Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

56 Tìm hiểu về công tác Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.48 KB, 50 trang )

lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động,
sức lao động là hàng hoá do vậy tiền lơng là giá cả sức lao động.
Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lơng
trớc hết là số tiền mà ngời sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho ngời lao
động (ngời bán sức lao động). Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt
động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí
cấu thành, chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền lơng luôn đợc tính toán và
quản lý chặt chẽ. Đối với ngời lao động tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao
động của họ. Phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có
ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ, phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục
đích của mọi ngời lao động. Mục đích này tạo động lực để ngời lao động phát
triển trình độ và khả năng của mình.
Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì doanh nghiệp cần có những chính
sách chiến lợc quan tâm đúng mức đến ngời lao động. Các khoản về trích nộp,
trả lơng, trả thởng . phải phù hợp với định h ớng phát triển của công ty, cũng
nh không đi ngợc lại với những chính sách mà Nhà nớc đã ban hành. Quá trình
xét thởng và khen thởng phải đợc tiến hành một cách công khai toàn diện tính
đúng, tính đủ và trích nộp các khoản theo lơng của ngời lao động cũng nh việc
trả lơng, trả thởng cho ngời lao động đúng hạn và hợp lý. Phù hợp với định hớng
phát triển của công ty là một trong những nhân tố giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm đợc chi phí trong sản xuất và hạ đợc giá thành của sản phẩm, nhằm tăng
thu nhập cho doanh nghiệp và cho cả ngời lao động tạo đợc công ăn việc làm ổn
định cho ngời lao động.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cùng với những quan điểm trên, trong quá
trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán ở Công ty chế biến nông
sản thực phẩm XNK - Nghệ An. Tôi nhận thấy việc quản lý ngời lao động và trả
1
lơng, trả thởng cho ngời lao động, cũng nh việc tiến hành trích nộp và lập các
quỹ là cần thiết đối với mỗi ngời lao động và cả tập thể công ty. Vì vậy, tôi đã
đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài: "Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tiền l-


ơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm
XNK - Nghệ An".
Trong quá trình thực tập tại công ty tôi đã đợc giám đốc cũng nh toàn thể
cô chú anh chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt cũng nh cả về
chuyên ngành kế toán. Đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình của chú Nguyễn Đức
Liệu cùng giáo viên hớng dẫn Đào Tuấn Hải đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên
đề đợc đúng hạn. Tuy nhiên với một đề tài khá phức tạp cùng với thời gian thực
tập có hạn, sự hiểu biết của bản thân cha đợc sâu rộng, ít nhiều không thể không
tránh khỏi những thiếu sót cũng nh sự sai sót về hình thức và nội dung kết cấu
của chuyên đề.
Rất mong nhận đợc sự bổ sung của thầy cô giáo, ban lãnh đạo và tập thể
cán bộ công nhân viên công ty để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Kết cấu bao gồm:
Phần I: Những vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng, tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh
nghiệp
Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích nộp theo l-
ơng ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty chế biến nông sản
thực phẩm XNK - Nghệ An nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Thay lời kết luận: Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm cho bản thân.
Phần I
2
những vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tổ chức hạch toán theo lơng
và các khoản trích theo lơng của doanh nghiệp
I. Tầm quan trọng của tiền lơng và các khoản trích trên
lơng của doanh nghiệp sản xuất
I.1. Khái quát về tiền lơng và các khoản trích theo lơng

