hải, cung ứng tàu biển… theo hướng giảm đầu mối
tập trung chuyên môn hóa, nâng cao hiệu quả và đảm bảo đúng pháp luật.
Ở Việt Nam, bước đầu nhà nước khuyến khích phát triển tự do nên quá
nhiều công ty vận tải tham gia cạnh tranh dẫn đến phá giá gây tình trạng bất ổn
trên thò trường, do đó phương pháp nhà nước điều tiết gián tiếp hoạt động kinh
doanh giao nhận vận tải được xem là phù hợp nhất trong điều kiện kinh doanh
hiện nay ở nước ta. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu và rút ra những ưu và khuyết
điểm của mô hình các TCT để có chính sách phát triển phù hợp, đẩy mạnh
chương trình cổ phần hóa, sáp nhập để có những công ty mạnh đủ sức cạnh

tranh trên thương trường không chỉ trong nước mà cả quốc tế.
Các chủ trương, chính sách nêu trên đặc biệt chú trọng vai trò của hoạt
động giao nhận vận tải quốc tế đường biển, đường không, đường bộ và xem
đây là các điều kiện cần thúc đẩy ngoại thương Việt Nam phát triển, tạo điều
kiện tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam theo hướng CNH-HĐH, đây cũng là
những cơ sở lý luận nền tảng cần phải dựa vào đó để xây dựng các giải pháp
chiến lược nhằm thúc đẩy kinh doanh GNHH XNK ở Việt Nam nói chung và ở
Tp.HCM nói riêng.
3.2. Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hóa XNK
3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Hoàn thiện công tác xây dựng CSHT và tăng
năng lực chuyên chở của đội tàu



3.2.1.1. Mục tiêu nhóm giải pháp
 Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới CSHT, đổi mới trang thiết bò phục vụ
hoạt động GNHH XNK sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty giao
nhận đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
 Kích thích nhu cầu vận chuyển cũng như đáp ứng một cách nhanh
chóng, kòp thời nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng. Đẩy mạnh hoạt
động giao thương giữa Tp.HCM với các tỉnh thành trong cả nước cũng
như quốc tế.
 Xu hướng phát triển GNHH XNK là: Nhanh chóng, kòp thời, đúng đòa
chỉ, đảm bảo chất lượng, số lượng. Đặc biệt trong lónh vực vận tải,
người ta hướng vào việc tăng tốc độ, tăng sức chứa cho phương tiện
vận tải.
3.2.1.2. Nội dung nhóm giải pháp
Giải pháp 1: Đầu tư và đẩy nhanh tiến độ nâng cấp hệ thống
CHHT
Tp.HCM hiện có khoảng hơn 20 cảng, trong đó có 3 cảng lớn nhất là:

Sài Gòn, Tân Cảng và cảng Bến Nghé. Đây là các cảng chính phục vụ XNK
của Tp.HCM cũng như cả nước. Mà trong tình hình phải di dời cảng hiện nay,
kế hoạch cần đến hơn 5 năm mới có cảng thay thế. Do vậy việc đầu tư nâng
cấp, cải tạo cảng biển đã được UBND Tp.HCM quan tâm và có kế hoạch đầu
tư cụ thể.
Để đẩy mạnh tiến độ thi công các dự án, nhanh chóng đưa vào hoạt
động đúng theo dự kiến, lãnh đạo các ngành có liên quan cần phải:
 Giám sát tiến độ thi công dự án của các chủ thầu nhằm đảm bảo đúng
tiến độ kế hoạch đề ra. Đốc thúc các chủ thầu tập trung vào những
hạng mục có thể đưa vào sử dụng ngay nhằm tạo nguồn thu như hệ
thống cầu cảng, hệ thống kho bãi, nạo vét luồng để tàu thuyền ra vào
dễ dàng hơn.
 Nhà nước phải hỗ trợ chủ thầu trong việc triển khai giải phóng mặt
bằng để thi công công trình. Nếu các hộ dân vẫn ngoan cố thì lãnh đạo
phải có biện pháp chế tài buộc các hộ dân phải di dời, đảm bảo tiến độ
thi công.
 Nghiệm thu và đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng cơ sở đã xây
dựng xong để có hoạt động thu phí, tái đầu tư vào các hạng mục khác.
 Đẩy nhanh tiến độ mua sắm trang thiết bò xếp dỡ hàng hóa container
của cảng. Đầu tư thêm thiết bò xếp dỡ chuyên dùng cho container để
thu hút tàu cập cảng như cầu khung, thiết bò xếp dỡ hàng siêu trường
siêu trọng…
Giải pháp 2: ứng dụng tiến bộ công nghệ thông tin vào quản lý điều
hành khai thác cảng
 Trang bò hệ thống thông tin với trang thiết bò hiện đại, tất cả các thông
tin về hoạt động của cảng đều phải đưa về trung tâm điều khiển thông
qua hệ thống thông tin dữ liệu điện tử (EDI) để xử lý.
 Cài đặt phần mềm cho trung tâm khai thác cảng về quản lý hàng tồn
kho, báo cáo tàu chờ vào bến, tàu trong bến, kế hoạch điều tàu, thống
kê số lượng hàng hóa XNK thông qua cảng, sản lượng bốc xếp hàng…

