Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TÁC HẠI CỦA BỆNH DO MYCOPLASMA TRÊN HEO potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.17 KB, 5 trang )

TÁC HẠI CỦA BỆNH DO MYCOPLASMA TRÊN
HEO
Đối với ngành chăn nuôi heo, kiểm soát bệnh truyền
nhiễm do Mycoplasma gây ra luôn là mối nan giải cho các
nhà chuyên môn. Hiện nay đa số các đàn heo đều bị nhiễm
Mycoplasma. Mycoplasma (M) là tác nhân chính gây ra
bệnh viêm phổi địa phương trên heo mọi lứa tuổi, một số
loài gây viêm khớp trên heo tăng trưởng. Khi bệnh xảy ra
sẽ gây thiệt hại kinh tế nặng nề do làm tăng tỷ lệ loại thải,
giảm chỉ số chuyển biến thức ăn và tạo tiền đề cho sự kế
phát của các vi sinh vật gây bệnh khác.
Khả năng gây bệnh của Mycoplasma phụ thuộc vào sức
đề kháng của cơ thể vật chủ. Khi các yếu tố bất lợi cho cơ
thể như sự thay đổi thời tiết đột ngột, chuồng trại kém vệ
sinh, dinh dưỡng kém …Mycoplasma sẽ tăng độc lực tấn
công vật chủ gây bệnh.
1. CƠ CHẾ SINH BỆNH
M.hyopneumoniae là nguyên nhân chính gây bệnh viêm
phổi địa phương ở heo (suyễn heo) .
Bình thường M.hyopneumoniae cư trú ở phổi heo, khi thời
tiết thay đổi hoặc khi điều kiện vệ sinh kém, mật độ nuôi
quá đông, làm giảm sức đề kháng thì M.hyopneumoniae
tăng độc lực gây bệnh. Bệnh sẽ trầm trọng hơn khi có mặt
các vi khuẩn gây bệnh khác như pasteurella, streptococcus,
staphylococcus, E.coli, samonella.
Thông thường, sau khi theo đường hô hấp vào trong cơ
thể của vật chủ, M.hyopneumoniae lưu trú ở phổi trong tiểu
phế quản tận cùng, định vị ở tế bào có tiêm noan của phế
quản, tiểu phế nang, khi đó có 2 trường hợp xảy ra :
- Nếu sức đề kháng của cơ thể gia súc tốt, Mycoplasma sẽ
tạm thời bị cô lập.


- Nếu sức đề kháng của cơ thể kém (do vệ sinh nuôi
dưỡng kém, chuồng trại dơ bẩn, thời tiết thay đổi đột ngột),
trạng thái cân bằng bị phá vỡ thì Mycoplasma sẽ tăng độc
lực, sinh sản nhanh và tấn công từ thùy tim sang thùy đỉnh
rồi thùy hoành, tạo bệnh tích phổi hóa gan đỏ rồi hóa xám,
nhục hóa, tụy tạng hóa, xuất hiện những vùng khí thũng.
Cơ thể sẽ phản ứng bằng cách tăng sinh và huy động bạch
cầu đơn nhân, đa nhân và lymphocyte đến. Nếu có sự kế
phát của vi khuẩn bệnh sẽ nặng hơn, vật có thể chết nhanh
và nhiều hơn
2. TRIỆU CHỨNG
Bệnh viêm phổi do M.hyopneumoniae là một bệnh mãn
tính có bệnh số cao và tử số thấp.
Thời gian ủ bệnh từ 1 – 3 tuần. Ở điều kiện tự nhiên, thời
gian nung bệnh là 10 - 16 ngày. Bệnh được ghi nhận vào
lúc heo 2 tuần tuổi nhưng lan truyền rất chậm nên heo
không có triệu chứng cho đến khi 3 – 6 tuần tuổi.
2.1 Thể cấp tính: Thể này ít gặp, chủ yếu phát sinh trên
đàn heo chưa từng nhiễm bệnh lần nào. Bình thường tử số
thấp 2 – 10%, nếu gặp điều kiện nuôi dưỡng kém tử số có
thể tăng lên 20 – 80%. Các biểu hiện như: thân nhiệt tăng
400C, có khi kéo dài trong nhiều ngày; kém ăn hay bỏ ăn,
bỏ bú, da nhợt nhạt; xuất hiện những xáo trộn hô hấp như
hắt hơi, chảy nhiều nước mũi. Heo thường ho khi vận động,
lúc ăn hoặc vào buổi sáng sớm trong nhiều tuần, mỗi lần ho
có thể kéo dài từ 2 – 20 tiếng; thở nhanh và nhiều, thở khó,
thở thể bụng, ngồi thở dốc há miệng để thở; có thể có xáo
trộn tiêu hóa nhẹ.
2.2 Thể mãn tính: Dạng này phổ biến nhất, bệnh diễn
biến trong vòng vài tháng và có các biểu hiện như: thân

nhiệt gần như bình thường, ho dai dẳng, ho khô, ho từng
hồi; thở khó, khò khè về đêm; gầy còm, da nhợt nhạt, lông
xù, có thể tiêu chảy. Những heo mắc bệnh khả năng phục
hồi rất chậm, tăng trọng hàng ngày giảm 15 – 20%, tiêu tốn
thức ăn tăng hơn 25% so với bình thường thậm chí có nhiều
trường hợp không tăng trọng sau nhiều tháng nuôi dưỡng.

Heo có biểu hiện thở khó và ho.
3. PHÒNG BỆNH
- Nâng cao sức đề kháng cho cơ thể gia súc bằng vệ sinh
chăm sóc nuôi dưỡng. Đảm bảo đủ dinh dưỡng, cân đối
khẩu phần thức ăn.
- Tránh tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp giữa các đàn heo
trong khu vực.
- Chuồng trại thoáng mát, sạch sẽ, ấm áp.
- Heo mới mua về phải nuôi cách ly 2 tháng nếu không có
biểu hiện triệu chứng bệnh mới được nhập đàn.
- Cách ly heo bệnh để điều trị, không nhốt chung với
những heo bệnh khác. Heo nái và heo đực giống nếu mắc
bệnh nên loại thải. Heo con của những nái mắc bệnh chỉ
nên nuôi thịt không để làm giống.
- Định kỳ sát trùng chuồng trại.
- Việc tiêm phòng chỉ làm giảm bệnh tích viêm phổi
nhưng không ngăn được sự nhiễm bệnh.
4. ĐIỀU TRỊ
- Kháng sinh: sử dụng một trong các loại sau:
+ Tiamuline, tylosine, lincospet, enrofloxacine: 1ml/
10kg trọng lượng/ngày, liên tục trong 5 - 7 ngày.
+ Hạ sốt, giảm đau: arthricidine
+ Trợ hô hấp: eucalyptyl, bromhexine

+ Thuốc bổ, trợ lực: vitamin C, B.complex, B1, B12.
LIỄU KIỀU

×