Trong sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều phải quan
tâm đúng mức đến ngời lao động vì đây là nhân tố quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Ngời lao động phải bỏ sức lao động của mình, sử dụng những
công cụ lao động tác động vào đối tợng lao động để làm ra sản phẩm hoặc thực
hiện những hành vi kinh doanh, để bù đắp lại phần nào hao phí về lao động của
mình, doanh nghiệp phải trả cho họ một khoản tiền phù hợp với số lợng và chất
lợng lao động mà họ đóng góp, số tiền này đợc gọi là tiền công hay tiền lơng.
Vậy tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội
mà ngời lao động yêu cầu để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình
kinh doanh.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời công nhân, ngoài ra họ còn
đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, khi gặp phải trờng hợp rủi ro nh sau: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hu và các khoản tiền khác nh thởng thi đua,
thởng năng suất lao động.
I.2. Sự cần thiết phải hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng
Trong quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình
tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động).
Trong đó, lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của ngời sử dụng
các t liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật
phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành
liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động,
3
nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải bồi hoàn dới dạng thù lao lao
động. Tiền lơng (tiền công) chính là phần thù lao, lao động đợc biểu hiện bằng
tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và
chất lợng công việc của họ, để bản chất, tiền lơng chính là hiểu hiện bằng tiền
của giá cả sức lao động. Về mặt khác tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của
ngời lao động đến kết quả công việc của họ.

Vậy tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền
sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ
thì tiền lơng là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng và các khoản trích trên lơng nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, là những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì:
+ Tiền lơng và các khoản trích trên lơng là một trong những khoản chi
phí chủ yếu của doanh nghiệp, nó có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh,
giá thành sản phẩm và dịch vụ
+ Chi phí về tiền lơng và các khoản trích trên lơng là một trong những
yếu tố quan trọng để đánh giá hàng tồn kho và sản phẩm dở dang. Nếu việc tính
toán và phân bổ tiền lơng không đúng sẽ dẫn đến sai lệch về kết quả sản xuất
kinh doanh.
I.3.Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng
Kế toán phải thờng xuyên ghi chép phản ánh giám sát chặt chẽ tình hình
sử dụng quỹ lơng đúng nguyên tắc, theo đúng chế độ hiện hành thờng xuyên
kiểm tra tình hình sử dụng lao động, sự chấp hành kỷ luật của ngời lao động
trong doanh nghiệp
Tính toán và phản ánh đúng đắn về tiền lơng, tiền thởng và các khoản
phụ cấp phải trả cho từng ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động theo
đúng thang bậc lơng của từng ngời lao động.
Đôn đốc việc thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản trích theo lơng,
phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, đề
4
xuất các biện pháp nâng cao năng suất lao động, ngăn ngừa kịp thời những vi
phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lơng và bảo
hiểm xã hội.
II. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội, ngời ta đều phải quan tâm đúng mức

tới ngời lao động vì đây là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất.
II.1. Phân loại về lao động
Trong bất kỳ một tổ chức kinh tế nào lao động đều là một trong những
yếu tố quan trọng để cấu thành nên sản phẩm. Do vậy, trong doanh nghiệp th-
ờng có rất nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và
hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại lao động. Việc phân loại và sắp xếp
ngời lao động theo nhóm, từng công việc khác nhau theo những đặc trng nhất
định.
1.a. Phân theo thời gian lao động
Lao động có thể chia thành lao động thờng xuyên, trong danh sách bao
gồm bao gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn. Lao động tạm thời mang
tính thời vụ, cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm đợc tổng số lao
động của mình, từ đó có kế hoạch để sử dụng, bồi dỡng, tuyển dụng và huy
động khi cần thiết.
1.b. Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất
* Lao động trực tiếp: bộ phận lao động này bao gồm những ngời trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất đây là một bộ phận tạo ra những sản phẩm.
Thuộc loại này bao gồm những ngời điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất
sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật) trực tiếp sử dụng. Những ngời phục vụ quá
trình sản xuất (nh vận chuyển, bốc xếp, nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế vật
liệu trớc khi đa vào dây truyền ).
* Lao động gián tiếp: đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián
tiếp, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ
phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ
5
chức chỉ đạo, hớng dẫn kỹ thuật) nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo,
tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nh phó giám đốc, giám đốc, các
cán bộ phòng ban kế toán, thống kê cung tiêu .). Nhân viên quản lý hành
chính, (những ngời làm công tác tổ chức, nhân sự, văn th, đánh máy, quản
trị ).

