Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Luận văn : Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tp.HCM part 2 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.05 KB, 11 trang )

1.3. Những đóng góp của GNHH XNK trong việc thực hiện chiến lược
kinh tế hướng ngoại ở nước ta
Những đóng góp của GNHH XNK trong việc thực hiện chiến lược kinh
tế hướng ngoại, thúc đẩy ngoại thương phát triển trong những năm gần đây rất
to lớn. Ở nước ta ngành giao nhận vận tải được xây dựng kể từ khi miền Bắc
được giải phóng nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động ngoại thương. Trải qua
những năm tháng khôi phục và phát triển kinh tế rồi tiếp đến những năm tháng
kháng chiến chống Mỹ cứu nước, hoạt động giao nhận góp phần đắc lực phục
vụ chiến đấu, sản xuất và đời sống.
Năm 1975, sau khi Đà Nẵng, Sài Gòn được giải phóng, hoạt động giao
nhận được triển khai kòp thời phục vụ XNK hàng hóa ở miền Trung và miền
Nam. Đây là thời kỳ cả nước bắt đầu khôi phục kinh tế và xây dựng CNXH,
thực hiện giao nhận hàng viện trợ NK của các nước bạn XHCN, và giao nhận
XK những mặt hàng trao đổi hai chiều theo nghò đònh thư với các nước. Mỗi
đầu năm, TCT Vietrans liên lạc chặt chẽ với 14 TCT thương mại, XNK lớn
trong nước để lên kế hoạch thực hiện sản lượng giao nhận mỗi năm và năm
nào cũng hoàn thành và vượt mức chỉ tiêu giao nhận của nhà nước giao.
Năm 1979, chiến tranh biên giới phía Bắc nổ ra, Trung Quốc cắt tuyến
đường sắt liên vận quốc tế nối Việt Nam với các nước XHCN, toàn bộ hoạt
động giao nhận lại chuyển sang giao nhận đường biển với việc thiết lập tuyến
giao nhận từ Việt Nam nối liền cảng Vladivostok của Liên Xô, giai đoạn này
thể hiện tinh thần phối hợp cao giữa ngành giao nhận Việt Nam với các liên
đoàn giao nhận của các nước thuộc Hội đồng tương trợ Kinh tế- khối SEV, Liên
đoàn giao nhận Ngoại thương Sojuztransit của Liên Xô lo về hoạt động chuyển
tải quá cảnh hàng. Nhiều phương thức giao nhận hàng mới từ tàu roll-on, tàu
Lash được thực hiện hoàn hảo. Từ năm 1975 đến năm 1984 thực hiện giao
nhận được 60 triệu tấn hàng XNK từ Bắc đến Nam qua 3 cảng chính: Hải
Phòng, Đà Nẵng và Sài Gòn, đảm bảo giao nhận an toàn 90% tổng lượng hàng
NK và 70% lượng hàng XK. Chỉ vỏn vẹn 2000m
2
kho, hơn chục chiếc đầu kéo


và một số xe tải cũ lúc ban đầu, ngành giao nhận đã phục vụ đắc lực cho ngoại
thương Việt Nam và ngày càng phát triển về qui mô và chất lượng phục vụ.
Ngày nay, ngành GNHH XNK quản lý hơn 200.000m
2
kho bãi, sử dụng trên
300 xe tải các loại và xây dựng hệ thống chi nhánh khắp các vùng trọng điểm
kinh tế của cả nước.
Từ năm 1986 trở đi, hoạt động giao nhận thực sự chuyển mình và phát
triển đáp ứng hiệu quả hoạt động ngoại thương, kinh tế đối ngoại khi nhà nước
chủ trương chuyển sang kinh tế thò trường. Nhiều công ty giao nhận vận tải ra
đời, nhiều hoạt đông kinh doanh mới xuất hiện như làm đại lý hãng giao nhận,
đại lý tàu biển nước ngoài, giao nhận đường hàng không đã làm cho ngành
kinh doanh giao nhận càng phong phú và đa dạng với nhiều loại hình dòch vụ
cung cấp cho nền kinh tế, phục vụ đắc lực cho hoạt động XNK. Giao nhận ngày
nay không chỉ làm giao nhận đơn thuần từ nội đòa ra cảng khẩu, biên giới và
ngược lại mà còn thực hiện vận tải quốc tế đa phương thức trên phạm vi quốc
tế mang lại hiệu quả thiết thực, cụ thể là:
 Phát triển các tuyến vận chuyển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh tế ngoại thương: công ty giao nhận vận tải kết hợp mạng
lưới vận tải nội đòa và hệ thống vận tải biển, hàng không quốc tế, sử
dụng các thiết bò xếp dỡ lưu kho hàng hóa tại các đầu mối giao thông
là không thể thiếu được. Như vậy, quy trình vận chuyển được khép kín,
đồng bộ làm tăng thêm hiệu quả trong vận tải, tiết kiệm chi phí và loại
bỏ phí tổn chết. Giao nhận vận tải góp phần thay đổi cơ cấu hàng hóa,
thò trường trong buôn bán quốc tế của Việt Nam. Trước đây chủ yếu
xuất hàng nguyên liệu thô chưa qua chế biến với số lượng lớn đi Liên
Xô, các nước Đông Âu bằng đội tàu viễn dương của Liên Xô, Đức chứ
không thể lựa chọn hãng tàu nào khác, thậm chí hàng gửi đi Singapore
cũng dùng tàu Liên Xô. Hàng ra khỏi Việt Nam hoàn toàn phó mặc
cho liên đoàn giao nhận ngoại thương Liên Xô Sojuzuneshtrans và của