 Khối quản lý cảng: cần phải đặt phần mềm về kế hoạch sản xuất kinh
doanh, quản lý khách hàng, hóa đơn thương vụ, nhân sự, tiền lương,
báo cáo tài chính, kế toán… có hiệu quả nhất.
 Khối bảo dưỡng: phần mềm quản lý bảo dưỡng thiết bò bốc xếp, cần
cẩu, số giờ hoạt động của trang thiết bò, đònh kỳ bảo dưỡng…
 Nối mạng nội bộ giữa trung tâm điểu hành cảng và các đơn vò trực
thuộc để cập nhập hàng hóa các thông tin về hoạt động kinh doanh.
 Nối mạng với các cảng biển Việt Nam và quốc tế cũng như các hãng
tàu, đại lý, ngân hàng…
 Trang bò hệ thống điện thoại nội bộ với tổng đài có thể sử dụng nhiều
số, hệ thống liên lạc bằng VHF, giảm lệ thuộc hệ thống thông tin
thành phố.
Việc sử dụng hệ thống thương mại điện tử trong việc điều hành và khai
thác cảng sẽ đem lại nhiều lợi ích hơn so với hệ thống sử dụng giấy tờ
như:giảm sai sót do nhập liệu; giảm sử dụng nhân viên; sử dụng kho hàng tốt
hơn; kiểm hóa hàng nhập nhanh hơn; tình trạng gửi hàng chính xác hơn…
Giải pháp 3: phát triển đội tàu VN, vươn lên giành quyền vận tải
Theo kế hoạch phát triển đội tàu Việt Nam của tổng cục Hàng Hải,
đến năm 2010 sẽ phát triển đội tàu biển xa với tổng trọng tải là 3.550 triệu tấn.
Trong khi dự báo lượng hàng XNK và chuyển cảng thông qua cảng Việt Nam
là 446.29 triệu tấn. Như vậy đội tàu Việt Nam vẫn thiếu để đáp ứng nhu cầu
vận chuyển hàng hóa. Để khắc phục tình trạng trên, các doanh nghiệp cần phải
đầu tư thêm cho đội tàu, nhất là những tàu chở container có tải trọng lớn. Cụ
thể:
 Thanh lý những tàu đã quá già và đã quá cũ kỹ lạc hậu, không đáp ứng
được yêu cầu vận chuyển quốc tế để lấy vốn đầu tư vào những tàu
khác.
 Mua lại những tàu đã qua sử dụng hay thuê tàu đònh hạng của nước
ngoài để khai thác, giảm bớt gánh nặng khi phải bỏ một số vốn lớn để
đóng mới một con tàu.

 Liên kết chặt chẽ với các tập đoàn vận tải nước ngoài để chủ động
trong việc bán cước các tuyến đường vận chuyển khắp thế giới với giá
tốt.
 Đẩy mạnh công tác marketing đến các doanh nghiệp để có thể giành
được quyền vận tải hàng hóa, tạo nguồn hàng đều đặn để có thể thuê
được tàu với giá tốt.
 Liên kết chặt chẽ với các công ty giao nhận cũng như những hãng tàu
trong nước để có thể khai thác có hiệu quả việc gom hàng lẽ trong vận
chuyển quốc tế.
 Tích cực huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước cũng như trong
bản thân doanh nghiệp để đầu tư đóng mới tàu có tải trọng lớn, phù
hợp với điều kiện kinh doanh quốc tế để có thể thâm nhập vào các thò
trường hấp dẫn như Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ…



3.2.1.3. Hiệu quả mang lại của nhóm giải pháp
Thực hiện tốt đầu tư nâng cấp, cải tạo CSHT sẽ góp phần tăng nhanh
nhu cầu về vận chuyển, giảm khoảng cách kinh tế từ Việt Nam đến các nước
tiêu thụ đáp ứng nhu cầu vận chuyển tăng nhanh, đặc biệt ở Tp.HCM trong
tương lai.
Tuy nhiên, để thực hiện được nhóm giải pháp này, một yêu cầu đặt ra
cho Lãnh đạo các cấp cũng như các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành giao
nhận vận tải là “Vốn”. Huy động một lượng vốn rất lớn để đầu tư phát triển
không phải là vấn đề đơn giản. Vì vậy các doanh nghiệp phải biết tận dụng tất
cả các nguồn vốn có thể huy động được như:
 Nguồn vốn nội lực
- Phát hành trái phiếu hay giấy nợ trong nội bộ công ty với lãi suất cao
hơn lãi suất của các hình thức huy động vốn khác trong xã hội
- Phát hành những trái phiếu đặt biệt được chia theo lãi suất kinh doanh

của doanh nghiệp. Những cá nhân có trái phiếu này có quyền tham gia
đóng góp ý kiến trong chiến lược kinh doanh của công ty. Như vậy sẽ
vừa kích thích họ đóng góp nhiều hơn cho công ty vì nó ảnh hưởng đến
quyền lợi của chính bản than mình.
- Công khai tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty, tạo niềm tin
cho nhân viên vì họ biết tiền của họ được dùng làm gì, sinh lợi ra sao.
Tuy gánh nặng về lãi suất sẽ đè nặng lên vai các doanh nghiệp hơn,
nhưng đổi lại doanh nghiệp sẽ nhận được tinh thần lao động tích cực hơn. Nhân
viên sẽ không còn thờ ơ, vô trách nhiệm trong lao động mà sẽ chung vai để đưa
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển. Đây chính là cái
lợi vô hình mà không có một doanh nghiệp nào có thể đo hết được. Và đây
cũng chính là kinh nghiệm thành công của những công ty Nhật hàng đầu trên
thế giới.
 Nguồn vốn đầu tư liên doanh liên kết
- Đa dạng hóa hình thức đầu tư bằng cách bán cổ phần cho các nhà đầu
tư muốn tham gia vào lónh vực này.

×