1.c. Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xởng .
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia
vào quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ nh nhân viên bán
hàng tiếp thị, nghiên cứu thị trờng
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp. Nh các nhân
viên quản lý kinh tế quản lý hành chính .
Việc phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động,
kịp thời, chính xác, phân định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
II.2. Phân loại tiền lơng
- Tiền lơng chính là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian thực tế không làm việc nhng đợc hởng theo chế độ quy định nh nghỉ phép
hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất
- Tiền lơng phụ: đây là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian thực tế không làm việc nhng đợc hởng theo chế độ quy định nh nghỉ phép
hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất.
II.3. Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp
3.a. Hình thức lơng theo thời gian
Theo hình thức này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của ngời lao
động để tính lơng phải trả cho từng ngời theo đúng thang bậc lơng của họ. Hình
thức tiền lơng theo thời gian có thể áp dụng theo cách trả lơng theo thời gian
giản đơn, hay trả lơng theo thời gian có thởng.
6
* Trả lơng theo thời gian giản đơn có thể là lơng tháng hoặc lơng giờ, l-
ơng công nhật. Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức
lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Công thức tính tiền lơng theo thời gian nh sau:

L
tt
= L
cb
x T
Trong đó:
- L
tt
: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
- L
cb
: Tiền lơng cấp bậc giờ tính theo thời gian
- T: Thời gian thực tế đã làm việc của ngời lao động
+ Lơng tháng: là lơng trả cho công nhân viên theo thang bậc lơng mức l-
ơng đợc tính theo thời gian là một tháng, không phân biệt số ngày làm việc
trong tháng. Ngời hởng lơng theo hình thức này nhận đợc tiền lơng theo cấp bậc
lơng và theo các bản phụ cấp (nếu có).
+ Lơng ngày: là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lơng một ngày =
Tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong tháng bằng mức lơng một
ngày nhân số ngày làm việc thực tế trong tháng.
+ Lơng giờ:
Căn cứ vào mức lơng giờ và số giờ làm việc thực tế trong tháng.
Mức lơng giờ =
Tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong tháng = mức lơng 1 giờ * số
giờ làm việc thực tế trong tháng.
+ Lơng công nhật: là hình thức tiền lơng trả cho một ngời làm việc cha đ-
ợc sắp xếp vào thang bậc lơng. Ngời lao động làm việc ngày nào, hởng lơng
ngày đó theo mức lơng công nhật và số ngày làm việc thực tế.

* Trả lơng theo thời gian có thởng:
Trả lơng theo thời gian có thởng là hình thức trả lơng theo thời gian kết
hợp với việc trả tiền thởng đợc quy định bằng tỉ lệ phần trăm theo tiền lơng thực
tế và mức độ hoàn thành chất lợng công việc và chất lợng công tác.
7
Trả lơng theo phơng pháp này sẽ kích thích kinh tế với ngời lao động
quan tâm tới việc thực hiện nhiệm vụ đợc giao và chất lợng công tác của nó.
3.b. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính theo số
lợng chất lợng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng tiên tiến nhất,
vì tiền lơng gắn với số lợng và chất lợng lao động, nó có tác dụng thúc đẩy việc
tăng năng suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả
công tác, tăng thu nhập cho ngời lao động.
Tiền lơng phải trả theo sản phẩm = khối lợng sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành x đơn giá tiền lơng.
Trong kinh doanh mua bán hàng hóa, dịch vụ thì lơng đối với sản phẩm
thờng đợc tính theo doanh số bán hàng, trong trờng hợp này đợc tính bằng cách
tính đơn giá tiền lơng trên 1000đ doanh số bán hàng của từng mặt hàng, từng
hoạt động.
Để áp dụng phơng pháp trả lơng theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hóa cung
cấp phải đầy đủ và ổn định. Việc xác định đơn giá tiền lơng cho từng mặt hàng
từng hoạt động, dịch vụ phải chính xác. Tiền lơng trả theo đơn vị sản phẩm có
thể tính riêng cho từng cá nhân hoặc tính chung cho cả tổ, đội tập thể ngời lao
động.
Công thức tính tiền lơng trong kỳ mà một công nhân hởng theo chế độ trả
lơng sản phẩm đợc tính nh sau:
L = Đg x Q
Trong đó: L: tiền lơng thực tế mà công nhân đợc nhận
Q: số lợng sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành
Đg: đơn giá tiền lơng trả cho 1 sản phẩm