các nước XHCN.
 Đa dạng hóa loại hình phục vụ và tăng mức cung về giao nhận vận
tải: Ngày nay, giao nhận quốc tế đã phát triển, các công cụ vận tải
chuyên dụng như tàu roll on, tàu container có trọng tải lớn được sử
dụng giúp giá thành vận tải giảm, tạo điều kiện mở rộng chủng loại
mặt hàng xuất. Lượng hàng qua chế biến xuất bằng container tăng
nhanh. Hàng gửi đi Tây Âu, Đòa trung Hải qua kênh đào Suez làm chi
phí vận chuyển và cự ly giảm một nửa, hoặc sang tận Châu Phi, Nam
Mỹ với tuyến đường ngắn nhất. Trước đây mỗi tháng chỉ có từ 2 đến 3
chuyến tàu cập cảng nhận hàng thì hiện nay mỗi ngày đều có một
chuyến tàu con thoi đi từ Cảng Sài Gòn sang các cảng chuyển tải
Singapore, HongKong để tiếp tục xếp hàng lên tàu mẹ chở đi khắp
Châu lục. Hoạt động giao nhận được thực hiện liên tục, giảm tình
trạng tắc nghẽn hàng, hay hàng hóa phải chờ tàu quá lâu ở cảng, thời
gian XNK được rút ngắn, giúp gia tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn
của ngoại thương Việt Nam.
 Giao nhận vận tải đường không phát triển: Từ 1992 trở về trước, ở
Việt Nam không có giao nhận hàng hóa đường không. Từ 1993 trở đi,
nhiều hãng giao nhận quốc tế vào Việt Nam mở ra loại hình giao nhận
vận tải quốc tế bằng đường hàng không. Loại hình này góp phần thúc
đẩy hoạt động thương mại đường hàng không gia tăng nhanh với tỉ lệ
tăng từ 10% đến 20% mỗi năm, bình quân có khoảng 80 nghìn tấn
hàng được giao nhận qua 3 sân bay quốc tế chính: Nội Bài, Đà Nẵng,
Tân Sơn Nhất. Thông qua mạng lưới toàn cầu của các hãng giao nhận
nước ngoài, các công ty trong nước có thể gửi hàng đến trên 180 thành
phố lớn khắp nơi trên thế giới một cách nhanh chóng, hoạt động giao
nhận vận tải quốc tế đã tác động tích cực đến giới kinh doanh đầu tư
trở lại Việt Nam.
 Làm gia tăng trò giá hàng XK Việt Nam: hoạt động tiếp thò- sản
xuất-phân phối hàng hóa đòi hỏi có kho bãi bảo quản hàng một cách