Với: Đg = hoặc Đg = Lcb x T
Trong đó: T là thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
áp dụng hình thức tiền lơng theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động . Gắn chặt số lợng lao động động viên ngời
lao động sáng tạo và tích cực hăng say lao động.
8
3.c. Hình thức tiền lơng khoán
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lơng
và chất lợng công việc của mình hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thởng cho cá nhân, tập thể cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tiền thởng bao gồm thởng thi đua (lấy từ quỹ khen thởng) và thởng
trong sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm thơng tiết kiệm
vật t, thởng phát minh sáng kiến ).
Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH,
BHYT, trong các trờng hợp ốm đau, thai sản các quỹ này đ ợc hởng một phần
do ngời lao động đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
II.4. Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công
nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng, bao gồm cả tiền l-
ơng cấp bậc, các khoản phụ cấp lơng
Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm nhiều khoản nh lơng thời gian (tháng,
ngày, giờ) lơng sản phẩm phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ ) tiền th ởng
trong sản xuất. Quỹ tiền lơng (tiền công) bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt
hạch toán có thể chia thành tiền lơng lao động trực tiếp và tiền lơng lao động
gián tiếp, trong đó chi tiếp thành lơng chính và lơng phụ.
II.5. Quỷ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
+ Quỹ bảo hiểm xã hội

Là tổng số tiền trả cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, thai sản tai
nạn lao động
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau
- Trợ cấp cho công nhân viên nữ khi thai sản.
- Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động.
9
- Chi về công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và các sự nghiệp BHXH
khác.
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số quỹ tiền lơng bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, thâm niên) của
công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ
trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đ-
ợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc
trừ vào lơng hàng tháng của ngời lao động.
+ Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ này đợc dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh viện
phí, thuốc thang cho ng ời lao động.
+ Kinh phí công đoàn
Hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỉ lệ quy định trên tổng
số quỹ tiền lơng, tiền công và phụ cấp.
III. Hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
III.1. Thủ tục chứng từ thanh toán lơng
Cơ sở chứng từ để tính trả lơng theo thời gian là: "Bảng chấm công", mẫu
số 01 - tiền lơng; cơ sở chứng từ để tính lơng cho sản phẩm là: "Phiếu xác nhận
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành", mẫu số 06 - 1 tiền lơng. Ngoài hai mẫu
trên còn một số chứng từ sau:
- Phiếu báo là thêm giờ - mẫu số 07 - LĐ tiền lơng
- Hợp đồng giao khoán - mẫu số 08 LĐ - tiền lơng

- Biên bản điều tra tai nạn lao động mẫu sổ 09 - LĐ - tiền lơng
* Mục đích phơng pháp và trách nhiệm ghi bảng chấm công
- Mục đích:
Theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ BHXH để có
căn cứ tính trả lơng, BHXH trả thay cho từng ngời và quản lý lao động trong
đơn vị.
- Phơng pháp trách nhiệm ghi:
10
Mỗi bộ phận (phòng ban, tổ nhóm ) phải nộp bảng chấm công hàng
ngày, hàng tháng
Cuối tháng ngời chấm công hoặc ngời phụ trách bộ phận ký vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu
ghi hởng BHXH về bộ phận kế toán đối chiếu quy ra công để tính l ơng và
BHXH, kế toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng ngời tính
ra số ngày công theo từng loại tơng ứng.
Ngày công đợc quy định 8 giờ, khi tổng hợp quy thành ngày công nếu
còn giờ lẻ thì ghi bên cạnh số công và đánh dấu phảy ở giữa ví dụ nh 21 công 5
giờ ghi 21,5.
Bảng chấm công đợc lu lại tại phòng ban kế toán cùng với các chứng từ
có liên quan.
III.2. Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản
xuất
Đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh sự biến động
của giá thành sản phẩm, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm, coi nh một
khoản chi phí phải trả cách tính nh sau:
= x
Trong đó:
Tỷ lệ trích trớc =
IV. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo

lơng
IV. 1. Tài khoản sử dụng
1.a. TK 334: "phải trả công nhân viên"
Tài khoản này đợc dùng để thanh toán và phản ánh các khoản phải trả
cho công nhân viên trong doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH,
tiền thởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của ngời lao động.
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân
11
- Tiền lơng, tiền cộng và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh
Bên Có:
Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
+ D nợ (nếu có) số trả thừa cho công nhân viên
+ D có: tiền công tiền lơng, và các khoản khác còn phải trả cho công
nhân viên chức.
1.b. Tài khoản 338 "phải trả phải nộp khác".
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho
cơ quan pháp luật, cho tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH,
BHYT, giá trị tài sản thừa chờ xử lý các khoản vay mợn tạm thời, nhật ký quỹ,
các khoản thu nợ giữ hộ, doanh thu nhận trớc .
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc vào doanh thu bán hàng tơng ứng từng
ngày.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định

- Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
D nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D có: số tiền còn phải trả phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
IV.2. Phơng pháp hạch toán tiền lơng và trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hàng tháng, tính tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lơng, phải trả cho công nhân viên và số tiền này đợc phân bổ cho các đối t-
ợng sử dụng nh sau:
12
- Phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ
Nợ TK: 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK: 334 (phải trả cho CNV)
- Phải trả cho công nhân viên phân xởng
Nợ TK: 627 (6271)
Có TK: 334
- Phải trả cho công nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ
Nợ Tk 641 (6411)
Có TK: 334
- Phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK: 642 (6421)
Có TK: 334
- Số tiền thởng phải cho cong nhân viên từ quỹ khen thởng (thởng thi
đua, thởng cuối quý, cuối năm)
Nợ TK: 431 (4311)
Có TK: 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất l-
ơng là (19%).

Nợ TK: 622
Nợ TK 627
Nợ TK 642
Nợ TK 641
Có TK 338
- Tríhc BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của công
nhân viên chức là (6%) trong đó (5%) tính cho BHXH và (1%) tính cho BHYT.
Nợ TK 334
Có TK 3383
Có TK 3384
13
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán với công nhân viên chức
14
TK 338 TK 334 TK 622,627,641,642
Khấu trừ 6%
TK 141
Tiền tạm ứng chưa chi hết
TK 138
Khấu trừ thu về TSCĐ thiếu
TK 333
Thuế thu nhập cá nhân
TK 111
Thanh toán lương
TK 512
DT bán hàng nội bộ
TK 33311
Thuế VAT
Tiền lương, công, phụ cấp
ăn ca, thưởng phải trả
CNV

TK 431
Tiền thưởng phải trả
TK 338
BHXH phải trả
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK: 111, 112
- Chỉ tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
15
TK 334 TK 338 TK 622,627,641
Số BHXH phải trả trực
tiếp cho CNV
TK 111,112
Nộp KPCĐ, BHXH,
BHYT cho cơ quan QL
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
tính vào chi phí KD
TK 334
Trích BHXH, BHYT, trừ
vào thu nhập của CNV
TK 111, 112
Số BHXH, KPCĐ
chi vượt được cấp
Phần II
Thực trạng hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở Công ty chế biến nông sản
thực phẩm XNK - Nghệ An