thích hợp sao cho hàng hóa luôn sẵn sàng để chở tới bất cứ nơi người
mua yêu cầu. Các cơ sở kho bãi được xây dựng tại những đòa điểm
thuận lợi đủ sức chứa lượng lớn hàng, đồng thời các công ty giao nhận
vận tải cấp thêm các dòch vụ hỗ trợ như phân loại, đóng gói bao bì
nhằm bảo quản tốt và làm tăng giá trò hàng hóa. Trước 1990, chủ yếu
giao nhận hàng XK qua cảng Sài Gòn dưới dạng hàng bao rời dễ đổ vỡ
nên tỷ lệ hư hỏng cao, hiện nay hàng xuất bằng container ngay càng
tăng góp phần đảm bảo phẩm chất hàng hóa khi đến thò trường tiêu
thụ.
 Giao nhận vận tải là chiếc cầu nối thông tin giữa các ngành hữu
quan trong hoạt động ngoại thương: Công ty giao nhận luôn luôn duy
trì thông tin liên lạc giữa nhà XK với khách hàng nước ngoài, các đại
lý vận tải, các công ty kho hàng và với các tổ chức trung gian khác như
đơn vò ủy thác XNK, khai thuế hải quan, môi giới thuê tàu, ngân hàng,
bảo hiểm… Những mối quan hệ này giúp các đơn vò XK trong nước có
thể giám sát một cách chính xác hành trình vận chuyển của hàng XK
theo yêu cầu của người mua hàng nước ngoài. Nhiều thiết bò nặng,
công trình đồng bộ nhập vào nước ta phục vụ CNH-HĐH được giám
sát vận chuyển một cách chặt chẽ, an toàn nhờ sự phối hợp giữa các
công ty giao nhận và hệ thống đại lý.
 Thúc đẩy hình thành và phát triển các trung tâm sản xuất kinh
doanh: Giáo sư tiến só H.B.DESAI - Giám đốc học viện ngoại thương
Ấn Độ trong bài viết “Vai trò của người giao nhận vận tải trong ngoại
thương Việt Nam” có nhận xét: “ở Việt Nam, việc tổ chức và thực
hiện chức năng của hệ thống vận tải nội đòa và ven biển dựa trên cơ sở
đáng tin cậy và có hiệu quả mang tầm quan trọng đặc biệt. Hệ thống
vận tải đường sắt, bộ, biển, hàng không đóng vai trò quyết đònh trong
việc giao hàng hóa đến những đòa điểm xa xôi hay ở nước ngoài”.
Trước đây Bình Dương, Đồng Nai chủ yếu xuất hàng nông sản, cây
công nghiệp chiếm gần 80% kim ngạch của tỉnh. Ngày nay các KCN,

KCX mọc lên làm thay đổi cơ cấu kinh tế, tỷ lệ hàng công nghiệp tăng
25-30% trong tổng sản lượng và được đưa về cảng Sài Gòn, sân bay
Tân Sơn Nhất để xuất ra nước ngoài. Các công ty giao nhận đã nhanh
chóng thiết lập văn phòng liên lạc, kho gom hàng quốc tế tại Biên
Hòa, KCN Sóng Thần, KCX Linh Trung để phục vụ kòp thời việc XNK
hàng hóa. Giao nhận vận tải thúc đẩy phát triển XK, phát triển ngành
nghề mới, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế, hình thành các KCN – đô
thò mới ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các trung tâm sản xuất
kinh doanh của cả nước.
Qua phân tích trên cho thấy những đóng góp rất quan trọng của dòch vụ
giao nhận vận tải quốc tế trong việc thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại ở
nước ta. Không có giao nhận vận tải quốc tế thì hàng hóa XK không thể đưa
đến thò trường tiêu thụ dễ dàng, đồng thời hàng hóa phục vụ sản xuất, tiêu
dùng, máy móc thiết bò cần thiết cho công cuộc CNH-HĐH gặp rất nhiều trở
ngại khi mang vào Việt Nam nếu như ngành giao nhận vận tải quốc tế không
có sự chuẩn bò và phương hướng phát triển cụ thể. Ngược lại, dòch vụ GNHH
XNK đã có những bước chuyển mình tích cực, và thực sự năng động đáp ứng
nhu cầu kinh tế thò trường kể từ sau khi Nhà nước thực hiện những chính sách
kinh tế hướng ngoại.
1.4. Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa XNK
1.4.1. Tổ chức giao hàng cho người vận tải
1.4.1.1. Hàng chuyên chở không dùng container - thuê tàu chuyến
Khi XK hàng rời được chuyên chở bằng tàu chuyến, người bán thường
phải thực hiện các công việc chủ yếu như sau:
 Công việc 1: Chủ hàng (shipper) lập bảng kê khai hàng hóa để chuyên
chở (cargo list). Trên cơ sở đó, khi lưu cước hãng tàu lập Shipping
Order và lên sơ đồ xếp hàng trên tàu (cargo plan/ stowage plan), làm
căn cứ để cảng xếp thứ tự gửi hàng, để tính các chi phí có liên quan.
Thông thường, Cargo Plan không giao trực tiếp cho chủ hàng, nhưng để
đảm bảo an toàn cho hàng hóa, chủ hàng có quyền yêu cầu cho xem