1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Bớc sang nền kinh tế thị trờng đòi hỏi công ty phải vơn mình theo cơ chế
mới, công ty đã và đang chuyển hởng sản xuất kinh doanh nhằm tập chung chủ
yếu và phát triển về ngành chế biến nông sản ở các tỉnh miền Nam và miền
Trung.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty là: chế biến các
loại ngũ cốc nh: lạc, ngô, khoai, sắn hay các loại hải sản khô nh: tôm, cá xuất
nhập khẩu các mặt hàng này sang các nớc Đông Nam á.
Thời gian này công ty đã thờng xuyên XNK nhiều mặt hàng ở cả trong n-
ớc và nớc ngoài. Cũng đợc sự quan tâm giúp đỡ của cấp trên cùng với sự giúp
đỡ của bạn hàng kết hợp với sự năng động và sáng tạo của đội ngũ cán bộ công
nhân viên, công ty đã và đang không ngừng phát triển, luôn luôn ổn định công
ăn việc làm và đời sống cán bộ trong công ty.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty chế biến nông sản thực phẩm
XNK - Nghệ An
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, sản phẩm mang tính chất
đặc thù thời gian thi công dày, phụ thuộc nhiều vào điều kiện của tự nhiên cũng
nh về địa lý, sản phẩm mang tính quy mô lớn, phức tạp đòi hỏi phải có phơng
tiện cũng nh kỹ thuật và tay nghề của cán bộ công nhân viên phải cao.
16
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm
XNK - Nghệ An
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a. Ban giám đốc
Gồm các giám đốc 3 phó giám đốc: giám đốc công ty là ngời có quyền
hạn và nghĩa vụ cao nhất trong công ty, do cấp trên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
điều hành công việc chung và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và cơ quan cấp
trên về kết quả hoạt động kinh doanh. Phụ trách trực tiếp về quản lý tài chính
của công ty.
Ba phó giám đốc bao gồm:

17
Giám đốc
Phó GĐ
nội chính
Phó GĐ
kinh doanh
Phó GĐ
sản xuất
Phòng HC
công ty
Phòng tổ
chức
CBLĐ-YT
Phòng KT-
Tổ chức
Phòng NVL
Xưởng 1 Xưởng 1 Xưởng 1 Xưởng 1 Xưởng 1 Xưởng 1 Xưởng 1
- Phó giám đốc nội chính chịu trách nhiệm về các công việc nội bộ trong
công ty
- Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về kinh doanh
- Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm về sản xuất
- Phó giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc và thi hành nhiệm vụ mà giám
đốc giao cho, các phó giám đốc có thể ra chiến lợc phát triển kinh doanh khi đ-
ợc giám đốc thống nhất và ủy quyền. Các phó giám đốc làm nhiệm vụ tham mu
cho giám đốc trong các công việc nhằm phát triển cho công ty.
b. Các phòng ban nghiệp vụ
Phòng kế hoạch kinh doanh: xây dựng kế hoạch về kinh doanh, tiếp thu
cũng nh soạn thảo các hợp đồng kinh tế - xã hội các biện pháp khoán trong
công ty đối với xởng sản xuất.
Phòng tổ chức lao động cán bộ y tế

- Lập kế hoạch quỹ lơng, theo dõi quỹ lơng, kiểm tra việc thanh toán lơng
BHXH, BHYT, hàng tháng với công nhân viên.
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi công tác bảo hộ lao động, an toàn lao
động và công tác đào tạo cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng cơ cấu và tổ chức nhân sự trong công ty phù hợp với yêu cầu
sản xuất kinh doanh trong toàn công ty trớc mắt và lâu dài.
- Thống kê báo cáo tình hình thực hiện quỹ lơng, BHXH, BHYT, lao
động và thu nhập của ngời lao động.
Phòng kế toán tài chính:
- Tổ chức quản lý công tác hoạt động tài chính trong quá trình sản xuất
kinh doanh theo các quy định của chế độ chính sách về kế toán hiện hành trên
cơ sở của kế hoạch đợc giao.
- Thanh toán công nợ với cấp trên và các đơn vị cá nhân có liên quan.
- Quan hệ với ngân hàng, đảm bảo cung cấp đợc vốn hợp lý cho sản xuất
kinh doanh.
Có kế hoạch lập báo cáo tài chính năm của công ty.
18
- Tập hợp kiểm tra, hạch toán lu trữ chứng từ, sổ sách, lập báo cáo tài
chính định kỳ và đột xuất.
Phòng Nguyên vật liệu
- Cung cấp đầy đủ các nguyên vật liệu cho từng xởng, từng mặt hàng của
công ty.
- Lập chứng từ hóa đơn liên quan, thờng xuyên kiểm tra tình hình về số l-
ợng và chất lợng của nguyên vật liệu
- Làm tham mu giúp việc cho giám đốc trong công tác hành chính quản
trị tổ chức hệ thống bảo vệ về các khu vực thuộc công ty, văn th lu trữ ghi nhận
những thông tin chính xác kịp thời, quản lý về tài sản cố định.
Phòng XNK
Có nhiệm vụ là các hợp đồng về XNK và vận chuyển hàng hóa .
Trong mỗi xởng gồm có đội trởng, đội phó cùng với các công nhân kỹ

thuật để có thể đáp ứng đợc kịp thời các công việc mà công ty giao cho.
II. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty chế biến nông sản
thực phẩm XNK - Nghệ An
II.1. Tổ chức công tác kế toán
Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An, công tác kế toán
đợc hạch toán trên phòng kế toán. Kế toán công ty hạch toán độc lập có niên độ
từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Về hình thức ghi chép kế toán, công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng
từ, với tổ chức kế toán bao gồm:
- Kế toán trởng (theo dõi về bán sản phẩm) phụ trách chung có nhiệm vụ
ghi chép, kiểm tra và phân tích kết quả kinh doanh. Chịu trách nhiệm báo cáo
thông tin kịp thời về tình hình kế toán cho giám đốc và chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về báo cáo.
- Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp và ngân hàng) có nhiệm vụ
trợ lý giúp việc cho kế toán trởng, tập hợp phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
19
- Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và
lập kế hoạch khấu hao, tính toán và phân bổ khấu hao cho từng xởng sản xuất.
- Kế toán về thuế và công nợ có trách nhiệm đối với Nhà nớc về các
khoản thuế mà công ty phải nộp cũng nh chịu trách nhiệm trớc công ty và tổng
công ty về các khoản nợ.
Kế toán công tác nợ, tiền lơng và BHXH, có trách nhiệm theo dõi các
khoản nợ mà công ty bị nợ và công ty nợ, tính ra tiền lơng và trích các khoản
theo lơng cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tiền mặt và giá thành: tính toán chính xác về giá thành của
hạng mục công trình, tính toán và làm tốt công tác kế toán về tiền mặt tại quỹ
của công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu cung cấp đầy đủ về số liệu cũng nh chứng từ về
nguyên vật liệu và tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu ở công ty

Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
II.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Công ty chế biến nông sản thực phẩm XNK - Nghệ An áp dụng hình thức
nhật ký chứng từ để phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với sự
lựa chọn này công ty vừa tuân thủ tài chính kế toán hiện hành, vừa linh hoạt
trong công tác kế toán của công ty, giúp cho công ty cập nhật các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh một cách nhanh và đầy đủ.
20
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCĐ,
CPSC, chi
phí chung
Kế toán
tổng hợp
NH, TV
Kế toán
thuế và
công nợ
Kế toán
tiền lương
BHXH
Kế toán
TM, giá
thành
Kế tán thủ
quỹ

×