cargo plan để biết hàng mình được xếp khi nào, ở đâu, nếu thấy có gì
bất lợi thì chủ hàng có thể yêu cầu thay đổi.
 Công việc 2: Người XK phải cử nhân viên giám sát, theo dõi quá trình
bốc hàng lên tàu. Trong phương thức thuê tàu chuyến, quá trình bốc
hàng lên tàu do nhân viên của cảng thực hiện với chi phí của người
XK.
 Công việc 3: Sau khi hàng đã lên tàu xong, cảng và tàu sẽ lập biên
bản tổng kết giao nhận hàng và lập sơ đồ hàng đã xếp lên tàu gửi cho
chủ hàng. Đồng thời, thuyền phó cũng cấp cho chủ hàng “biên lai
thuyền phó” (Mate’s recept) xác nhận hàng đã nhận xong.
 Công việc 4: Chủ hàng sẽ đổi biên lai thuyền phó lấy “Bill of Lading”
(được xem như là hợp đồng vận tải) có xác nhận “Clean On Board”.
1.4.1.2. Hàng chuyên chở bằng container theo phương thức thuê tàu chợ
 Công việc 1: Liên lạc với hãng đại lý container để tìm hiểu lòch trình
tàu chạy, luồng tàu đi mà mình cần chở hàng tới.
 Công việc 2: Lập bảng kê khai hàng hóa trình cho hãng tàu và ký
“Booking note”. “Booking note” này có giá trò như một hợp đồng vận
chuyển xác nhận quyền và nghóa vụ của người chủ hàng và đại lý.
 Công việc 3: Mượn vỏ container từ hãng tàu để chất xếp hàng hóa của
mình. Vỏ container được miễn phí từ 3 đến 5 ngày tùy quy đònh của
từng hãng tàu, nếu người xuất khẩu giữ vỏ container quá thời hạn sẽ bò
phạt.
 Công việc 4: Mời hải quan kiểm hóa đến bãi container (nếu giao hàng
tại bãi) hoặc mời về kho riêng để kiểm tra hàng hóa, đồng thời chất
hàng vào container dưới sự giám sát của hải quan. Sau khi hải quan đã
ký xác nhận về hàng hóa, vô tờ khai, các container sẽ được niêm
phong kẹp chì (seal) do hãng đại lý cấp, đồng thời niêm phong kẹp chì
do hải quan cấp.
 Công việc 5: Giao hàng nguyên container đã niêm phong, kẹp chì cho
người vận chuyển nếu người XK đóng hàng tại kho riêng, hoặc đóng

hàng tại bãi container thì giao hàng cho bãi container không muộn hơn
8 giờ trước khi hàng chất lên tàu (closing time), chủ hàng sẽ nhận biên
lai xếp hàng (shipping note) hoặc biên lai thuyền phó (Mate’s recept)
hoặc một chứng từ vận tải nào đó có ghi chú “nhận hàng để bốc vác”
(received for shipment ). Người vận chuyển nhận container chỉ kiểm
tra bên ngoài, không cần biết bên trong được sắp xếp như thế nào. sau
đó, container được đưa vào bãi và sắp xếp trong từng ô container phân
chia theo cảng đích, cảng chuyển tải… sẵn sàng để đợi bốc lên tàu.
 Công việc 6: Cuối cùng, chủ hàng hay người XK sẽ đổi các chứng từ
nói trên lấy Bill of Lading hoàn hảo và được xác nhận hàng đã lên tàu.
1.4.2. Tổ chức nhận hàng từ người vận tải
Tổ chức nhận hàng từ người vận tải cần đảm bảo các nguyên tắc sau
đây:
 Người nhận hàng phải xuất trình được các chứng từ chứng minh mình
là sở hữu chủ của hàng hóa.
 Người nhận phải nộp đủ các lệ phí có liên quan đến hàng hóa trong
thời gian lưu kho, lưu bãi của cảng.
 Việc nhận hàng được thực hiện liên tục trong một thời gian nhất đònh.
 Hàng giao nhận phải đúng ký mã hiệu, số lượng ghi trong các chứng
từ.
 Cảng không chòu trách nhiệm về hàng hóa bên trong các bao bì còn
nguyên đai, nguyên kiện, cũng như không chòu trách nhiệm sau khi
hàng hóa đã được nhận ra khỏi cảng.
1.4.2.1. Đối với hàng rời, sử dụng tàu chuyến
 Nhận bộ chứng từ do người bán gửi thông qua ngân hàng. Nếu thanh
toán theo phương thức L/C hay nhờ thu đổi chứng từ (D/P hoặc D/A).
Nếu trên B/L ghi ở “consignee” là “TO ORDER OF (issuing bank’s
name)” thì người NK phải nhờ ngân hàng ký hậu trên B/L mới lấy
được hàng.
 Trình vận đơn cho hãng tàu để nhận được 3 bản lệnh giao hàng (D/O)

 Nộp hồ sơ xin đăng ký kiểm hóa hải quan và nhận thông báo sẵn sàng
dỡ hàng của tàu (notice of readiness - NOR).
 Nhân viên giao nhận của người NK phải có mặt cùng với các đại diện
của các cơ quan liên quan khi mở hầm tàu.
 Làm thủ tục hải quan.
1.4.2.2. Đối với hàng chuyên chở bằng container
 Nhận vận đơn và nếu B/L ghi “To order of bank…” thì phải nhờ ngân
hàng ký hậu. Trước đó người NK phải chuẩn bò tiền thanh toán nếu
thanh toán theo phương thức L/C, D/P, nếu thanh toán theo phương
thức D/A thì phải ký chấp nhận trên hối phiếu, ngân hàng mới đồng ý
ký hậu B/L.
 Trình vận đơn cho hãng tàu để lấy 3 bản D/O.
Nếu ngày lấy D/O quá 5 hoặc 7 ngày (tùy theo quy đònh của mỗi hãng
tàu) kể từ ngày tàu đến cảng thì người NK phải nộp tiền lưu container quá hạn,
hãng tàu mới cấp D/O.
Nếu mang container về kho riêng để kiểm hóa hải quan thì ngay lúc
này, người NK phải làm đơn gửi cho hãng tàu xin mượn container đem về kho
riêng. Nếu chấp nhận, hãng tàu cấp cho người NK giấy mượn container cùng
với D/O.
 Đến phòng Điều độ của cảng nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ container,
nộp biên lai thanh toán các phí này cùng với D/O để đổi lấy phiếu xuất
kho cho phép hàng ra khỏi cảng.
 Nộp hồ sơ xin đăng ký kiểm hóa hải quan, nếu kiểm hóa tại kho riêng
thì phải nêu rõ trong đơn.
 Kiểm hóa hải quan rút ruột container lấy hàng tại cảng. Nếu mượn
container đem hàng về kho riêng thì phải đăng ký tại Phòng Giám
quản 2, Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố mời hải quan về kho riêng
kiểm hóa.
 Hoàn tất việc nhận hàng nếu trong quá trình kiểm hóa không có vấn
đề gì về hàng hóa và hồ sơ khai báo hải quan.

1.4.2.3. Đối với phương thức vận chuyển “door - to – door service”
Khi đó, người nhận hàng sẽ được người giao nhận giao hàng tận kho
cho mình. Mọi thủ tục lấy hàng ra khỏi cảng đều do người vận chuyển chòu
trách nhiệm và mọi chi phí đã được tính vào cước phí vận tải, chỉ riêng việc
khai báo hải quan thì do người NK chòu trách nhiệm đăng ký và mời hải quan
về kho của công ty để kiểm hoá.
1.5. Kinh nghiệm phát triển dòch vụ giao nhận vận tải quốc tế
1.5.1. Trung Quốc: Các hãng giao nhận nước ngoài chỉ được phép hoạt động
thông qua một đơn vò trong nước làm đại lý hay liên doanh. Chính phủ sẽ cấp
giấy phép có giá trò kéo dài 20 – 30 năm. Việc xin phép kinh doanh được quản
lý chặt chẽ vì chính phủ muốn bảo hộ các doanh nghiệp trong nước. Các giấy
phép được cấp xếp theo thứ tự A, B, C… tùy loại mà quy đònh phạm vi hoạt
động. Chẳng hạn những công ty có giấy phép loại A được chấp thuận bởi Ủy
Ban Kinh Tế Thương mại và cục Hàng không Dân dụng Bắc Kinh. Những công
ty nào hoạt động từ Bắc Kinh tới Thượng Hải và tiếp giáp vùng biển đông
Trung Hoa bao gồm cả Quảng Châu, Nam Kinh và được phép hoạt động gom
hàng, vận tải hàng, làm thủ tục hải quan trong nội đòa và phát hành bảo hiểm
vận tải.
1.5.2. Singapore: Chính phủ khuyến khích liên doanh với các hãng nước
ngoài để thiết lập hệ thống giao nhận toàn cầu. Nhà nước cho phép xây dựng
các trung tâm cung cấp dòch vụ phân phối hàng hóa. Các trung tâm này còn
cung cấp cho khách hàng của mình những thông tin liên quan đến tiến độ sản
xuất, phân phối lưu trữ… Nhà nước đứng ra xây dựng các trung tâm phân phối
và cho các công ty giao nhận vận tải thuê lại. Với việc thành lập các trung tâm
này chính phủ Singapore muốn nhanh chóng tăng nhanh lượng hàng chuyển tải
qua sân bay Changi và cảng biển quốc tế Singapore, tạo sự tối ưu hóa trong
vận tải đường biển và đường không để thu hút lượng hàng chuyển tải trong khu
vực, đồng thời duy trì vò thế cạnh tranh với trung tâm chuyển tải quốc tế Hồng
Kông. Các liên doanh với nước ngoài được khuyến khích phát triển sang các
nước khác trong vùng như: Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan thông qua các

hợp đồng kinh doanh mang tính toàn cầu. Hiệp hội giao nhận Singapore đóng
vai trò quan trọng điều hành hoạt động của các thành viên, các chi phí liên
quan giao nhận, chuyển tải đều do Hiệp hội thống nhất quy đònh chung và các
thành viên được khuyến khích áp dụng để tránh tình trạng cạnh tranh về giá.
Chính nhờ sự hỗ trợ từ phía chính phủ và nỗ lực từ các công ty trong nước
Singapore đã trở thành trung tâm giao nhận chuyển tải lớn nhất Đông Nam Á,
với hơn 12 triệu TEU thông qua cảng biển quốc tế và hơn 1,2 triệu tấn hàng
vận tải qua sân bay Changi mỗi năm.
1.5.3. Hongkong: Thứ trưởng Thông tin Liên lạc Ô.Hong Shangxiang cho
biết sẽ tiếp tục phát triển giao nhận vận tải khi cả Hong Kong và Trung Quốc
đã phát triển hệ thống vận tải đa phương thức, đa cấp độ trong vận tải biển,
hàng không, xe lửa, đường bộ, đồng thời xem kinh doanh giao nhận là một
trong các phương thức chủ yếu giúp phát triển nền kinh tế. Giao nhận hàng hóa
ở HongKong tốc độ tăng trưởng bình quân 11% mỗi năm. Hiện nay cùng với
Singapore, Hongkong là nơi phát triển rất mạnh dòch vụ gom hàng lẻ đường
biển. Các công ty giao nhận vận tải ở đây đứng ra đóng vai trò trung tâm, ký
hợp đồng với các công ty giao nhận vận tải ở các nước vùng Đông Nam Á,
Đông Á để gom tất cả những lô hàng lẻ từ những nước này về Singapore,
Hongkong để đóng chung lại trong cùng một container để gửi tiếp tục đến nơi
nhận hàng cuối cùng. Như vậy, hiệu quả kinh doanh dòch vụ giao nhận vận tải
được nâng lên rất cao và những nơi này trở thành những công ty giao nhận
chuyển tải hàng lẻ lớn nhất khu vực Đông Á ngày nay.
1.5.4. Nhật Bản:Các công ty giao nhận vận tải trong nước được khuyến
khích phát triển không chỉ trong nước mà cả ngoài nước thông qua hệ thống đại
lý tại đòa phương. Nhật Bản quan tâm nhất đến các nước thuộc Châu Á, Đông
Nam Á nhằm nối hệ thống giao nhận toàn cầu đến các nước này để khai thác
lượng hàng XK tại đây với tiêu điểm chính là Japan - Hongkong - Singapore.
Chính phủ dựa vào năng lực của công ty mà cấp giấy phép kinh doanh trong
từng lónh vực: giao nhận nội đòa, vận chuyển đường bộ, công ty môi giới hải
quan… nếu đầy đủ về năng lực tài chính và tổ chức thì được cấp giấy phép kinh

doanh không hạn chế nhưng có phân hạng giấy phép cấp một hay cấp hai
(chẳng hạn unrestricted class 1 lisence). Về kinh doanh dich vụ thủ tục hải
quan, hàng năm Tổng cục hải quan Nhật tổ chức các lớp đào tạo nghề thủ tục
hải quan, sau đó tổ chức các cuộc thi cấp bằng thật nghiêm ngặt. Những công
ty muốn hoạt động trong lónh vực này bắt buộc phải có nhân viên đã học và
được cấp bằng từ Tổng cục. Chính sách phát triển giao nhận vận tải quốc tế
hợp lý nhưng khắc khe cộng với tiềm lực kinh tế đứng hàng thứ ba trên thế giới
đã góp phần tạo nên những tập đoàn giao nhận vận tải quốc tế Nhật Bản nổi
tiếng khắp thế giới như: Nippon Express (kinh doanh giao nhận lẫn vận tải
đường không bằng chính máy bay của mình), Sagawa Express, Kintetsu World
Express.
1.5.5 Thái Lan: Theo thông báo số 281 của Hội đồng Hành pháp Quốc gia,
người nước ngoài không được làm đại lý hoặc môi giới trong lónh vực giao nhận
vận tải tại Thái Lan. Các công ty nước ngoài được thành lập theo luật Thái Lan
với điều kiện: một là phải liên doanh với một công ty giao nhận Thái Lan, hai
là số vốn góp của công ty nước ngoài không được vượt quá 49% trên tổng vốn.
Các công ty giao nhận đòa phương được sự hỗ trợ tối đa về giá cước ưu đãi, chỗ
chở hàng trên phương tiện vận chuyển từ các hãng hàng không Thái, hãng tàu
biển Thái Lan để tăng khả năng cạnh tranh giành nguồn hàng. Ngược lại, các
công ty giao nhận đòa phương giành hết hàng vận chuyển trên các phương tiện
vận chuyển trong nước. Trong mùa cao điểm gửi hàng, các công ty giao nhận
vận tải ngoại quốc rất khó kiếm chỗ trên máy bay của Thái Lan, điều này cũng
đồng nghóa là không thể bán được dòch vụ.
1.5.6. Các nước Tây Âu: Trước đây, các công ty giao nhận vận tải nước ngoài
muốn mở một văn phòng tại Pháp, Đức thì phải xin phép riêng cho từng văn
phòng, ngày nay việc cho phép được thực hiện một lần cho tất cả các văn
phòng muốn mở trong phạm vi của một nước khuyến khích tự do thành lập
công ty và tự do kinh doanh nhưng phải tuân thủ các luật về lao động, luật
thuế, luật hải quan… Công ty nước ngoài được phép mở chi nhánh và kinh
doanh trực tiếp, được đầu tư phương tiện vận chuyển, Nhà nước kiểm soát hoạt

động qua chính sách thuế.
1.5.7. Các nước Bắc Mỹ: ở Canada, vấn đề thương quyền vận chuyển giành
cho hãng giao nhận, hãng tàu biển trong nước rất được chú trọng các công ty
thương mại được chính phủ khuyến khích mua FOB và bán CIF, do đó hầu hết
hàng NK vào Canada từ các nước châu Á dưới điều kiện FOB. Ở Mỹ, trong
kinh doanh giao nhận vận tải đường không, các công ty phải xin giấy phép như
là nhà vận tải gián tiếp từ Ủy Ban Hàng không Dân dụng. Trong vận tải đường
biển luật biển Shipping Act 07 – 1984 qui đònh hãng tàu nước ngoài bò kiểm
soát nếu cạnh tranh phá giá, với mức phạt cao nhất là 25.000 USD, và giá cước
chuyên chở phải niêm yết công khai và chòu quản lý nghiêm ngặt của Hội đồng
Hàng hải Liên bang (FMC – Federal Maritime Council), khi tăng hay giảm giá
đều phải thông báo chính thức cho Hội đồng này biết. Tuyến vận tải nội đòa chỉ

×